Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Sơ đồ tóm tắt môn Lý thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 58 trang )

TÀI CHÍNH

TIỀN TỆ



TỔNG QUAN TIỀN TỆ
Sự ra đời tiền tệ
- Xa xưa ai sản xuất gì ăn nấy => 1 người sản xuất 1 thứ và đi trao đổi => trao đổi
trực tiếp (hàng đổi hàng)

H – H’
VD: 1m vải = 10 kg thóc = 0.1 chỉ vàng....
Tuy nhiên người có vải muốn có thóc nhưng người có thóc khơng muốn vải mà
cần thứ khác nên người có vải lại phải đi tìm hàng hóa người có thóc muốn để đổi.
=> gây khó khăn trong trao đổi, hạn chế giao thương (số lượng, loại hàng hoá
ngày càng tăng) => cần vật ngang giá chung cố định => tiền tệ ra đời.

H – T – H’
Bản chất của tiền tệ
Vật ngang giá chung làm phương tiện để trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh tốn các
khoản nợ

Hình thái của tiền tệ
Tiền hàng
hóa

Tiền kim
loại

Tiền phù


hiệu

Tiền ghi sổ

Hình thái xuất hiện sau sẽ giải quyết được 1 hoặc 1 vài nhược điểm
của hình thái xuất hiện trước
1. Tiền hàng hóa
- Khó vận chuyển, khó chia nhỏ hay gộp, khó dự trữ bảo quản, khó được chấp
nhận rộng rãi
2. Tiền kim loại (vàng)
- Giải quyết được chia gộp, bảo quản, chấp nhận. Tuy nhiên khó di chuyển, khó
thực hiện giao dịch nhỏ, khai thác có hạn.
3. Tiền phù hiệu (tiền giấy, polymer,...)
- Giải quyết được di chuyển, giao dịch nhỏ và in được (vô hạn). Tuy nhiên tiền
giấy dễ rơi vào bất ổn , dễ rách, chi phí lưu thơng lớn (in ấn, đổi trả).
4. Tiền ghi sổ
- Là những khoản tiền không kỳ hạn ở ngân hàng (tiền gửi có thể phát séc).


- Do hệ thống ngân hàng thương mai tạo ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho
vay.
- Giải quyết được về chi phí lưu thơng, an tồn, thuận tiện. Nhưng mất thời gian
chứng từ, cơng nghệ, địi hỏi trình độ công nghệ cao, hạ tầng kinh tế phát triển, dân trí
phát triển ở mức độ nhất định, dễ bị tội phạm công nghệ cao lợi dụng,....

Chế độ tiền tệ
- Là hình thức tổ chức lưu thơng tiền tệ của một quốc gia, được quy định bằng pháp
luật.
- Gồm 3 yếu tố sau:
1. Cơng cụ trao đổi: : hình thức được sử dụng để thực hiện mua bán trao đổi,

thanh toán (tiền giấy, tiền ghi sổ,…)
2. Đơn vị tiền tệ: VNĐ, USD, JPY,...
3. Bản vị tiền tệ: Cơ sở định giá mỗi đồng tiền của quốc gia.
Bản vị tiền vàng
Bản vị tiền giấy
Cơ sở đảm
Vàng
Uy tín, pháp luật của Nhà nước
bảo giá trị
Cách định
giá
một
= 1/mức giá chung của nền kinh
Theo 1 trọng lượng vàng nhất định
đơn vị tiền
tế
tệ
Căn
cứ Dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao Dựa theo tốc độ tăng trưởng kỳ
phát hành nhiêu vàng thì in ra bấy nhiêu tiền theo vọng và tỷ lệ lạm phát của nền
tiền
tỷ lệ đã quy định.
kinh tế trong thời kỳ tới.
Ng dân tự do chuyển đổi tiền mặt ra
vàng . Khi đó vàng và tiền đc lưu thơng
Vàng bị rút khỏi lưu thơng và chỉ
song hành, có vai trị trong thanh tốn
cịn đóng vai trị như một hàng
Tình hình ngang nhau (bản vị tiền vàng). Với chế
hóa thơng thường.Tiền tệ trong

