Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.36 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

VÕ HOÀNG NAM

VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 12 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : TH/S NGUYỄN THỊ ANH THƢ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: VÕ HOÀNG NAM

LỚP

: K612LHV

MSSV



: 122501034

Kon Tum, tháng 12 năm 2016


LỜI CÁM ƠN
Trong cuộc sống, công việc và các mối quan hệ xã hội, trên thực tế khơng có sự
thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực
tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng
đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy
Cơ, gia đình và bạn bè…
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lời tri ân đến:
Các thầy cô bộ môn Luật, phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, đã truyền dạy
cho tôi những kiến thức chuyên sâu về ngành Luật học và tạo mọi điều kiện,cũng như
động lực lớn cho việc học và ứng dụng thực tiễn.
Giáo viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị Anh Thư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi thực hiện và hồn thành tốt chun đề tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, cơng chức Tòa án nhân dân Tỉnh Kon Tum, đặc
biệt là anh Lê Q Nhân (Quyền chánh Văn phịng), anh Tơ Quang Đơ (Chun viên
Văn phịng), Chị Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và chị Trần Thị Tuyết đã tạo điều kiện cho tôi
thực tập, đồng thời hướng dẫn, cung cấp số liệu, tài liệu về các vụ án có liên quan đến nội
dung chun đề.
Cuối cùng khơng có gì hơn, tơi xin chân thành bày tỏ tấm lòng biết ơn nhất bằng lời
chúc tốt đẹp và trân trọng nhất đến quý Thầy, Cô trong khoa dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị trong Tịa án nhân
dân tỉnh Kon Tum ln dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc. Cùng gởi niềm vui và lời chúc này cho gia đình và bạn bè của tơi.



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 1
5. Bố cục chuyên đề ............................................................................................................1
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂNTỈNH KON TUM ...................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM .................................4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TAND tỉnh KT…………………………4
1.1.2. Cơ cấu tố chức…………………………………………………………………..4
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ........................................5
1.2.1. Chức năng……………………………………………………………………......5
1.2.2. Nhiệm vụ………………………………………………………………………...6
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ...................................................................................................9
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN ........................................................................................... 10
2.1. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN…………………...10
2.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản…………………………………...10
2.1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản…………………………………....10
2.2. CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN....................................................................................................................................11
2.2.1. Phương thức thương lượng hòa giải tại tòa án…………………………………11
2.2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng…………….12
2.3. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN……………………………………………………………...…12
2.3.1. Nguyên tắc quyền yêu cầu tồ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp…………12
2.3.2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự ………………….13
2.3.3. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự………….13
2.3.4. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật…………………………………………14

2.3.5. Ngun tắc hịa giải………………………………………………………….....15
2.3.6. Ngun tắc xét xử công khai…………………………………………………...15
2.3.7. Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự…………...15
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN…...............................................................................................................................16
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ……………...19
3.1. TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM.............................................19

i


3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN ..................................................................................................................21
3.3. MỘT SỐ VƢỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG VƢỚNG MẮC
QUA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN ............................ 22
3.3.1. Một số vướng mắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tai sản
………………………………………………………………………………………...…22
3.3.2. Nguyên nhân của những vướng mắc qua giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay………………………………………………………………………………………..28
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 30
3.4.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật……………………………………………..30
3.4.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành toà án nhân dân………………….….31
3.4.3. Nâng cao chất lượng xét xử và các thiếu sót trong giải quyết tranh chấp……..33
3.4.4. Tăng cường, nâng cao năng lực cán bộ và khắc phục tình trạng thiếu biên chế
trong ngành Tòa án nhân dân………………………………………………………….....34
3.4.5. Thẩm phán……………………………………………………………………...34
3.4.6. Hội thẩm nhân dân ……………………………………………………………..36
3.4.7. Khắc phục tình trạng thiếu biên chế trong ngành tòa án……………………..36

