Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.54 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

PHÙNG VĂN QUÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Kon Tum, tháng 12 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHÙNG VĂN QUÝ

LỚP

: K612LHV

MSSV

: 122501044



Kon Tum, tháng 12 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay và trong thời gian em thực tập tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ COHO em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô.
Nhân đây em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến các quý Thầy, Cô ở Phân hiệu Đại
học Đà Nẵng tại Kontum đã gửi bao tâm huyết để tạo dựng cho em một môi trường học
tập tuyệt vời này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Giảng viên Châu Thị Ngọc Tuyết đã nhiệt tình hướng
dẫn em từ những ý tưởng đầu tiên, cho đến khi em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian nghiên cứu ngắn, tài liệu tìm hiểu tiếng Việt còn hạn chế, cũng như
một số hạn chế trong việc tiếp cận tài liệu nên bài viết cịn nhiều điểm thiếu sót, hạn chế,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để kiến
thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin chúc quý Thầy Cô giáo dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt tri thức cho thế hệ sau.
Trân trọng.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

NGƢỜI VIẾT

PHÙNG VĂN QUÝ

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT ................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................................... 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................................... 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 1
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
COHO ................................................................................................................................. 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO. .......... 2
1.1.1.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp............................................................................. 2
1.1.2.Vị trí địa lý .............................................................................................................. 2
1.1.3.Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................ 3
1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
COHO ................................................................................................................................. 4
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................................. 4
1.2.2.Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi .......................................................................... 4
1.2.3.Hoạt động ............................................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO

HIỂM TÀI SẢN ................................................................................................... ……….6
2.1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM .................................................................. 6
2.1.1.Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm........................................................................... 6
2.1.2.Tính chất của hợp đồng bảo hiểm .......................................................................... 6
2.1.3.Các loại hợp đồng bảo hiểm ................................................................................... 7
2.1.4.Nội dung của hợp đồng bảo hiểm........................................................................... 8
2.1.5.Hình thức của hợp đồng bảo hiểm.......................................................................... 9
2.2.NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN ............................................................................... 12
2.2.1.Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản ................................................................. 12
2.1.2.Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản ........................... 13
CHƢƠNG 3.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI ĐÀ NẴNG- GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO. ................................................................................ 17
3.1.TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐƠN BẢO HIỂM .......................................... 17
3.2.TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU ................................. 18

iii


3.2.1.Bên mua bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể được bảo hiểm ............................ 18
3.2.2.Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra .................................................................................................................... 18
3.3.TRANH CHẤP VỀ VẤN ĐỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG ..................................... 19
3.4.TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN GIẢI QUYẾT BỒI
THƢỜNG ......................................................................................................................... 19
3.5.TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN RỦI RO LOẠI TRỪ .......... 20
3.6.TRANH CHẤP VỀ THẾ QUYỀN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM ............................... 21
3.7.TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN LIÊN QUÁN ĐẾN NGÀNH

VẬN TẢI BIỂN ................................................................................................................ 22
3.7.1.Nội dung tranh chấp ............................................................................................. 22
3.7.2.Quan điểm và phương hướng giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền ....... 24
3.7.3.Quan điểm cá nhân về vụ án................................................................................. 28
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 1

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƢỚNG DẪN

iv


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
BLDS
BLHH
LKDBH
HĐXX

: Bộ luật dân sự 2005;
: Bộ luật hàng hải 2005;
: Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa đổi bổ sung 2010;
: Hội đồng xét xử;

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được hình thành và phát triển cách đây hàng

