Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển máy xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.5 KB, 83 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------oOo-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN MÁY XÂY DựNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đặng Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện

: Ngô Thị Thu Thảo

Mã sinh viên

:5073106113

Khóa

:7

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại


1


Hà Nội, năm 2020

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Th.s Đặng Thị Kim Dung. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những
số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Neu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung bài khóa luận của mình.

Tác giả

Ngơ Thị Thu Thảo

3


LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần bốn năm là một sinh viên của khoa Kinh tế Đối ngoại, Học viện
Chính sách và Phát triển, em luôn muốn gửi lời cảm on chân thành nhất tới Ban giám
đốc, cán bộ, giảng viên nói chung và đặc biệt là các thầy cơ trong khoa Kinh tế Đối
ngoại. Đe em có sụ tụ tin và vốn kiến thức đuợc tiếp thu trong quá trình học khơng

chỉ là nền tảng cho q trình kiến tập mà cịn là hành trang q báu để em buớc vào
đời một cách vững chắc và tụ tin.
Đe hoàn thành quá trình kiến tập lần này, em xin gửi lời cảm on cơ Đặng Thị
Kim Dung đã tận tình huớng dẫn và quan tâm tới chúng em.
Đặc biệt xin cảm on các cô, chú, anh, chị đang công tác tại công ty cổ phần
Phát triển Máy xây dụng Việt Nam tạo điều kiện cho em để có cơ hội trau dồi kiến
thức cũng nhu kỹ năng mềm, buớc đầu áp dụng những kiến thức mình đã học vào
thục tiễn và dần làm quen với mơi truờng làm việc chun nghiệp.
Vì kinh nghiệm non trẻ và trình độ chun mơn cịn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót, do vậy em rất mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp quý báu
của quý thầy cô cũng nhu các anh chị chuyên viên trong công ty để bài báo cáo của
em đuợc hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sụ nghiệp cao q. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị đang công tác tại Công ty
Cổ phần Phát triển Máy xây dụng Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt đuợc nhiều
thành công trong công việc.


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

The Association of Southeast Asian Nations
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CIF

Cost, Insurance and Freight
- Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí

CF

Chi phí

CFNK

Chi phí nhập khẩu

c/o

Certiíicate of Origin
- Giấy chứng nhận xuất xứ

C/Q

Certiíicate of Quality
- Giấy chứng nhận chất lượng


DCF

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí bỏ ra

DDT

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

DT

Doanh thu

DTNK

Doanh thu nhập khẩu

ĐT

Đầu tư

EU

Liên minh châu Âu

EXW

EX Work - Giá xuất xưởng

FOB


Free on board
- Miễn trách nhiệm người bán khi hàng lên boong tàu

IPO

Initial Public Offering - Chào bán cổ phiếu qua sàn giao
dịch chứng khốn



Họp đồng

HLĐ

Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một người lao động

6


HQ

Hiệu quả

Hvlđ

Hiệu quả sử dụng vốn lun động nhập khẩu

LC


Letter of Credit - Thu tín dụng

LN

Lợi nhuận

LNNK

Lợi nhuận nhập khẩu

NCC

Nhà cung cấp

NK

Nhập khẩu

NSLĐ

Năng suất lao động

NSNN

Ngân sách nhà nuớc

PI

Profoma Invoice - Hóa đon chiếu hậu


SLĐ

Số lao động

T1VQ

Thời gian vốn lun động quay đuợc một vịng

TT

Telegraphic Transfer - Điện chuyển tiền

USD

Đơ la Mỹ

VINACOMA

Vietnam Construction machine development., JSC
- Công ty Cổ phần Phát triển Máy Xây dụng Việt Nam

VLĐ

Vốn lun động

VNĐ

Việt Nam Đồng

WLĐ


Năng suất lao động

XNK

Xuất nhập khẩu

7


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, sơ ĐỒ
1. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Kim ngạch nhập khẩu của cổ phần Phát triển
Máy xây dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2019
Cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty cổ phẩn Phát triển
Máy xây dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2019