lưu thông
độ bản vị vàng thỏi, vàng được đúc
nền kinh tế chỉ tồn tại dưới dạng
thành những thỏi lớn phục vụ cho việc
tiền mặt.
tích trữ hoặc sử dụng trong thanh tốn
quốc tế nên mất chức năng tiền tệ.
Cung tiền khá ổn định trừ khi lượng
vàng tăng hoặc giảm đột biến (do khai Cung tiền đc điều hành theo nhận
Cung tiền – thác thêm từ những mỏ mới phát hiện, định chủ quan của NHTW nên
lạm phát
xuất/nhập khẩu vàng với nước ngoài). nguy cơ xảy ra lạm phát là ko
Do vậy nền kinh tế hầu như ko có lạm tránh khỏi.
phát.
Linh hoạt, NHTW có thể điều
Cứng nhắc, ko thích hợp khi kinh tế tăng chỉnh tăng/giảm cung tiền tùy ý
trưởng tới một mức nhất định khiến dựa trên những biến động của
Tính chất
lượng vàng ko đủ đáp ứng cho nhu cầu nền kinh tế hoặc nhằm thực hiện
chi tiêu của người dân.
các mục tiêu phát triển KT-XH
đã đề ra.



Sự hình thành
- Tài chính là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử, ra đời trong
những điều kiện lịch sử nhất định, khi có các hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan
xuất hiện và tồn tại.
- Tài chính ra đời do hai điều kiện:

• Thứ nhất, đó là sự ra đời của q trình sản xuất, trao đổi hàng hố thơng qua
tiền tệ (kinh tế hàng hố tiền tệ).
• Thứ hai, đó là sự xuất hiện của nhà nước. Đây là điều kiện mang tính định
hướng cho tài chính phát triển, mơi trường pháp lý cho hoạt động phân phối của tài
chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chủ thể kinh tế - xã hội.

Bản chất
- Mối quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính.
- Hình thức: hiện tượng thu vào và chi ra bằng tiền, nhằm phân phối nguồn tài chính,
hay chính là tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ.

Chức năng
1. Chức năng phân phối: sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị.
- Phân phối lần đầu: Sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia
vào quá trình sản xuất vật chất và dịch vụ.
- Phân phối lại: quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những
quỹ tiền tệ đã được hình thành trong quá trình phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn,
bao gồm cả lĩnh vực không sản xuất vật chất và dịch vụ.
2. Chức năng giám sát: kiểm tra, giám sát với sự vận động của các nguồn tài chính.


Cấu trúc hệ thống tài chính

Trung gian
tài chính
(Tài chính
gián tiếp)

Tiền


Các nhà
tiết kiệm
đầu tư tài
chính

Tiền

Chứng khốn

Chứng
khốn

Thị trường
tài chính
(Tài chính
trực tiếp)

Tiền

Cơng ty,
chính phủ
Chứng khốn

* Thị trường tài chính: Thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp, dẫn vốn trực
tiếp từ những người tiết kiệm sang người cần huy động vốn qua việc người đi vay bán
ra các loại chứng khốn (cịn gọi là cơng cụ tài chính).
Chứng khốn là tên gọi chung nhất của các loại cơng cụ tài chính: đó là các
quyền ( được chia lợi nhuận, tài sản hoặc được nhận tiền lãi) đối với thu nhập và tài
sản trong tương lai của người phát hành cơng cụ đó.
* Trung gian tài chính: Thực hiện hoạt động tài chính gián tiếp. Trung gian tài

chính nhận tiền gửi từ các nhà tiết kiệm – cho vay rồi dùng số tiền đó để cho vay.
- Các loại hình trung gian:
1. Tổ chức nhận tiền gửi: Ngân hàng, Quỹ nhận tiền gửi,...
2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, quỹ
bảo hiểm xã hội (quỹ lương hưu)
3. Các trung gian đầu tư: Công ty tài chính, Quỹ đầu tư.