nghìn năm, và đã trở thành một cơ chế quan trọng trong việc hạn chế tác hại của rủi ro.
Đóng vai trị là cơng cụ tập trung vốn cho nền kinh tế.
Cũng chính vì lợi ích trên, dù ra đời khá muộn so với các nước trên thế giới nhưng
đến năm 1995 sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995 đã thừa nhận sự tồn tại của hợp đồng
bảo hiểm. Và sau đó là sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, đánh dấu một giai
đoạn mới của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta. Song song với sự phát triển của
hệ thống pháp luật thì hoạt động bảo hiểm ở nước ta cũng không ngừng phát triển, trở
thành ngành dịch vụ đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiều loại
hình bảo hiểm đa dạng, phong phú, ăn sâu vào trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và
trở thành một nhu cầu không thể thiếu của hoạt động thương mại.
Với mong muốn mang đến cho mọi người một cái nhìn thấu đáo và gần gũi nhất về
hợp đồng bảo hiểm, đồng thời cung cấp cho mọi người những thơng tin hữu ích xoay
quanh hoạt động giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm bài viết s đi sâu phân tích
đề tài: “TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của báo cáo tốt nghiệp:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hợp đồng bảo hiểm tài sản, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản của Việt
Nam.
- Phân tích các trường hợp, nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp bảo hiểm tài sản, từ
đó nêu ra tình trạng tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Tp. Đà Nẵng hiện nay.
- Đưa ra các biện pháp hạn chế và giải quyết tranh chấp Hợp đồng bảo hiểm tài sản.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Báo cáo không nghiên cứu các vấn đề về kinh tế bảo hiểm hay nghiệp vụ bảo hiểm
mà chỉ tập trung vào phương diện pháp lý của hợp đồng bảo hiểm tài sản, đồng thời
nghiên cứu các vấn đề thực tế về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm ở Tp. Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Báo cáo bao gồm: phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp và phương pháp phân tích quy phạm pháp luật.

5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kêt luận. Báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO
Chương 2: Hoạt động về tranh chấp hợp đồng tài sản
Chương 3: Tình hình thực tế tại Đà nẵng. Giải pháp hạn chế tranh chấp hợp đông
bảo hiểm tài sản tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO.

1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO.
1.1.1. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO (gọi tắt là CO)
Đại diện pháp luật: Lý Thị Oanh
Ngày cấp giấy phép: 19/08/2010
Giấy phép đăng kí doanh nghiệp số 0401784753
Ngày hoạt động: 22/08/2010
1.1.2. Vị trí địa lý
Địa chỉ cơng ty: Lầu 3, Indochina Riverside Office Tower, 74 Bạch Đằng, Phường
Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Công ty có trụ sở tại số 74
đường Bạch Đằng, quận Hải Châu,
Đà Nẵng, thuộc trung tâm thành phố,
ngay bên bờ sông Hàn, Indochina
Riverside Towers là khu phức hợp đa
chức năng chất lượng cao theo tiêu
chuẩn quốc tế đầu tiên tại Đà Nẵng.
Vị trí này mang lại cho CO rất

nhiều lợi thế như: cách trung tâm
hành chính Thành phố Đà Nẵng chưa
đến 5 phút, cách Chi cục Thuế quận
Hải Châu 5 phút đi xe máy từ đó tạo
sự thuận tiện cho việc đi lại, làm việc
của nhân viên Công ty, cũng như thể
hiện được địa vị của Công ty đối với
các đối tác làm ăn.

2


1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Mặc dù là một công ty mới thành lập chưa lâu, nhưng với tâm huyết của ban Giám
đốc, cơng ty đã có cơ cấu tương đối hợp lý và ổn định:

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phịng
TÀI VỤ
KẾ TỐN

Phịng
KỸ THUẬT

Phịng


Phịng

KẾ HOẠCH

HÀNH
CHÍNH

KINH DOANH

3

NHÂN SỰ


1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
COHO
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trên tồn lãnh thổ
Việt Nam, cũng như các nước trong khu vực Đơng Nam Á và thế giới.
Giai đoạn 1: Kiện tồn cơ cấu Công ty, chiêu mộ nhân tài, bổ sung vật lực để phát
triển Công ty vững mạnh.
Giai đoạn 2: Phát triển đội tàu, gây dựng uy tín, thương hiệu đội tàu trên toàn quốc.
Giai đoạn 3: Đẩy mạnh sự giao thương quốc tế, đưa thương hiệu đội tàu của CO ra
khu vực Đơng Nam Á và thế giới.
1.2.2.Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Sứ mệnh: Chúng tôi cam kết phát triển giá trị thương hiệu bằng cách cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho các bạn hàng, thỏa mãn mọi điều kiện của thị trường Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á. CO thông qua sứ mệnh này mong muốn tạo ra những lợi
ích cho Cơng ty thơng qua tính chun nghiệp, sự tơn trọng đối với khách hàng và các