Trang 34

Trang 37

Biểu đồ 2.3

Tăng truởng lợi nhuận qua các năm 2016-2019

Trang 42


Biểu đồ 2.4

Tỷ suất LN theo DT, theo CF qua các năm 2016-2019

Trang 42

Biểu đồ 2.5

NSLĐ và LN bình qn của cơng ty trong giai đoạn
2016-2019

Trang 46

2. Danh mục bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Trình độ đội ngũ nhân viên của Công ty cổ phần Phát Trang 31
triển Máy xây dụng Việt Nam năm 2019
Kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần Phát triển
Máy xây dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2019

Trang 35

Kim ngạch nhập khẩu theo thị truờng của Công ty cổ
Bảng 2.3

phần Phát triển Máy xây dụng Việt Nam giai đoạn Trang 39
2016-2019


Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 3.1

Bảng các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của Công
ty giai đoạn 2016-2019
Bảng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty giai đoạn 2016-2019
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong
giai đoạn 2016-2019
Bảng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận nhập khẩu trong thời
gian tới

8

Trang 41

Trang 44

Trang 46

Trang 54


3. Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Phát triển Máy xây
dựng Việt Nam
Sơ đồ phân phối sản phẩm để xuất với công ty

9

Trang 26
Trang 55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn chục năm hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực máy móc xây dựng, Cơng
ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam cũng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm
cũng như bài học để cải thiện, nâng cao và phát triển. Cho đến nay, Công ty cũng đã
gặt hái được một số thành công nhất định và dần định hình tên tuổi của mình trong
lĩnh vực này tại nước ta. Đe có được những thành quả và duy trì phát triển trong suốt
những năm qua, Cơng ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn và vượt qua được.
Đối với hầu hết các cơng ty, doanh nghiệp, thì vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn
được đặt lên hàng đầu và là mục tiêu hướng tới đầu tiên. Công ty cổ phần Phát triển
Máy xây dựng Việt Nam cũng ngày ngày phấn đấu để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Cơng ty nhưng cịn do nhiều vấn đề cũng như các yếu tố khác nên hiệu
quả vẫn đạt chưa cao như mong đợi.
Đe đạt được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, Công ty cổ phần Phát triển Máy
xây dựng Việt Nam cần nắm bắt rõ tình hình hiện tại của mình cũng như những nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả đó để có những phương hướng và cách thức giải quyết khắc
phục và nâng cao hiệu quả như mục tiêu đã đề ra.

về Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam, tôi thấy những năm
qua Công ty hoạt động khá hiệu quả và đã thu được nhiều lợi nhuận, và kèm theo đó
là Cơng ty cũng đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
Cơng ty vẫn cịn hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu để đạt được hiệu quả
tốt nhất. Chính vì vậy, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Phát triển Máy xây dựng
Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc
xây dựng tại Cơng ty cổ phẩn Phát triển Máy xây dựng Việt Nam.



Mục tiêu nghiên cứu: đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy xây dựng cũ tại Công ty cổ phẩn Phát
triển
Máy xây dựng Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động nhập khẩu từ
2016 đến 2019 và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công
ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024.




Phạm vi khơng gian: Đe tài nghiên cứu tình hình nhập khẩu máy móctại
10


Công ty Cổ phần Phát triển Máy xây dựng Việt Nam từ các nước trên thế giới.

11


4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài khóa luận này là:


Phương pháp quan sát thực tế



Phương pháp thu thập, phân tích và tổng họp số liệu ghi chép thực tế tại Công ty



Phương pháp xử lý dữ liệu: Nghiên cứu, phân loại và so sánh từ các số liệu
Công ty và các nguồn dữ liệu khác.

5. Ket cấu của đề tài
Nội dung của bài khóa luận này gồm 3 chương:


Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu




Chương 2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần Phát triển

Máy xây dựng Việt Nam
khẩu
Chương
pháp Phát
và kiến
nghị
nâng
hiệu
quả
hoạt động nhập
của công3.tyGiải
cổ phần
triển
Máy
xâycao
dựng
Việt
Nam

12


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu


1.1.1.