Thị trường tài chính trực tiếp
vốn chuyển giao trực tiếp giữa những
người dư thừa vốn đến những người
thiếu hụt vốn thông qua người môi giới
Khái niệm (người được hưởng hoa hồng cho việc
kết nối cung cầu vốn mà khơng có
quyền thực hiện giao dịch cho bản
thân)
Luân
chuyển Trực tiếp
vốn
Hình thức
chuyển Chủ yếu thơng qua mơi giới
giao vốn
Rủi ro
Quan hệ
Chi phí
chuyển
giao vốn
Quy mô,
thời hạn


- Lãi suất cao hơn khi gửi ngân hàng
- Rủi ro cao
Mang tính pháp lý

Thị trường tài chính gián tiếp
vốn chuyển giao gián tiếp giữa
những người dư thừa vốn đến
những người thiếu hụt vốn thơng
qua vai trị của trung gian tài
chính (ngân hàng, tổ chức tài
chính phi ngân hàng,..)

Gián tiếp

Thơng qua trung gian tài chính
- Lãi suất gửi thấp hơn khi cho
vay trên TTTCTT
- Rủi ro ít hơn
Chỉ có quan hệ pháp lý với trung
gian tài chính

Cao

Thấp

Khơng biến đổi

Biến đổi

* Xảy ra bất cân xứng thông tin: Hai bên mua bán khơng có đầy đủ thơng tin, tương

xứng về sản phẩm: ai cũng biết rõ về phía mình hơn là phía đối diện biết về mình.
=> Gây ra hậu quả: Lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
- Lựa chọn đối nghịch:
+ Xảy ra trước khi thực hiện giao dịch.
+ Hai bên mua bán khơng có đầy đủ thông tin, tương xứng về sản phẩm: ai cũng
biết rõ về phía mình hơn là phía đối diện biết về mình.
Ví dụ: A muốn cho B, C vay nhưng A không biết thông tin về B,C nên A không
biết ai là người có rủi ro cao hơn để hạn chế cho vay.
- Rủi ro đạo đức:
+ Xảy ra sau khi thực hiện giao dịch.
+ Người đi vay có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động không mong muốn,
phi đạo đức.
Ví dụ: A cho B vay với mục đích B đi kinh doanh nhưng B lại dùng tiền mang đi
đánh bạc => Dùng tiền khơng đúng mục đích, rủi ro mất vốn.



Khái niệm
“Thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình luân chuyển vốn giữa những người dư
thừa vốn đến những người thiếu hụt vốn thông qua việc mua bán các cơng cụ tài chính
theo một cơ chế nhất định”
Thị trường tài chính
Giống nhau
Hàng hóa

Khác
nhau

Chủ thể


Thị trường hàng hố

Quy luật cung cầu + quy luật cạnh tranh
Tiền vốn

Các loại hàng hoá khác

- Người cầu vốn
- Người cung vốn
- Người trung gian

- Người mua
- Người bán
- Người trung gian
có thể giống nhau, cũng có thể khác
nhau, có thể đều nhằm mục đích lợi
nhuận nhưng cũng có thể người mua
hàng hóa là để nhằm mục đích tiêu
dùng
diễn ra sự chuyển quyền sở hữu và sử
dụng hàng hóa

Mục đích

đều nhằm mục đích lợi
nhuận

Hoạt động
giao dịch


diễn ra sự chuyển quyền
sử dụng vốn

Cấu trúc TTTC
1. Theo hình thức huy động vốn:
- Thị trường nợ: là thị trường diễn ra việc trao đổi và mua bán các cơng cụ nợ (Trái
phiếu, món vay thế chấp,...)
+ Cơng cụ nợ được coi là sự thỏa thuận mang tính hợp đồng mà người vay có
nghĩa vụ hồn trả cho người nắm giữ công cụ nợ số tiền nhất định (gồm tiền gốc + lãi)
vào thời gian đáo hạn.
+ Người nắm giữ là chủ nợ của tổ chức phát hành tuy nhiên khơng có quyền tham
gia vào các hoạt động sử dụng vốn của người phát hành.
- Thị trường vốn cổ phần: là thị trường diễn ra việc mua bán các loại cổ phiếu