đối tác.
Tầm nhìn: CO đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các bạn hàng trong vai trò nhà cung
cấp các dịch vụ hàng hải hàng đầu trong nước và khu vực.
Giá trị cốt lõi:
- Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là động lực của chúng tôi: Chúng tôi thành
công nhờ vào việc thỏa mãn vượt trội những kỳ vọng của khách hàng. Chúng ta phải thấu
hiểu những nhu cầu của khách hàng và mỗi cơ hội giao tiếp với khách hàng cũng đồng
thời là cơ hội nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
- Tính trung thực, liêm khiết và minh bạch trong hoạt động kinh doanh: Chính sách
tài chính minh bạch, nền tảng nguồn lực vững chắc, luôn công bằng và nhất quán trong
việc áp dụng những chính sách và giá cả. Chúng ta có trách nhiệm với xã hội và thông tin
một cách trung thực với các bên liên quan.
- Tính chun nghiệp và ln phấn đấu cho sự hồn thiện: Chúng ta ln duy trì sự
chun nghiệp trong mọi cơng việc. Chúng ta có năng lực, sự thành thạo và sự hợp tác tốt
trong việc cung cấp các dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chúng ta nỗ lực cho sự
hoàn thiện trong tất cả công việc mà chúng ta thực hiện bằng cách luôn sẵn sàng tiếp thu
những ý tưởng mới và những phương cách làm việc tốt hơn. Bằng việc thực hiện các
công việc hàng ngày với một niềm đam mê sáng tạo, luôn mong muốn học hỏi và chia sẻ
kinh nghiệm, kiến thức với đồng nghiệp, tất cả chúng ta đều có thể tạo ra sự khác biệt.
- Sự tin cậy: Đội ngũ cán bộ đáng tin cậy, chân thành trong giao tiếp và làm việc
trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau, gắn với trách nhiệm của từng cá nhân.
- Tinh thần trách nhiệm: Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tận tụy và có trách
nhiệm với những gì đã cam kết. Ý thức của chúng ta về trách nhiệm còn bao gồm cả việc
đi đầu trong việc bảo vệ môi trường.

4


1.2.3.Hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh then chốt của CO chuyên về Vận tải biển, mặc dù thời gian

hoạt động chưa lâu nhưng hiện nay CO đã sở hữu đội tàu có 09 chiếc, trọng tải từ 6,500
DWT đến 24,000 DWT với tổng trọng tải xấp xỉ 180,000 DWT hoạt động khắp thế giới,
chuyên chở hàng khô rời đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt
Nam và khu vực.

Cơng ty đã tích lũy được kinh nghiệm trong việc quản lý và phát triển kinh doanh
Vận tải biển là một ngành tương đối đặc thù. Công ty có nguồn nhân lực đủ khả năng và
kinh nghiệm để tổ chức kinh doanh khai thác đội tàu của Công ty. So với một số đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, điểm mạnh của CO là năng lực quản lý và khai thác đội tàu
vận tải hiện đại và chun nghiệp, chủ động thời gian, lịch trình tàu. Ngồi ra, sự đa dạng
hóa về cơ cấu phương tiện vận chuyển có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển mọi lúc, mọi
nơi với yêu cầu cao về khối lượng, chất lượng và tiến độ. Đội ngũ quản lý Công tyđều là
những người có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực Vận tải biển.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Mặc dù mới được thành lập chưa lâu nhưng với sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ cán
bộ, nhân viên Công ty, CO đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong ngành
công nghiệp vận tải nước nhà và thế giới.

5


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM TÀI SẢN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀHỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy luật
thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm

vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp mơt khoản phí cho chính anh ta hoặc người
thứ ba; điều này có nghĩa là người tham gia bảo hiểm s chuyển giao rủi ro cho người bảo
hiểm bằng cách nộp một khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia gặp rủi
ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc
phạm vi bảo hiểm cho người tham gia.Về bản chất thì hợp đồng bảo hiểm là sự phân tán
rủi ro, chia nhỏ tổn thất của một hoặc một số người cho nhiều người cùng gánh chịu; vì
vậy người mua bảo hiểm có lợi vì phải chi trả một số ít phí bảo hiểm, nhưng nếu tổn thất
xảy ra thì s được bồi thường cho phần lớn tổn thất của mình.
Nắm bắt được những lợi ích cũng như những vấn đề của việc bảo hiểm, khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm đã được quy định lần đầu tiên tại Bộ Luật dân sự 1995 cũng quy
định: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm
phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.”
Và sau đó Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã hoàn thành
khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam khi cho ra đời Luật kinh
doanh bảo hiểm 2000 vào ngày 09 tháng 12 năm 2000, quy định cụ thể về khái niệm Hợp
đồng bảo hiểm như sau: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.”
Với những quy định khái quát trên chúng ta có thể phần nào hiểu được nguyên lý
hoạt động và ràng buộc trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bảo hiểm để từ đó có thể
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề trên.
2.1.2. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm có tính chất bồi thường: tính chất này thể hiện ở chỗ là khi đã
ký kết hợp đồng bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ một cách đầy đủ thì
s được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp đồng tín nhiệm: bởi vì người được bảo hiểm
phải khai báo đầy đủ, trung thực, khơng che giấu, khơng có ý xấu làm thiệt hại cho người


6


bảo hiểm và trái lại, người bảo hiểm người bảo hiểm có nhiệm vụ đảm bảo giải quyết bồi
thường thiệt hại nhanh chống và đúng mức, nếu không hợp đồng có thể bị hủy bỏ.
- Hợp đồng bảo hiểm có thể được chuyển nhượng bằng phương pháp ký hậu thông
thường: bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có chuyển nhượng cho một người khác
được hưởng quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm
chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được
thực hiện theo tập quán quốc tế.
2.1.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 12 luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm
được chia làm 3 loại, bao gồm:
- Hợp đồng bảo hiểm con người
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Sau đây báo cáo s phân tích sơ qua về các loại hợp đồng bảo hiểm trên như sau:
 Hợp đồng bảo hiểm con người
- Đối với hợp đồng bảo hiểm con người, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm là tuổi
thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.
- Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
+ Bản thân bên mua bảo hiểm;
+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
+ Anh, chị, em ruột; người có quan hệ ni dưỡng và cấp dưỡng;
+ Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm
được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

 Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của
người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
- Số tiền bảo hiểm: số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
 Hợp đồng bảo hiểm tài sản
- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
- Số tiền bảo hiểm: số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
 Đối với loại hợp đồng bảo hiểm tài sản, căn cứ theo đối tượng bảo hiểm thì Điều
225 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 cũng có quy định về Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
như sau: đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan
đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao gồm tàu biển, tàu biển đang đóng,
hàng hố, tiền cước vận chuyển hàng hố, tiền cơng vận chuyển hành khách, tiền th

7


tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hố, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất
chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tàu, hàng hoá hoặc tiền
cước vận chuyển.
2.1.4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm tài sản nói riêng thường có
mẫu in sẵn như theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 Việt Nam, hợp đồng
bảo hiểm vẫn phải đảm bảo các nội dung như sau:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng;
- Đối tượng bảo hiểm;
- Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm;
- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
- Các quy định giải quyết tranh chấp;
- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể bao gồm các nội dung khác
do các bên thoả thuận, để phù hợp với đặc điểm riêng của từng chủ thể hợp đồng, đồng
thời thỏa mãn những yêu cầu riêng của người mua bảo hiểm. Nhưng những thỏa thuận
trên không được trái với những quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nội dung hợp đồng bảo hiểm hai bên đã ký kết, theo Khoản 3 Điều 228
Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 thì người bán bảo hiểm phải cung cấp cho người mua
bảo hiểm Bảo hiểm đơn với các nội dung chính sau:
- Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm;
- Đối tượng bảo hiểm;
- Điều kiện bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm (có thể là số lượng chuyến hoặc là thời gian);
- Số tiền bảo hiểm;
- Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;
- Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm các và cụ thể là với điều khoản về phạm vi bảo hiểm,
điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm do các bên thỏa thuận là chủ yếu, mà chủ yếu là
đã được lập sẵn trong Hợp đồng mẫu, hay từng loại bảo hiểm cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm. Người viết nhận thấy các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm cần phải hết sức chú ý
đến điều khoản về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Nội dung này được pháp luật về bảo
hiểm quy định như sau:
Điều 16 LKDBH quy định:

8



- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo
hiểm.
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng
bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết
hợp đồng.
- Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau
đây:
 Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vơ ý;
 Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thơng báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 246 BLHH thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau nếu khơng có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, khi bảo hiểm tàu biển và
tiền cước vận chuyển, khi bảo hiểm hàng hoá:
- Tàu biển khơng đủ khả năng an tồn đi biển vào lúc bắt đầu chuyến đi, trừ trường
hợp tàu biển có khuyết tật ẩn tỳ hoặc khi xảy ra các tình huống không thể tránh khỏi mặc
dù người được bảo hiểm đã có sự quan tâm thích đáng;
- Bốc lên tàu biển các chất hoặc vật liệu dễ nổ, dễ cháy hoặc những hàng hố nguy
hiểm khác khơng phù hợp với những quy định về việc vận chuyển loại hàng hoá này, nếu
người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm khơng biết.
- Tính chất tự nhiên của hàng hố;
- Hàng hố rị rỉ, hao hụt hoặc hao mịn tự nhiên;
- Đóng gói khơng đúng quy cách hoặc khơng thích hợp;
- Chậm trễ trong việc cung ứng hàng hoá.
- Tổn thất của đối tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh hoặc những hoạt động quân
sự với bất kỳ tính chất nào và hậu quả của nó; bị cưỡng đoạt; gây rối; đình cơng hoặc
những tổn thất xảy ra do hành động trưng thu, trưng dụng, trưng mua, bắt giữ, phá huỷ
tàu biển hoặc hàng hoá theo mệnh lệnh quân sự hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.
2.1.5. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm
Khơng giống như một số loại hợp đồng thông thường, hợp đồng bảo hiểm theo quy
định tại Điều 13 Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam 2000 thì hợp đồng bảo hiểmphải
đƣợc lập thành văn bản. Ngồi Hợp đồng bảo hiểm thì bằng chứng của việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và
các hình thức khác do pháp luật quy định.
Từ những quy định trên và thực tiễn đối với các hợp đồng bảo hiểm tài sản ta có thể
thấy được hợp đồng phải được lập thành văn bản, sau đó khi có yêu cầu của người được
bảo hiểm, người bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho họ với
nội dung và hình thức theo quy định, việc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hay bảo hiểm
đơn trên thực tế rất quan trọng, bởi vì nó là bằng chứng r ràng và xác đáng nhất của việc

9


các bên đã tham gia hợp đồng bảo hiểm, nhưng lại gọn nhẹ, thuận tiện cho việc di chuyển
và lưu trữ. Trên thực tế đối với một số loại hợp đồng bảo hiểm có giá trị thấp thì người
mua bảo hiểm chỉ nhận một giấy chứng nhận bảo hiểm để thay thế cho hợp đồng bảo
hiểm.
a. Quyền và nghĩa vụ của người bảo hiểm và người mua bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm
 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến
việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy;
- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người
được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường

hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi
thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm
dân sự;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi
thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định quyền và nghĩa vụ của bên
mua bảo hiểm như sau:
 Bên mua bảo hiểm có quyền:
- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định;

10



- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm;
- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
hoặc theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm;
- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu
cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Các trƣờng hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
Với bản chất là một hợp đồng dân sự, hợp đồng bảo hiểm cũng phải đảm bảo một
điều kiện nhất định để có hiệu lực theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Theo đó có một số trường hợp vơ hiệu của hợp đồng bảo hiểm được quy định tại
Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 của Việt Nam như sau:
- Bên mua bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể được bảo hiểm;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra;
- Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như đã phân tích ở trên, Hợp đồng bảo hiểm tài sản còn phải tuân thủ theo quy định
của Bộ luật dân sự 2005, bao gồm các trường hợp sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.

11


- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình.
- Giao dịch dân sự vơ hiệu do khơng tn thủ quy định về hình thức.
Hậu quả pháp của việc hợp đồng bảo hiểm tài sản bị tuyên bố vô hiệu: khi hợp
đồng bảo hiểm bị Tòa án tuyên bố là vơ hiệu thì khơng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập ; Các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu khơng hồn trả được bằng hiện
vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được
bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
2.2.1. Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, tranh chấp xảy ra là ngoài sự mong muốn của các chủ
thể khi tham gia quan hệ hợp đồng. Song, tranh chấp trong kinh doanh là vấn đề tự nhiên
và tất yếu của trong nền kinh tế, điều quan trọng là biết nhận diện, tiên liệu rủi ro và ngăn
ngừa tranh chấp.Khơng có văn bản pháp luật nào định nghĩa “tranh chấp hợp đồng” là gì.
Tuy nhiên, tiếp cận ở góc độ khoa học pháp lý thì tranh chấp hợp đồng được hiểu là