Khái niệm

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thuơng, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thuơng. Có thể hiểu nhập
khẩu là việc các công ty trong nuớc mua hàng hố và dịch vụ của các nhà sản xuất
nuớc ngồi để phục vụ cho nhu cầu trong nuớc và tái nhập nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hố mà trong nuớc khơng thể sản xuất
đuợc hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhung không đáp ứng đuợc nhu
cầu trong nuớc. Điều này góp phần làm cho chủng loại hàng hóa trên thị truờng nội
địa trở nên phong phú và đa dạng, nguời tiêu dùng có cơ hội lụa chọn nhiều loại hàng
hóa cho nhu cầu của mình. Hơn thế nữa ,nhập khẩu cũng nhằm tăng cuờng cơ sở vật
chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ... .tăng cuờng chuyển giao cơng nghệ, tiết
kiệm đuợc chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản
xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác, nhập khẩu tạo ra sụ cạnh tranh giữa
hàng hoá nội địa và hàng hố ngoại nhập từ đó tạo ra động lục thúc đẩy các nhà sản
xuất trong nuớc phải tối uu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh đuợc
với các nhà sản xuất nuớc ngoài.
1.1.2.

Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngồi. Vì thế hoạt
động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhung nó cũng có thể gây những hậu
quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngồi, mà một quốc gia tham gia nhập
khẩu khơng thể khống chế đuợc. Hoạt động nhập khẩu đuợc tổ chức, thục hiện nhiều
nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau. Từ điều tra thị truờng nuớc ngồi, lụa chọn hàng

hố nhập khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết họp đồng, tổ chức thục hiện
họp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải
đuợc nghiên cứu và phân tích kỹ luỡng để nắm bắt đuợc những lợi thế và đạt đuợc
kết quả mà mình mong muốn. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch bn bán
giữa những nguời có quốc tịch khác nhau.
Các đặc điểm có thể kể đến nhu:


về thị trường, các nhà nhập khẩu hồn tồn có thể lụa chọn đuợc cho mình nhà
cung cấp nuớc ngồi một cách họp lý nhất. Bất cứ quốc gia nào có thể cung cấp sản
phẩm, hàng hóa đều có thể trở thành thị truờng cho các nhà nhập khẩu hàng hóa. Mỗi
quốc gia đều có những lợi thế so sánh tuyệt đối và tuơng đối khác nhau, họ hồn tồn
có thể sản xuất những hàng hóa họ có lợi thế nhất, từ đó cung cấp cho nguời tiêudùng
những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh nhất. Các nhà nhập khẩu có nhiều cơ hội
lụa chọn thị truờng nhập khẩu cho mình. Trong một thị truờng rộng lớn, phong phú
và đa dạng nhu vậy, để chọn đuợc thị truờng hiệu quả và họp lý, các nhà nhập khẩu
phải phân tích, so sánh để có đuợc lụa chọn đúng đắn nhất. Trong hoạt động kinh
doanh, mục tiêu lợi nhuận luôn đuợc chú trọng. Đe đạt đuợc mục tiêu đó, các nhà
nhập khẩu cần cân nhắc tới những lợi ích đạt đuợc cũng nhu các chi phí bỏ ra khi
kinh doanh trên một thị truờng nhất định. Các yếu tố liên quan thị truờng thuờng
đuợc các nhà nhập khẩu xem xét bao gồm: hàng hóa thị truờng cung ứng, chất luợng
hàng hóa đó, nhu cầu thị truờng với hàng hóa đó, chi phí vận chuyển, các quy định
pháp luật...
về cách thức thanh toán, nhập khẩu cũng nhu hoạt động ngoại thuơng, có rất
nhiều phuơng thức thanh tốn nhu: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ... với
nhiều cơng cụ thanh tốn nhu: tiền mặt, séc, hối phiếu, kỳ phiếu... Trong thanh toán
nhập khẩu, các bên thuờng quy định điều khoản thanh toán rất cụ thể, tỷ mỉ. Các loại
ngoại tệ mạnh thuờng đuợc sử dụng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhà nhập khẩu
phải chịu rủi ro rất lớn khi tỷ giá hối đoái biến động lớn. Đe đảm bảo hiệu quả hoạt
động của mình khơng bị ảnh huởng, đạt kết quả cao, yêu cầu đối với các doanh nghiệp