+ Cổ phiếu được coi là loại chứng khoán xác nhận việc người nắm giữ nó sẽ được
sở hữu một phần tài sản và được chia lợi nhuận từ thu nhập rịng của cơng ty cổ phần.
+ Người nắm giữ cổ phiếu là chủ của tổ chức phát hành, hưởng lợi trực tiếp do lợi
nhuận hoặc giá trị công ty tăng.
2. Theo phương thức tổ chức:
TT sơ cấp (cấp 1)
TT thứ cấp (cấp 2)
- Thị trường sơ cấp: người thiếu vốn phát hành những công cụ nhằm huy động vốn từ
người thừa vốn.
- Thị trường thứ cấp: người thừa vốn đang cầm các cơng cụ tài chính bán lại cho những
người khác (tạo thanh khoản cho các công cụ tài chính).
Là nơi diễn ra các hoạt động mua Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
Khái
bán lần đầu các cơng cụ tài chính các cơng cụ tài chính đã được phát
niệm

được phát hành
hành trên thị trường sơ cấp
Chủ thể - Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn
Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với
tham gia - Nhà đầu tư lớn
nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp)
Người
Bảo lãnh
Môi giới
trung gian
Giá bán Cố định
Biến động, phụ thuộc cung – cầu
- Nhà phát hành kì vọng 1 người
- Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thơng qua
Hình thức mua hết chỗ chứng khốn được
đại lý hoặc cơng ty mơi giới)
mua bán phát hành
- Bán lẻ (> giá bán buôn)
- Bán buôn (giá thấp)
Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng
Mục tiêu, Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho
khốn (khơng làm tăng vốn của nhà
ý nghĩa nhà phát hành)
phát hành)
- Tăng tính thanh khoản cho các cơng
Vai trị
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành cụ tài chính được phát hành.
(quan hệ
và phát triển của thị trường thứ - Là động lực và điều kiện cho sự phát
giữa 2 thị

cấp
triển trên thị trường sơ cấp
trường)
- Định giá chứng khoán
* Thị trường thứ cấp được chia thành thị trường thứ cấp tập trung và thị trường thứ cấp
phi tập trung
Thị trường phi tập trung
(OTC)
Giống

Khác

Địa điểm
giao dịch
Cơ chế

Thị trường tập trung (Sở giao
dịch CK)

- Đều là TT có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát NN
- Hoạt động chịu chi phối của Luật CK và các văn bản PL liên quan.
Phi tập trung

Tập trung, có trung tâm giao dịch
cụ thể

Thương lượng và thỏa thuận giá

Thông qua đấu giá tập trung



Mức giá
Rủi ro

CK

Nhà tạo
lập
TC quản


Nhiều mức giá với 1 chứng
khoán trong cùng thời điểm

Chỉ có 1 mức giá với 1 chứng
khoán trong cùng thời điểm

Cao

Thấp hơn.

- CK niêm yết trên SGD
- CK không đủ đk niêm yết trên
SGD nhưng đáp ứng được yêu CK niêm yết trên SGD
cầu của cơ quan quản lý thị
trường OTC
Chỉ có 1 nhà tạo lập là chuyên gia
Nhiều nhà tạo lập
CK của Sở
- SGD

- Hiệp hội các nhà kinh doanh
SGD
CK

Cơ chế
Linh hoạt và đa dạng
thanh toán

Bù trừ đa phương thống nhất

3. Theo thời hạn thanh toán: gồm TT tiền tệ và TT vốn
TT tiền tệ
Khái
niệm

TT vốn

Là TTTC chỉ có những cơng cụ Là TTTC diễn ra việc mua bán các
ngắn hạn được mua bán
công cụ dài hạn

Kỳ hạn

Ngắn (< 1 năm)

Trung và dài hạn (> 1 năm)

Cơng cụ

- Tín phiếu kho bạc

- Thương phiếu
- Chứng chỉ tiền gửi
- Hối phiếu

- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Vay thế chấp

- Có tính thanh khoản cao
- Mức rủi ro thấp
- Thời hạn của các cơng cụ tàichính
Đặc điểm
ngắn
cơng cụ
=> lãi suất ít biến động => biến
động giá thấp
- Lợi nhuận thấp

- Có tính thanh khoản thấp
- Mức rủi ro cao
- Thời hạn của các cơng cụ tài chính
dài
=> lãi suất biến động mạnh => biến
động giá cao
- Lợi nhuận cao

- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Trung gian tài chính, NHTW, kho
bạc Nhà nước

- Nhà môi giới
.........