3.4.8. Từng bước tăng cường cơ sở vật chất và ngân sách hoạt động cho ngành Tòa án..36
3.4.9. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật……………37
KẾT LUẬN .......................................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập.
Hợp đồng vay tài sản cũng có những chuyển biến mới, từ việc cho vay nhằm mục đích
giúp đỡ nhau, khắc phục khó khăn trong nhu cầu thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc
tiêu dùng là chủ yếu, ngày nay việc cho vay với lãi suất cao dưới nhiều hình thức cơng
khai và phổ biến. Kéo theo đó, các tranh chấp về lĩnh vực này cũng diễn ra nhiều và phức
tạp. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay
tài sản tại tòa án gặp một số vướng mắc.Với lí do đó tơi xin chọn đề tài: “Vấn đề giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại tòa án
nhân dân tỉnh Kon Tum”. Nhằm làm rõ cách thức giải quyết cũng như thực trạng việc
áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp bằng Tịa án. Qua việc tìm hiểu những khó
khăn vướng mắc và tổng kết những kết quả đạt được tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum
đồng thời đề xuất những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản tại tịa án nhân dân tỉnh Kon Tum; Từ đó sẽ đi sâu nghiên cứu về tình hình thụ
lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân và một số vướng
mắc và nguyên nhân của những vướng mắc qua giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài

sản. Qua đó tìm ra những khó khăn trong giải quyết hậu quả. Qua đó sẽ góp một phần
nhỏ đề xuất kiến nghị để hoàn thiện về mặt pháp lý để giải quyết các vụ việc liên quan
đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản tại Tòa án thuộc lĩnh vực dân sự và các vấn đề liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp bằng Tịa án, vai trị vị trí của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tại tòa án, cơ
cấu tổ chức và thực tiễn quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản tại Tòa án, thực tiễn quá trình giải quyết tranh chấp và các vấn đề liên
quan đến công tác giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các vấn đề về cơ sở pháp lý của hợp đồng vay tài
sản.
- Phương pháp điều tra, thống kê để thu thập số liệu, tư liệu, hồ sơ và thơng tin cần
thiết có liên quan đến phạm vi đề tài.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật với nhau trong quá
trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục chuyên đề

1


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tại Tòa án nhân dân
tỉnh Kon Tum – và một số kiến nghị
Mặc dù tôi đã cố gắng nhiều nhưng chuyên đề có thể khơng tránh khỏi một số hạn

chế nhất định. Vì vậy, tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và
các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn!

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS 2005
BLHS
BLDS 2015
BLTTDS 2004
BLTTDS 2011
NĐ 144
NHNN
HĐVTS
HĐXX
HNGĐ
HTND
TAND
TANDTC

Bộ Luật Dân Sự 2005
Bộ Luật Hình Sự
Bộ Luật Dân sự 2015
Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2004
Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2011
Nghị định 144/2006/NĐ-CP
Ngân Hàng Nhà Nước
Hợp đồng vay tài sản
Hội đồng xét xử

Hơn nhân gia đình
Hội thẩm nhân dân
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao

3


CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TAND tỉnh KT
Ngành Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum được thành lập vào ngày 16 tháng 8 năm
1991, quyết định thành lập số 157/ QĐ-QLTA do bộ trưởng Tư pháp ký ban hành, hệ
thống tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân tỉnh và 9 Tòa án nhân dân huyện, thành phố. Sau
gần 25 năm ngành Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum khơng ngừng phát triển góp phần vào
sự nghiệp phát triển của Kon Tum. Hiện nay địa chi Tòa án nhân tỉnh Kon Tum số 204
Trần Phú- thành phố Kon Tum, tịa án gồm có 05 Tịa chun trách, 03 bộ phận trực
thuộc.
1.1.2. Cơ cấu tố chức
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân cấp
tỉnh thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam tại địa phương. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tồ án.
Tịa án tỉnh Kon Tum cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh gồm có:
a) Uỷ ban Thẩm phán
- Ủy ban thẩm phán Tịa án nhân dân cấp Tỉnh gồm có: Chánh án, các Phó Chánh
án Tồ án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Một số Thẩm phán Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao

quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khơng q chín người.
b) Tồ hình sự, Tồ dân sự, Tồ kinh tế, Tồ lao động, Tồ hành chính; trong
trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên
trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Các Toà chuyên trách của
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh tồ, Phó Chánh toà,
Thẩm phán, Thư ký Toà án.
c) Bộ máy giúp việc
- Văn phịng Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum:
Chức năng, nhiệm vụ của Văn phịng Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum: Thực hiện
công tác tổng hơp thống kê báo cáo; Giúp Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum tổ
chức cơng tác xét xử; Giúp Chánh án Tịa án nhân dân tỉnh Kon Tum chuẩn bị báo cáo
công tác của Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với
Tòa án nhân dân tối cao; Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính quản trị, kế tốn
tài chính và các đảm bảo khác phục vụ cho hoạt động xét xử của đơn vị; Tổ chức và theo
dõi hoạt động thi đua, khen thưởng đối với cán bộ cơng chức Tịa án nhân dân tỉnh và
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí

4


hoạt động của cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh và Tồn án nhân dân cấp huyện; Giúp
Chánh án Tịa án nhân dân tỉnh thực hiện công tác theo dõi thi hành án hình sự.
- Phịng giám đốc kiểm tra Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum:
Phịng giám đốc kiểm tra Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum có những chức năng,
nhiệm vụ sau: Kiểm tra các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân
dân cấp huyện. Nếu phát hiện bản án, quyết định của Tịa án nhân dân cấp huyện có sai
lầm thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật tó tụng; Giúp Chánh án Tịa án nhân dân tỉnh

kiểm tra, thanh tra cơng tác xét xử đối với các Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh để
phát hiện những sai sót, kịp thời rút kinh nghiệm hoặc kháng nghị theo thẩm quyền; Giúp
Chánh án Tịa án nhân dân tỉnh trong cơng tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Toà án.
- Phịng tổ chức cán bộ Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum:

Phịng tổ chức cán bộ Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum có những chức năng,
nhiệm vụ sau: Giúp chánh án Tòa án nhân dân tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức; thực hiện công tác cán bộ đối với Tòa
án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh; Giúp Hội đồng tuyển
chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện về các thủ
tục hành chính trong việc tuyển chọn, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.2.1. Chức năng
Vị trí và vai trị của Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum biểu hiện qua chức năng và
thẩm quyền của Toà án được quy định trong Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Toà án nhân
dân, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính và các văn bản pháp luật khác.
Tồ án có một vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là cơ quan trung tâm trong hệ thống
các cơ quan tư pháp, thể hiện qua các chức năng sau:
Thứ nhất, Toà án là cơ quan xét xử duy nhất của Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, chỉ có Tồ án mới có quyền tuyên bố một người có tội hoặc vơ tội và áp dụng
hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp khác đối với họ.
Thứ hai, Toà án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
Ngồi ra, Tồ án cịn thực hiện chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hay quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có sự
vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng...hoặc phát hiện có những tình tiết mới làm
thay đổi bản chất của vụ án...để đảm bảo hoạt động xét xử của Toà án là phải đúng người,

đúng tội, đúng pháp luật, tránh oan sai xảy ra.
Thứ ba, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Khi
xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một