tham gia nhập khẩu phải rất chú ý tới điều khoản thanh toán. Các yếu tố nhu: hình
thức thanh tốn, thời hạn thanh toán, đồng tiền sử dụng để thanh toán, tỷ giá hối
đoái... là các yếu tố buộc các doanh nghiệp phải rất chú trọng.
về hệ thống pháp lý, hoạt động nhập khẩu chịu sụ chi phối của nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau. Do chủ thể của hoạt động nhập khẩu đến từ các quốc gia khác
nhau, nên hoạt động nhập khẩu chịu sụ chi phối của luật nuớc nguời mua, luật nuớc
nguời bán, luật quốc tế, các tập quán thuơng mại... Các nguồn luật này nhiều khi có
sụ xung đột, mâu thuẫn nhau. Điều này thuờng mang lại nhiều rủi ro cho các bên.
Yêu cầu đặt ra là mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu phải hru ý và nắm
rõ điều này để lụa chọn đuợc nguồn luật điều chỉnh họp đồng, tránh đuợc các phát
sinh không cần thiết. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động vuợt ra khỏi biên giới quốc
gia mà hoạt động nhập khẩu mang những đặc điểm riêng nêu trên. Những đặc điểm
này một mặt mang lại cho các bên tham gia hoạt động nhập khẩu cả những cơ hội lớn
cũng nhu các rủi ro đáng kể.
1.1.3.

Vai trò của nhập khẩu


Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thuơng mại quốc tế, nó tác động
trục tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân (thông qua tiêu dùng hàng nhập
khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cuờng đuợc cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và nguời dân đuợc tiêu dùng các sản phẩmmà
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt
động nhập khẩu có những vai trị chủ yếu sau đây:
-

Đối với nền kỉnh tế thế giới
Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ


về phong tục tập qn, văn hố chính trị... Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh q trình
hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh của nước
mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách họp lý hon. Hoạt động
nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nước phát triển hơn.
Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng lên, từ đó
mức sống của người dân được nâng cao. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước
kém phát triển hoặc đang phát triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong
quản lý, tiếp thu được các thành tựa khoa học kỹ thuật và phục vụ cho cơng cuộc hiện
đại hố, cơng nghiệp hố đất nước. Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên
kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho q trình
phân cơng lao động quốc tế diễn ra trên tồn thế giới. Tạo uy tín cho mỗi quốc gia
thành viên được nâng cao. Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch, dịch
vụ thương mại cũng phát triển nhanh chóng.
-

Đối với nền kỉnh tế Việt Nam
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hàng hoá là một tất yếu

để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh cơng cuộc cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trị rất to lớn đối
với nền kinh tế Việt Nam:


Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh
tế với các dây truyền thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ
làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quản
lý có điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và cơng tác quản lý.




Nhập khẩu hàng hố sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hóa,
người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù họp với thu nhập của mình.
Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động
nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nước do sản xuất
trong
nước không đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được.




Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị có
năng lực sản xuất yếu kém khơng có sức cạnh tranh. Thơng qua hoạt động nhập
khẩu
sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả công nghệ và cách quản
lýđể nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc
chiếm
lĩnh thị truờng trong nuớc và dần dần tiến tới xuất khẩu.
• Nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho nuớc ta mở rộng đuợc quan hệ ngoại giao với

các nuớc khác. Từ đó tranh thủ sụ ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình.
- Đối với các doanh nghiệp
Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công
nghệ chất luợng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội địa. Qua
đó hiệu quả sản xuất đuợc nâng cao, nguời lao động tìm đuợc việc làm, đời sống cán
bộ công nhân đuợc nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu cung cấp cho các doanh nghiệp công ty nguồn hàng cũng
nhu nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhung điều đó cũng khiến
cho các cơng ty, doanh nghiệp bị phụ thuộc cũng nhu sẽ bị chịu nhiều ảnh huởng hơn
từ các nhân tố bên ngoài ở phạm vi rộng và khó kiểm sốt hơn. Vì vậy Cơng ty cần