- Nhà phát hành, nhà đầu tư,
- Tổ chức trung gian chứng khoán,
cơ quan quản lý Nhà nước về chứng
khoán…

Chủ thể
tham gia


- TT tiền tệ liên ngân hàng
Phân loại
- TT tín dụng ngắn hạn
TT
- TT hối đoái
Là thị truờng quan trọng để đáp
Chức
ứng nhu cầu về vốn lưu động cho
năng
các DN, CP

- TT tín dụng trung và dài hạn
- TT chứng khoán
Thoả mãn nhu cầu về vốn đầu tư
dài hạn cho DN và CP

Cơng cụ thị trường tiền tệ


Tín
phiếu

Hối
phiếu

Cơng
cụ

Thương
phiếu

Chứng
nhận
tiền gửi

1. Tín phiếu: Là một loại giấy vay nợ ngắn hạn của các chủ thể lớn có uy tín phát hành
Tín phiếu kho bạc

Tín phiếu NHTW

Tín phiếu doanh nghiệp

- Là giấy vay nợ ngắn hạn do
Kho bạc nhà nước phát hành để
huy động vốn nhằm mục đích bù
đắp thiếu hụt ngân sách.
- Độ rủi ro thấp nhất, lãi suất
thấp nhất, tính lỏng cao nhất


Là giấy vay nợ ngắn
hạn do NHTW phát
hành để thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia.

Là giấy vay nợ ngắn hạn do
doanh nghiệp phát hành
nhằm mục đích huy động
vốn ngắn hạn.


2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng:
- Là công cụ vay nợ do các ngân hàng hoặc các tổ chức nhận tiền gửi phát hành nhằm
huy động vốn ngắn hạn.
=> Thực chất, Chứng chỉ tiền gửi là một giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành
nhằm chứng nhận cam kết trả 1 lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời
điểm nhất định trong tương lai (có thể chuyển nhượng).
Chứng chỉ tiền gửi
Ngân hàng cần tiền nên phát hành
Lãi suất
để huy động
=> Lãi suất cao hơn sổ TK
Có thể chuyển nhượng bằng cách
Khả năng
bán lại cho nhà đầu tư khác trên thị
chuyển đổi
trường
Phí chuyển
Chi phí mơi giới, chuyển lại cao
đổi


Sổ tiết kiệm
Người có vốn đến ngân hàng gửi
tiền
=> Lãi thấp hơn CCTG
Đến ngân hàng rút tiền về bất cứ lúc
nào, vẫn nhận lãi khơng kì hạn
Thấp

3. Thương phiếu:
- Là giấy nhận nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp lớn phát hành theo đó các chủ thể phát
hành sẽ cam kết thanh toán một số tiền xác định trong 1 khoảng thời gian nhất định
trong tương lai.
- Đặc điểm:
+ Lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.
+ Có thể chuyện nhượng hoặc cầm cố, chiết khấu tại ngân hàng.
- Phân loại:
+ Hối phiếu: Do người bán chịu lập
+ Lệnh phiếu: Do người mua chịu lập
4. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận:
- Thực chất là thương phiếu do các công ty ký phát được ngân hàng bảo lãnh thanh tốn,
theo đó, các ngân hàng chấp nhận thanh toán một số tiền nhất định vào một thời điểm
xác định trong tương lai nếu hối phiếu gặp rủi ro vỡ nợ.
- Được dùng chủ yếu trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu.
Ví dụ: Doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng cho Doanh nghiệp Nhật. Doanh
nghiệp Nhật mở tài khoản tại ngân hàng với số tiền lớn hơn giá trị của số hàng hoá được
chuyển (phần lớn hơn sẽ là hoa hồng của ngân hàng được hưởng). DNVN sau đó sẽ
chuyển hàng sang Nhật, khi đến hạn ngân hàng sẽ chuyển tiền cho DNVN. Nếu DNVN
muốn lấy tiền trước thời hạn thì có thể bán hối phiếu cho người khác.