5


cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp, tác động, làm ảnh hưởng đến tính độc
lập xét xử của Toà án. Phán quyết của Toà án là nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; Bản án, quyết định của Tồ án có tính cưỡng chế Nhà nước nghiêm
khắc nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành.
Thứ tư, Trong tố tụng hình sự, mọi hoạt động điều tra, truy tố đều phục vụ cho quá
trình xét xử, phục vụ cho việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Bản
án, quyết định của Toà án làm cơ sở cho việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội.
Thứ năm, Khi nói đến quyền tư pháp là phải nói đến Toà án, Toà án là nơi biểu hiện
một cách mạnh mẽ nhất, tập trung và rõ ràng nhất quyền lực tư pháp thơng qua hoạt động
xét xử.
Thứ sáu, Ngồi chức năng xét xử, Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum cịn có nhiệm vụ
đấu tranh chống và phịng ngừa tội phạm, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
tổ chức và mọi cá nhân. Trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án hình sự, Tồ án có
nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, để từ đó có những kiến nghị, yêu
cầu đối với cá nhân có trách nhiệm, tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan có những
biện pháp hợp lý và kịp thời để chống và ngăn ngừa tội phạm mới phát sinh.
Thứ bảy, Sau khi ra quyết định thi hành bản án, Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum cịn
có nhiệm vụ phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thể, cơ quan Viện
kiểm sát để theo dõi, giám sát, giáo dục bị cáo được hưởng án treo, cải tạo không giam
giử, xét giảm thời gian thử thách đối với những người bị phạt tù nhưng cho hưởng án
treo, công tác đặc xá.

Thứ tám, Trong các vụ án dân sự, lao động, kinh tế Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum
là nơi bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp xảy
ra, ln cố gắng xây dựng mối đoàn kết trong nhân dân qua việc xét xử, hoà giải các
tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, hàn gắn và khôi phục lại một phần những mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữ được truyền thống văn hố tốt đẹp của dân tộc ta là
đồn kết, thân ái, giúp đỡ, chín bỏ làm mười.
Như vậy, Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum có một vai trị, vị trí quan trọng trong Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Tồ án nhân dân nói chung và Tòa án nhân
dân tỉnh Kon Tum là nơi thực hiện công lý và công bằng xã hội thông qua chức năng xét
xử
1.2.2. Nhiệm vụ
Theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Tồ án nhân dân thì: Trong phạm vi chức
năng của mình, Tồ án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể;
bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của cơng dân.
Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum là nơi biểu hiện quyền lực Nhà nước mạnh mẽ và
sâu sắc, mọi phán quyết của Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum có tính cưỡng chế nghiêm

6


khắc của Nhà nước. Các bản án và quyết định của Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum đã có
hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các
đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nhà nước đã tạo ra một hệ thống thiết chế, chế tài hỗ trợ
cho bản án, quyết định được thực hiện trong thực tể cuộc sống, đặc biệt trong Bộ luật
hình sự Việt nam hiện hành quy định ba tội phạm liên quan đến những phán quyết của
Toà án, đó là tội “khơng chấp hành án”, tội “ khơng thi hành án”, và tội “cản trở việc thi
hành án”.
Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật có hiệu quả nhất, bằng việc đưa lên phương tiện thông tin đại chúng
các phiên toà xét xử, tổ chức xét xử lưu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phịng
ngừa riêng và phịng ngừa chung, cịn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích cho
quần chúng nhân dân về pháp luật để mọi người hiểu biết thêm về pháp luật và hướng họ
tới “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Bằng hoạt động của mình, Tồ án
nhân dân tỉnh Kon Tum góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum không chỉ là một cơ quan bảo vệ pháp luật mà cịn
chính là cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, nó điều hồ, chi phối các quá trình xã hội và các quan hệ xã hội, giữa
các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa cơ quan Nhà nước, nhân viên Nhà nước với công
dân và giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội.
Trong hiến pháp đầu tiên của nước ta được thông qua vào ngày 9/11/1946, mặc dù
khơng có một điều luật cụ thể nào khẳng định tồ án có chức năng xét xử, nhưng nội
dung của các điều luật đều toát lên một nội dung là ở nước Việt Nam dân chủ cộng hồ
việc xét xử các việc hình sự, dân sự, thương sự đều thuộc thẩm quyền của toà án. Chương
VI của Hiến pháp 1946 với tên gọi "cơ quan tư pháp" có 7 điều quy định về tổ chức bộ
máy và các nguyên tắc hoạt động của ngành toà án.
Toà án nhân dân tỉnh Kon Tum xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự
(bao gồm những tranh chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những
tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); những vụ án hành
chính.
Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu
cầu về dân sự; những u cầu về hơn nhân và gia đình; những yêu cầu về kinh doanh,
thương mại; những yêu cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bó phá sản doanh
nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình cơng họp pháp hay khơng hợp pháp.
Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum giải quyết những việc khác theo quy định của pháp
luật (quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh
chấp thương mại tại Trọng tài; ra quyết định thi hành án hình sự; hỗn hoặc tạm đình chỉ