phải có nền tảng vững chắc cũng nhu kinh nghiệm để có thể đối phó với những tình
huống xấu xảy ra trong hoạt động kinh tế đang mở cửa nhu hiện nay.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế rất phức tạp vì có sụ
giao luu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hố, chính trị, tập qn, ngơn
ngữ.. .Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải ln hồn thiện và đổi mới công
tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng
cao nghiệp vụ... Điều đó làm nâng cao năng lục chuyên môn của các thành viên trong
doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu hàng hố có vai trị làm tăng thế lục và uy tín
của cơng ty cả ở thị truờng trong nuớc và thị truờng quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh
đem lại cho phép công ty xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vục kinh
doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nguời
lao động, nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên, góp phần giải quyết vấn đề bức
xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh. Hoạt động nhập
khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài
nuớc một cách tụ giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể
trong doanh nghiệp một cách thiết thục. Nhu vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng
đối với sụ phát triển của một quốc gia, nó tồn tại nhu là một nhu cầu cần thiết.
1.1.4.

Các hình thức nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đuợc tiến hành ở các doanh nghiệp


xuất nhập khẩu trục tiếp, nhung trong thục tế do tác động của điều kiện kinh doanh,
Nhà nuớc tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. Ở đây, ta chỉ xét một vài
hình thức nhập khẩu phổ biến đang đuợc áp dụng tại các doanh nghiệp nuớc ta hiện
nay.



1.1.4.1.
-

Nhập khẩu trực tiếp

Khái niệm: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị truờng trong nuớc và
quốc
tế, tính tốn chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.

-

Đặc điểm: Trong hình thức nhập khẩu trục tiếp này thì doanh nghiệp phải đứng
mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải đuợc xem xét cẩn thận ngay từ buớc ban
đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết họp đồng bởi doanh nghiệp phải tụ
bỏ vốn của mình chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị truờng, giao nhận, luu
kho, chi phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tụ
doanh,
doanh nghiệp đuợc trích kim ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh
nghiệp
phải chịu thuế doanh thu, thuế mặt hàng. Thông thuờng, doanh nghiệp chỉ cần lập
một họp đồng với bên nuớc ngồi cịn họp đồng mua bán trong nuớc sau khi hàng về
sẽ lập sau.

1.1.4.2.
-

Nhập khẩu uỷ thác


Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nuớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hố nhung
lại khơng có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trục tiếp đã uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trục tiếp giao dịch ngoại thuơng tiến hành nhập khẩu
theo
u cầu của mình. (Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu
đóng
vai trị trung gian nhập khẩu). Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nuớc
ngoài để nhập khẩu hàng hố theo u cầu của bên uỷ thác. Thơng thuờng doanh
nghiệp nhận uỷ thác đuợc huởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng giá
trị họp đồng (phí ủy thác) và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến
hành
nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ khơng
tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng.

-

Đặc điểm: Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị truờng
hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng
nuớc ngồi, ký kết họp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng nhu thay bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thuờng với bên nuớc ngồi khi có tổn thất. Khi nhập khẩu uỷ


thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2 họp đồng:


Một họp đồng ngoại - mua hàng với nuớc ngịai




Một họp đồng nội - uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác

1.1.4.3.

Nhập khẩu liên doanh


-

Khái niệm: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trục tiếp) nhằm phối họp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ
truơng
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo huớng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.

-

Đặc điểm: So với nhập khẩu tụ doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn
bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia
dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác. Trong nhập
khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đuợc tính kim ngạch nhập khẩu
nhung khi đua hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn
góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trục
tiếp phải thục hiện 2 họp đồng:




Một họp đồng mua hàng với nuớc ngồi



Một họp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sụ phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan tâm

đến hình thức thanh tốn trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là mua
bán, thanh tốn bằng tiền và thanh tốn bằng hàng hay cịn gọi là mua bán đối luu.
Mua bán bằng tiền là hình thức thơng thuờng và trong phạm vi ở đây cần quan tâm
đến hình thức nhập khẩu đối hru hay đổi hàng.
1.1.4.5.
-

Nhập khẩu đối lưu

Khái niệm: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu,
thanh tốn trong họp đồng này khơng phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hố.