những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực
hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Vì thế, tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản
có thể hiểu như sau: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản là sự mâu thuẫn, bất đồng ý
kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không
thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng là ý kiến không
thống nhất của các bên về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu
quả phát sinh từ vi phạm đó (trong khi vi phạm hợp đồng là hành vi đơn phương của một
bên đã xử sự trái với cam kết trong hợp đồng)
Tranh chấp hợp đồng phải hội đủ các yếu tố sau:
 Có quan hệ hợp đồng tồn tại giữa các bên;
 Có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ) của một bên trong
quan hệ đó;
 Có sự bất đồng ý kiến của các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ
sự vi phạm;
 Tranh chấp hợp đồng thường hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không
phải sự vi phạm nào cũng dẫn đến tranh chấp hợp đồng.
Việc phân loại tranh chấp hợp đồng hiện nay có ý nghĩa trong việc lựa chọn, phân
định thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Có hai loại:
 Tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương mại.
 Tranh chấp hợp đồng dân sự thuần túy thuộc thẩm quyền của Tòa án (dân sự),
tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại các bên có quyền lựa chọn giải quyết bằng
Trọng tài hoặc Tòa án (Kinh tế).

12


*Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản
+ Phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định đoạt
của các bên tranh chấp (tức các bên trong hợp đồng)
+ Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong

tranh chấp.
+ Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận.
2.1.2.Phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản
Tranh chấp hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức
phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, vừa đảm bảo
trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tơn trọng pháp luật của cơng
dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm Hợp đồng. Nguyên tắc giải quyết các
tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. Quyết định
giải quyết các tranh chấp hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi hành được và q trình
giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải
quyết thấp. Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức khác
nhau: hòa giải, trọng tài hay Tòa án. Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức
giải quyết tranh chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
*Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các
tranh chấp Hợp đồng:
- Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
- Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp
Hợp đồng với cả thiện chí của các bên.
- Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức giải quyết
của các bên.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng theo các phương thức sau đây:
a. Phương thức thương lượng, hịa giải
Hịa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội
loài người trên nhiều lãnh vực, chứ khơng riêng đặc trưng gì với tranh chấp Hợp đồng.
Hịa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một
phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận
qua hòa giải. Ở VN, việc hòa giải tranh chấp Hợp đồng được coi trọng. Các bên phải tự
thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng, hòa giải bất
thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tịa án, các bên vẫn có thể
tiếp tục hịa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số lượng tranh chấp kinh tế được

giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa
án đã phải giải quyết.
* Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế trong thực tế bằng
phương thức hòa giải.
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.

13


- Các bên hịa giải thành thì khơng có kẻ thắng người thua nên khơng gây ra tình
trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.
- Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó
giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
- Hịa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được
phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
* Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng:
- Nếu hồ giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho
các bên tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí s lợi dụng thủ tục hịa giải để trì hoản việc thực hiện nghĩa
vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi
kiện tại Tịa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
* Các hình thức hịa giải:
- Tự hịa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án
giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau
dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hịa giải). Trung gian hịa giải
có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật
qui định.
- Hòa giải ngồi thủ tục tố tụng: là việc hịa giải được các bên tiến hành trước khi
dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.

- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài
khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải
dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tịa án, trong tài s ra quyết định cơng nhận
sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các
bên.
b. Phương thức giải quyết bởi Trọng tài
Các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc s phát sinh giữa họ ra giải
quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, s đưa ra phán quyết
có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt
nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện.Các bên được quyền thỏa thuận
lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy
ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ
quan tài phán (xét xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá
trị cưỡng chế thi hành. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng (tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng thuần túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng
tài). Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ
sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi
ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng. Điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh

14


chấp là các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các
bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc s phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Thỏa
thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh một trung tâm
trọng tài cụ thể . Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản
trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài). Mọi sự thay đổi, đình
chỉ, hủy bỏ hay vơ hiệu của Hợp đồng đều khônglàm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả
thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận

trọng tài vơ hiệu). Thỏa thuận trọng tài khơng có giá trị ràng buộc các bên khi nó khơng
có hiệu lực hoặc khơng thể thi hành được. Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ
được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thơi. Tịa án khơng tham gia giải quyết nếu
các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vơ hiệu hoặc
thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được. Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét
xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên khơng thể kháng cáo trước
Tịa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài
trong thời hạn ấn định của phán quyết.
* Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua trọng
tài:
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
- Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
- Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều
kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết
tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
- Ngun tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết
kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
- Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết
các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.
* Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:
- Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài khơng cao (vì Trọng tài khơng
đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).
- Việc thực hiện các quyết định trọng tài hồn tịan phụ thuộc vào ý thức tự nguyện
của các bên.
c. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng tư pháp
Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hịa giải
với nhau thì có thể được giải quyết tại Tịa án. Tùy theo tính chất của Hợp đồng là kinh tế
hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tịa án giải quyết theo thủ tục tố tụng
kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.
* Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:

- Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính
cưỡng chế thi hành đối với các bên.

15


- Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong q trình giải quyết tranh chấp có
khả năng được phát hiện khắc phục.
- Với điều kiện thực tế tại Việt Nam, thì án phí Tịa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài.
* Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt
ch ).
- Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.

16


CHƢƠNG 3
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI ĐÀ NẴNG- GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ COHO
3.1. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐƠN BẢO HIỂM
Như phân tích ở chương 2 đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là một bộ phận
quan trọng trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, được Công ty bảo hiểm cấp cho người mua
bảo hiểm, đảm nhiệm vai trò “là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng
hải” (khoản 1 Điều 228 Bộ luật Hàng hải 2005).
Đơn bảo hiểm có thể được cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, theo các mẫu do
chính các Cơng ty bảo hiểm soạn thảo, nhưng phải bao gồm các nội dung chính như
chương 2 có đề cập.
Ngồi những nội dung đó thì trên thực tế Đơn bảo hiểm cịn thể hiện các thơng tin

về phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên, cách tính và
thanh tốn bồi thường, quy định về giải quyết tranh chấp.
Cũng chính bởi vai trị trên mà trên thực tế vẫn nhiều tranh chấp liên quan đến Đơn
bảo hiểm, ví dụ như:
- Nguyên đơn là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam (doanh nghiệp A), bị
đơn là một Công ty bảo hiểm Việt Nam (Công ty Bảo hiểm B). Doanh nghiệp A và Công
ty Bảo hiểm B ký kết với nhau hợp đồng bảo hiểm cho lơ hàng của mình theo điều kiện
“A” ICC 1982 (hàng đông lạnh). Trước khi cấp đơn bảo hiểm, Công ty bảo hiểm B đã
cấp giấy chứng nhận về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Khi cấp đơn bảo hiểm mặt trước
của đơn bảo hiểm ghi r mục “hàng hóa được bảo hiểm: hàng đơng lạnh:” kèm theo điều
kiện bảo hiểm: “A” ICC 1982 hàng đông lạnh. Măt sau của đơn bảo hiểm lại in nội dung
của điều kiện bảo hiểm “A” QTC 1990. Điều này dễ dàng gặp phải bởi vì hiện nay các
Đơn bảo hiểm hầu như là những mẫu cố định do các Công ty Bảo hiểm lập ra và áp dụng
chung cho các hợp đồng bảo hiểm mà họ ký kết. Trong trường hợp này việc nhầm lẫn
này là giữa điều kiện bảo hiểm “A” ICC 1982 sang điều khoản “A” QTC 1990 và thu phí
bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm “A” QTC 1990, trong khi điều kiện “A” QTC 1990 lại
không bảo hiểm cho hàng đông lạnh. Đây cũng là lý do căn bản và cũng là nguyên nhân
dễ gây ra tranh chấp nhất.
- Vậy phải chăng nội dung ở mặt trước và mặt sau không cần khớp nhau?
Như bài viết đã phân tích ở phần khái niệm thì Đơn bảo hiểm khơng phải là văn bản
có giá trị pháp lý cao nhất trong quan hệ bảo hiểm, vậy trong trường hợp này nội dung
trên Đơn bảo hiểm lại không khớp với nhau và hơn nữa là không khớp với nội dung của
Hợp đồng bảo hiểm mà hai bên đã giao kết với nhau. Vậy trường hợp trên lỗi thuộc về
Công ty Bảo hiểm B vì đã cẩu thả trong việc cấp Đơn bảo hiểm của mình. Vậy nếu tranh
chấp xảy ra thì Cơng ty Bảo hiểm B s gặp bất lợi và tất nhiên vẫn s phải thực hiện
nghĩa vụ bồi thường trong trường hợp tổn thất xảy ra theo điều kiện “A” ICC 1982 hàng