7


chấp hành hình phạt tù; ra quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt
đã tuyên; ra quyết định xố án tích...).
Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Tồ án nhân dân tỉnh Kon Tum góp phần giáo dục cơng
dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm
pháp luật khác.

8


KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Qua nghiên cứu về tổng quan chức năng và nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tỉnh Kon
Tum; Ta có thể nhân thấy những đặc điểm nỗi bật sau:
Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum là một trong những cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ
cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động
của mình, Tịa án nhân dân tỉnh Kon Tum đã góp phần giáo dục cơng dân trung thành với
Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án tỉnh
được nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân
sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính … xảy ra trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.


9


CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG VAY TÀI SẢN
2.1. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
2.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là biểu hiện sự mâu thuẫn hay không thống nhất về
quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích tài sản giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với các tổ
chức kinh tế và với các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế, khi thực hiện hợp đồng vay tài sản có thể phát sinh những tranh chấp
nhất định do hành vi vi phạm của một trong các bên chủ thể giao kết hợp đồng mà các
bên khơng tự thương lượng, hịa giải được. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng vay tài sản bằng con đường tài phán được xem như giải pháp cuối cùng để phân
định quyền lợi giữa các bên theo quy định của pháp luật.
Một hợp đồng vay tài sản chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về
phương diện quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngồi (mặt khách quan)
thơng qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Khơng phải cứ khi nào có vi phạm
hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh
chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một thời gian nhất định hoặc thậm chí có sự
vi phạm hợp đồng vay tài sản nhưng khơng hề có tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ ra
bên ngoài về sự bất đồng hay sự xung đột lợi ích giữa họ bằng các hành vi phản kháng cụ
thể có giá trị chứng cứ. Trong thực tiễn việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm
phát sinh tranh chấp sẽ có tác dụng rất lớn trong việc xác định thời hiệu khởi kiện cũng
như lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp thật sự đúng đắn và phù hợp với pháp luật,
trên cơ sở đó góp phần đảm bảo lợi ích của nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã
hội.
2.1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Tranh chấp hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức
chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, vừa
đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, vừa giáo dục được ý thức tôn trọng pháp
luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm hợp đồng. Về nguyên tắc,
giải quyết tranh chấp hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật,
quyết định giải quyết tranh chấp hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi hành được và quá
trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí
giải quyết thấp.
Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức khác nhau: hòa
giải, trọng tài hay tòa án. Khi tranh chấp phát sinh, các bên có thể lựa chọn một phương
thức giải quyết tranh chấp hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
Các yếu tố chi phối đến việc các bên lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp có thể
kể đến:
Những lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên;