đây mục đích của nhập khẩu hàng khơng chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà
còn nhằm để xuất được hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.

-

Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một họp đồng mà có thể tiến hành
cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động. - Hàng
xuất
và hàng nhập tương đương về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về giá. Bạn hàng bán

cũng chính là bạn hàng mua.

-

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính của kim ngạch nhập khẩu và
kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất. Ngồi ra chia theo
mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng tiêu thụ trong nước và nhập


hàng
để tái xuất. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu dùng trong nước, nhập tái
xuất
ít, chưa ở mức độ cao thế nhưng trong tương lai sẽ phát triển thông dụng.


1.1.4.5.
-

Nhập khẩu tái xuất

Khái niệm: Là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không phải để tiêu
thụ trong nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng
nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái xuất
luôn
thu hút 3 nước tham gia: nước xuất khẩu , nước tái xuất và nước nhập khẩu.

-

Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 họp đồng:




Một họp đồng nhập khẩu



Một họp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính tốn chi phí ghép mối bạn hàng xuất và

nhập sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu. Hàng hố khơng
nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ 3,
nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho người
xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức về tiền hàng do thu được
nhanh và trả chậm.Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập
khẩu trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến
đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp
ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và
trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực
trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của mình. Bởi đây
là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên khơng
phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề
nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
1.2.
1.2.1.

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Khái niệm


về cơ bản, dưới góc độ kinh tế đơn thuần hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng
như hiệu quả kinh doanh nói chung. Hoạt động nhập khẩu thường sử dụng ngoại tệ
để nhập khẩu vật tư, thiết bị hay hàng hóa, góp phần cân đối nền kinh tế. Với đặc
điểm này, hiệu quả hoạt động nhập khẩu đã phản ánh cả hiệu quả kinh tế xã hội. Hoạt
động nhập khẩu lúc này đã tạo động lực phat triển kinh tế xã hội.
Với doanh nghiệp, hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả khi kết quả thu về là lớn
nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cịn thể
hiện trình độ cũng như khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho hoạt động
kinh doanh nhập khẩu đó.


Trên giác độ toàn xã hội, hoạt động nhập khẩu chỉ đạt được hiệu quả khi kết quả
thu về từ việc nhập khẩu hàng hóa của nhà cung cấp nước ngoài cao hơn kết quả thu
được nếu tiến hành sản xuất hàng hóa đó trong nước, nói cách khác, hoạt động nhập
khẩu đạt hiệu quả khi nó góp phần nâng cao hiệu quả xã hội, làm tăng chất lượng
hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một phạm trù phức tạp, nó chịu tác dụng của
nhiều yếu tố và bao hàm nhiều nội dung hơn. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả phải
đồng thời mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động và đảm bảo mang
lại những lợi ích cho nền kinh tế và tồn xã hội.
Có thể nói rằng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chính là trình
độ sử dụng các nguồn lực để nhập khẩu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí nhất định trong
q trình nhập khẩu.
1.2.2.
1.2.2.1.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Các chỉ tiêu tổng hợp


a) Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính tổng họp, phản ánh toàn bộ kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(1) Lợi nhuận được tỉnh theo công thức sau:
LNNK = DTNK - CFNK
Trong đó:
LNNK: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
DTNK: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thường là doanh thu tiêu
thụ sản phẩm trong mỗi kỳ kinh doanh.
CFNK: Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, được tính bằng tổng của
các khoản chi phí như: giá mua hàng hóa, các chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho,
bảo quản, chi phí trả lương nhân viên, các khoản thuế phải nộp, các tổn thất khác
trong kỳ liên quan hoạt động nhập khẩu.
LNNK, DTNK, CFNK được tính bằng các đơn vị tiền tệ như: nghìn đồng, nghìn
USD, nghìn USD, tỷ USD... Dù DTNK, CFNK được đo lường bằng các đơn vị tiền
tệ khác nhau, nhưng khi tính toán LNNK đạt được, cần chú ý đưa về cùng một đơn
vị tính, một loại tiền. Khi đó, lợi nhuận được tính bằng đồng tiền chung quy về đó.