Công cụ thị trường vốn
1. Cổ phiếu:
- Là công cụ huy động vốn của công ty cổ phần và chủ cơng ty cổ phần mới có quyền
phát hành cổ phiếu.
- Gồm: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu phổ thông
Giống nhau

- Là công cụ của thị trường vốn
- Do công ty cổ phần phát hành
- Thời hạn: trung và dài hạn
- Khơng được hồn lại vốn
- Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trên vốn góp
- Phát hành qua Bộ tài chính và Ủy Ban Chứng Khốn Nhà Nước (UBCKNN)
Khác nhau
Ưu đãi

Khơng có

Quyền biểu
Được quyền biểu quyết trong ĐHCĐ
quyết
Quyền
quản lý
Được quyền tham gia quản lý
công ty
Không cố định, phụ thuộc KQKD và

Cổ tức
chia cổ tức

Có 1 số ưu đãi
Khơng được quyền biểu quyết
Khơng được tham gia bầu cử và
ứng cử HĐ quản trị
Cố định

Số lượng

Nhiều

Phá sản

Nhận lại vốn góp sau cổ phiếu ưu được ưu tiên nhận lại phần vốn
đãi
góp nếu có trước cổ đơng thường

Ít

2. Trái phiếu
Là chứng chỉ xác nhận quyền địi nợ nhà đầu tư với người phát hành. Người phát hành
phải trả cho người nắm giữ các khoản lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc khi đáo hạn
- Các yếu tố đặc trưng trên trái phiếu: mệnh giá (tiền lãi luôn được xác định theo mệnh
giá), lãi suất trái phiếu (lãi suất danh nghĩa), giá mua trái phiếu, thời hạn.
- Phân loại: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh
nghiệp (gồm: trái phiếu có đảm bảo; trái phiếu khơng có đảm bảo, trái phiếu có lãi suất
ổn định, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi).




Chức năng, vai trò
Chức năng
Chức năng dẫn vốn

Chức năng kiểm soát

Dẫn vốn từ người thừa vốn đến ngừa thiếu Giảm thiểu nguy cơ lựa chọn đối nghịch
vốn thông qua trung gian tài chính, từ đó và rủi ro đạo đức
giúp nguồn vốn luân chuyển nhanh hơn
Vai trò
1. Giảm bớt chi phí

2. Giảm thiểu rủi ro

- Chi phí giao dịch: CP môi - Rủi ro tỷ giá
giới, CP danh mục,.....
- Rủi rolãi suất
- Chi phí thơng tin
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro đạo đức
......

3. Kênh gián tiếp giúp nhà
nước can thiệp nền Kinh tế
Thực hiện Chính sách tiền tệ để
ổn định nền Kinh tế

Phân loại ngân hàng

- Ngân hàng thương mại: loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
- Ngân hàng phát triển: là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng từ có giá và vay vốn để
đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần.
- Ngân hàng chính sách: là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà nước.
- Tổ chức tín dụng hợp tác: là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần,
được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn góp của các thành viên và chủ yếu
cho các thành viên vay nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và
đời sống.


TGTT phi ngân hàng
Là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ được thực hiện nột số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xun, nhưng khơng được nhận
tiền gửi khơng kì hạn và làm dịch vụ thanh toán.
* Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng, bao gồm:
- Công ty bảo hiểm: Công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn.
- Quĩ trợ cấp hưu trí: Được quản lí theo hai phương thức là chương trình trợ cấp riêng
do các cơng ty kinh doanh lớn lập ra và chương trình trợ cấp cơng cộng được quản lí
bưởi Chính phủ.
* Các trung gian đầu tư, bao gồm:
1. Quỹ đầu tư: Là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn
rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu , tiền tệ hay các loại
tài sản khác.
- Căn cứ vào qui mơ vốn góp:
Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công
chúng)


Quỹ đầu tư tư nhân (quỹ thành viên)

K/n

Huy động vốn bằng cách phát hành
Huy động vốn bằng cách phát hành
riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu
rộng rãi ra công chúng