17



đông lạnh theo như đã thỏa thuận mặc dù chỉ thu phí bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm
“A” QTC 1990.
3.2. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU
Được quy định tại BLDS cũng như LKDBH với những quy tương đối nghiêm ngặt,
tuy vậy trên thực tế bởi vì sự thiếu hiểu biết pháp luật của một số chủ thể tham gia quan
hệ bảo hiểm nên những tranh chấp liên quan đến hiệu lực hợp đồng rất nhiều, cụ thể như
sau:
3.2.1. Bên mua bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm
Quyền lợi bảo hiểm được hiểu là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm với đối tượng
bảo hiểm (tài sản, trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thức ba,
tính mạng, tuổi thọ sức khỏa và sự an toàn của con người) theo đó sự rủi ro của đối tượng
được bảo hiểm s gây thiệt hại về tài chính hoặc tổn thất tinh thần cho bên mua bảo hiểm.
Sở dĩ LKDBH quy định trường hợp bên mua bảo hiểm khơng có quyền lợi được
bảo hiểm thì hợp đồng vơ hiệu vì mục đích của ngun tắc “quyền lợi có thể được bảo
hiểm” là để ngăn chặn trục lợi bảo hiểm từ phía bên mua bảo hiểm hay người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan bằng việc loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản của người khác
bên mua bảo hiểm khơng có quyền gì đối với tài sản đó.
Ví dụ như: doanh nghiệp A thuê doanh nghiệp B vận chuyển hàng hóa bằng
Container cho mình từ Hà Nội vào Tp.Hồ Chí Minh. Trong trường hợp này doanh nghiệp
A khơng thể mua bảo hiểm đối với chiếc xe Container được vì họ khơng có quyền sở
hữu, quyền chiếm hữu hay quyền sử dụng đối với chiếc xe đó, hay nói cách khác là họ
khơng có quyền lợi được bảo hiểm. Vậy trong trường hợp trên nếu họ mua bảo hiểm tài
sản với Chiếc xe trên thì hợp đồng bảo hiểm đó chắc chắn vơ hiệu.
3.2.2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện
bảo hiểm đã xảy ra
Theo khoản 10 Điều 3 LKDBH thì “sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các
bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm”. Như vậy, sự kiện bảo hiểm phải là sự kiện xảy ra sau khi hợp đồng bảo hiểm được
giao kết. Do đó, LKDBH quy định bên mua bảo hiểm biết sự kiện đã xảy ra tại thời điểm

giao kết hợp đồng bảo hiểm là yếu tố dẫn đến hợp đồng bảo hiểm vô hiệu để tránh hiện
tượng trục lợi bảo hiểm.
Điển hình như vụ việc sau: Cơng ty A có xuất khẩu hai lơ hàng tôm biển, chưa mua
bảo hiểm. Hai lô hàng đang được chuyên chở trên biển thì gặp tai nạn, một lơ hàng 16 tấn
đang có hiện tượng bị mềm (sai sót trong q trình đống gói dẫn đến hàng bị hỏng). Lúc
này Công ty A cho nhân viên đến công ty bảo hiểm X mua bảo hiểm hàng hóa hai lơ
hàng trên. Và Cơng ty X vì khơng kiểm tra kỹ lô hàng này nên đã đồng ý giao kết hợp
đồng bảo hiểm với Công ty A, sau khi hàng cập cảng người mua thì phía đối tác Cơng ty
thơng báo một lơ hàng (lơ hàng có hiện tượng mềm) đã bị hỏng và yêu cầu Công ty A đổi
hàng khác. Sau đó Cơng ty A đã gửi đơn u cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

18


×