Trong kinh doanh, lợi nhuận các doanh nghiệp thu được sau mỗi kỳ kinh doanh
là rất khác nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Lợi nhuận có thể mang giá dương,
nhưng cũng có thể mang giá trị âm. Khi nó dương, điều đó có nghĩa là doanh nghiệphoạt
động có lãi, có hiệu quả. Khi lợi nhuận mang trị số âm, điều đó thể hiện doanh
nghiệp đang thua lỗ, hoạt động khơng đạt hiệu quả, nếu duy trì tình trạng này trong
thời gian dài, có thể sẽ dẫn doanh nghiệp đến phá sản.
về mặt ý nghĩa, lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động, đồng thời
tái sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng lớn, tiềm lục tài chính của doanh nghiệp
càng tăng, nó cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đạt
hiệu quả cao. Đây là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện
cải thiện đời sống nguời lao động. Lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận cũng là mục tiêu

cuối cùng các doanh nghiệp huớng tới.
Mặc dù là chỉ tiêu quan trọng nhung lợi nhuận lại không phản ánh đuợc hết hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận chỉ phản ánh sụ
chênh lệch về luợng giữa doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà
khơng phản ánh đuợc q trình sinh ra nó. Do đó, để đánh giá chính xác và hiệu quả,
nguời ta thuờng so sánh lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn vốn phục vụ hoạt
động nhập khẩu.
b) Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
(2) Tỷ suất lơi nhuân theo doanh thu nhâp khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là một chỉ tiêu tổng họp phản ánh mối liên hệ
giữa lợi nhuận đạt đuợc và doanh thu thu về.
Tỷ suất lợi nhuận đuợc tính theo cơng thức sau:
____ LNNK
DTNK

DDT = 71

X 100%

Trong đó:
DDT: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thu về từ hoạt động nhập khẩu, đuợc tính
bằng tỷ lệ %
LNNK, DTNK: lợi nhuận và doanh thu nhập khẩu, đuợc tính nhu trong chỉ tiêu
(1) ở trên.
về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh nhập khẩu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy xu
huớng biến đổi của lợi nhuận khi doanh thu tăng lên, trên cơ sở đó có những biện
pháp phù họp để nâng cao mức doanh lợi của doanh thu nhằm làm tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
(3) Tỷ suất lơi nhuân theo chỉ phỉ nhâp khẩu



Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là một chỉ tiêu tổng họp phản ánh mối liên hệ
giữa lợi nhuận đạt đuợc và chi phí bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận đuợc tính theo cơng thức sau:
____ LNNK ___________
DCF =
' X 100%
CFNK
Trong đó:
DCF: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu, đuợc tính
bằng tỷ lệ %.
LNNK, CFNK: lợi nhuận và chi phí nhập khẩu, đuợc tính nhu trong chỉ tiêu (1)
ở trên.
về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh nhập khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nhu tỷ suất lợi nhuận
theo doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí càng cao thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu bộ phận
a) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu
(4) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
Hiệu quả sử dụng vốn luu động nhập khẩu là một chỉ tiêu bộ phận, phản ánh
khả năng sinh lời của một đồng vốn.

HVLĐ =

LNNK
VLĐNK

Hiệu quả sử dụng vốn luu động nhập khẩu đuợc tính theo cơng thức:

Trong đó:
HVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn luu động nhập khẩu
LNNK: nhu chỉ tiêu (1) ở trên
VLĐNK: vốn luu động nhập khẩu, đuợc tính bằng các đon vị tiền tệ nhu: nghìn
đồng, tỷ dồng, nghìn USD... vốn lun động nhập khẩu là các khoản vốn lun động
đuợc sử dụng cho hoạt động nhập khẩu nhu: các khoản tiền mặt dùng cho nhập hàng,
các khoản vay, các khoản tạm ứng, các chi phí trả truớc... cho hoạt động nhập khẩu.
về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn luu động đầu tu cho hoạt
động nhập khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ
khă năng sử dụng vốn luu động cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp càng hiệu
quả.
C5) So vịng quay của vốn lưu đơng nhâp khẩu


×