Chủ thể

Pháp nhân hoặc cá nhân (chủ yếu Cá nhân hoặc định chế tài chính hoặc
NĐT riêng lẻ)
tập đồn lớn

Vốn

Ít

Lớn

Thanh
khoản

Cao

Thấp


Kiểm
Khơng có quyền
sốt quĩ

Được quyền tham gia việc kiểm soát
đầu tư của quĩ


- Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn:
Quỹ mở

Quỹ đóng

Ổn định
về vốn

- Thấp
- Cao
- Đầu tư vào chứng khốn niêm yết
- Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu
và chứng khốn chưa niêm yết
niêm yết hoặc chuẩn bị niêm yết
OTC
Ln để khoản dự trữ bằng tiền mặt Ổn định vốn, không bị áp lực thanh
để mua lại CCQ
khoản

Quy mô

Thay đổi


Ổn định đến khi đáo hạn (hoặc khi
tăng vốn)

Niêm yết

Không niêm yết trên sàn

Niêm yết và giao dịch trên sàn CK

Thanh
khoản

- Qua môi giới
- Được thực hiện trực tiếp từ quỹ
Mua bán
- Phân phối trong thời gian huy
- Phân phối liên tục tại ác đại lý phân
và phân
động lần đầu hoặc khi tăng vốn
phối (công ty CK, ngân hàng, công
phối
điều lệ quỹ qua công ty CK hoặc
ty quản lý quỹ)
công ty quản lý
Giá thị trường, phụ thuộc cung Giá giao Dựa vào giá trị tài sản rịng
cầu nên giá có thể cao hoặc thấp
dịch
NAV/CCQ
hơn NAV

Thời gian
Có giới hạn, được quy định trong
Khơng xác định
hoạt động
bản cáo bạch
Phí

Phí giao dịch cho cơng ty CK

Phí phát hành/phí mua lại/phí
chuyển đổi cho cơng ty quản lý quỹ

- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành:
Quỹ đầu tư dạng công ty

Quỹ đầu tư dạng hợp đồng

- Quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một
cơng ty được hình thành theo quy định của
pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành
cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do
các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra. Có nhiệm
vụ chính là quản lý tồn bộ hoạt động của
quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám
sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý
quỹ và có quyền thay đổi cơng ty quản lý
quỹ.
- Trong mơ hình này, cơng ty quản lý quỹ
hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu
trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư,

quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các
công việc quản trị kinh doanh khác.

- Mơ hình này quỹ đầu tư khơng phải là
pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra
thành lập quỹ, tiến hành việc huy động
vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục
tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
- Nhà đầu tư là những người góp vốn vào
quỹ (nhưng khơng phải là cổ đơng như mơ
hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác
việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo
đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản
vốn đóng góp của họ.
- Đây là mơ hình quỹ tín thác đầu tư.


2. Cơng ty tài chính:
Cơng ty tài chính tiêu
dùng (tài trợ tiêu dùng)

Cơng ty tài chính bán
hàng (tài trợ bán hàng)

Cơng ty tài chính doanh
nghiệp (tài trợ Kinh doanh)

Cho người tiêu dùng vay để
mua những món hàng cụ
thể nào đó như đồ đạc hay

đồ gia dụng, để cải thiện
nhà cửa, hay để giúp tái tài
trợ cho các khoản nợ vay
nhỏ

Được sở hữu bởi một
công ty bán lẻ hay sản
xuất công nghiệp và cho
người tiêu dùng vay để
mua các món hàng từ
cơng ty đó.

Cung cấp các dạng tín dụng
chun biệt cho các doanh
nghiệp bằng cách cho vay và
mua các khoản phải thu (các
hóa đơn cịn nợ doanh nghiệp)
với một mức chiết khấu; việc
cung cấp tín dụng như thế này
được gọi là bao thanh toán
(factoring)



Khái niệm
Là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (theo Luật các tổ
chức tín dụng 2010)

Chức năng

1. Trung gian tín dụng: chức năng quan trọng nhất, cầu nối giữa bên thừa vốn và bên
thiếu vốn.
2. Trung gian thanh toán: mở tài khoản, thực hiện thu hộ và chi hộ cho các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức
3. Chức năng tạo tiền: riêng có và duy nhất của NHTM, cho vay bằng chuyển khoản.

Bảng cân đối tài sản
Tài sản = Nguồn vốn
Tài sản
(Tài sản có)

Nguồn vốn
(Tài sản nợ)
1. Tền dự trữ:
1. Tiền gửi giao dịch: Tiền gửi không kỳ
- Tiền mặt: dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt hạn.
mức,...
Cần sẽ thanh toán ngay được
- Tiền gửi ngân hàng trung ương
2. Tiền gửi phi giao dịch:
- Tiền gửi ngân hàng khác
(chiếm tỷ trọng lớn)
2. Khoản cho vay: cho vay khách hàng
- Tiền gửi có kỳ hạn
(tỷ trọng lớn nhất)
- Tiền gửi tiết kiệm
Thanh khoản kém, có rủi ro
3. Nghiệp vụ vốn đi vay:
3. Đầu tư: chứng khốn, góp vốn,...
- Vay từ Ngân hàng trung ương

4. Tài sản khác: TSCĐ, trụ sở, trang thiết - Vay ngân hàng khác
bị,...
- Phát hành cơng cụ tài chính: kỳ phiếu,
trái phiếu
.....
4. Vốn chủ sở hữu và quỹ:
- Vốn tự có
- Lợi nhuận chưa phân phối
.....



Mơ hình
1. NHTW trực thuộc Chính phủ: Chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ trong
quyết định hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong xây dựng và thực thi chính sách tiền
tệ.
2. NHTW độc lập Chính phủ: Chính phủ không can thiệp vào hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt trong xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.

Chức năng
1. Độc quyền phát hành tiền:
1.1. Phát hành tiền có vàng đảm bảo: giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải
được đảm bảo bằng vàng (tuỳ các quốc gia khác nhau mà tỷ lệ lượng tiền lưu thông
được đảm bảo bằng vàng khác nhau).
1.2. Phát hành tiền theo tốc độ phát triển GDP.
1.3. phát hành tiền căn cứ tài sản rịng di chuyển từ nước ngồi vào: Nhằm cân đối thị
trường ngoại hối: tỷ giá, ổn định giá vàng,...
1.4. Phát hành tiền trên cơ sở tín dụng: phát hành thơng qua cơ chế tín dụng ngắn hạn,
được đảm bảo bằng giá tri hàng hoá và dịch vụ. Đây là tín dụng của NHTW tái cấp vốn
đối với các NHTM. Các NHTW trên thế giới đều chuyển sang chế độ phát hành giấy

bạc thông qua cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng và hoạt động trên nghiệp vụ thị
trường mở.
1.5. Phát hành tiền trên cơ sở cho nhà nước vay: NHTW không cho Nhà nước vay để
bù đắp thiếu hụt ngân sách hàng năm mà chỉ ứng vốn để giải quyết tạm thời trong một
thừoi hạn nhất định khi ngân sách chưa thu được khoản phải thu như dự kiến.
2. Điều tiết tiền cung ứng: Thông qua điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo ổn
định và tăng trưởng kinh tế.
3. Ngân hàng của các ngân hàng:
3.1. Nhận tiền gửi của NHTM: NHTW yêu cầu NHTM thiết lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc và
mở tài khoản tại NHTW nhằm đảm bảo thanh toán giữa NHTM với khách hàng.
3.2. Cho vay NHTM và tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng theo nhiều hình thức (tái cấp
vốn, vay thanh tốn,...) cho NHTM và tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo thanh toán.
3.3. Thanh toán bù trừ NHTM.
4. Ngân hàng của Chính phủ: đại lý phát hành trái phiếu CP - thanh toán cho hệ thống
kho bạc nhà nước - dự trữ quốc gia (ngoại tệ, vàng, kim khí)
4.1. Thay mặt CP quản lý hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
4.2. Đại diện Chính phủ thực hiện các quan hệ tài chính với nước ngồi và tổ chức
tài chính quốc tế



×