10


Mức độ phù hợp của phương thức đó với nội dung và tính chất của tranh chấp, với
thiện chí của các bên;
Thái độ của Nhà nước đối với quyền lựa chọn phương thức giải quyết của các bên
(ví dụ, đối với tranh chấp hợp đồng giữa các công dân với nhau không được giải quyết tại
Trọng tài). Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam thì phần lớn các tranh chấp hợp đồng, nếu
các bên khơng thương lượng, hồ giải với nhau thì được giải quyết bằng Tồ án.
2.2. CÁC PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN
Toà án - một hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng quan trọng ở Việt Nam hiện
nay. Bên cạnh hình thức trọng tài, các tranh chấp hợp đồng cịn có thể được giải quyết
bằng Toà án. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các tranh chấp hợp đồng dân
sự được giải quyết bằng Tồ án cịn tranh chấp hợp đồng kinh tế được giải quyết tại cơ

quan Trọng tài kinh tế các cấp do Nhà nước thành lập. Nhưng từ ngày 01/7/1994 hệ
thống Trọng tài kinh tế đã chấm dứt hoạt động. Chức năng giải quyết tranh chấp kinh tế,
trong đó có tranh chấp hợp đồng kinh tế được chuyển sang cho Toà án. Để đáp ứng các
yêu cầu riêng của việc giải quyết tranh chấp kinh tế, Tồ kinh tế, với tính chất là một tồ
chun trách đã được thành lập. Về mặt tổ chức, Toà kinh tế được thành lập tại Toà án
nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khơng có phân tồ kinh tế mà chỉ có các
Thẩm phán chuyên trách, có khả năng giải quyết các tranh chấp hợp đồng kinh tế. Từ
ngày 1/7/1994 Tồ án kinh tế chính thức đi vào hoạt động. Như vậy, khi tranh chấp hợp
đồng phát sinh, nếu các bên khơng tự thương lượng, hồ giải được với nhau thì có thể
được giải quyết tại Tồ án. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp hợp đồng của
Toà án là Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29-11-1989 và Pháp lệnh
Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16-3-1994. Từ ngày 24/11/2015, Bộ luật tố
tụng dân sự bắt đầu có hiệu lực pháp luật đã thống nhất thủ tục giải quyết tranh chấp hợp
đồng, kể cả các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng được các doanh nghiệp ký kết để phục
vụ mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
2.2.1. Phƣơng thức thƣơng lƣợng hòa giải tại tòa án
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người
trên nhiều lĩnh vực, chứ khơng riêng đặc trưng gì với tranh chấp hợp đồng. Hòa giải là
các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án
giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án thỏa thuận qua hòa giải.
Phương thức hòa giải tại tòa án là phương thức hòa giải qua trung gian.
 Các ưu điểm của việc hòa giải tại Tòa án
Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, ít tốn kém.
Các bên hịa giải thành thì khơng có việc kẻ thắng người thua, kẻ phục, người
không phục nên khơng gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy, duy trì được quan
hệ hợp tác giữa các bên.

11



Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó.
Giữ được bí quyết kinh doanh và uy tín giữa các bên.
Hịa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện giữa các bên, nên khi đạt được
phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện
2.2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng
 Các lợi thế của ciệc giải quyết tranh chấp hợp đồng qua Tòa án:
Tòa án là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước nên các quyết định,
bản án của Tịa án có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
Với nguyên tắc hai cấp xét xử, những sai sót trong q trình giải quyết tranh chấp
có khả năng được phát hiện để khắc phục kịp thời.
Với điều kiện thực tế tại Việt Nam thì án phí tại Tịa án thấp hơn so với lệ phí trọng
tài.
 Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng qua Tòa án
Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tịa án quá chặt
chẽ).
Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế
2.3. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN
Theo cách hiểu chung nhất, các nguyên tắc cơ bản của BLTTDS là những nguyên
lý, tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng và thi hành pháp luật tố tụng dân sự, chúng được
thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật và mang tính phổ biến, bắt buộc chung đối
với toàn xã hội. Về mặt kỹ thuật lập pháp, thông thường những nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng dân sự được ghi nhận trong từng điều luật riêng biệt, chẳng hạn như nguyên
tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự, nguyên tắc Toà án xét xử cơng khai, ngun tắc hồ giải trong tố tụng dân
sự…,. Điều dễ nhận thấy là trong số 22 nguyên tắc cơ bản này, có những ngun tắc
khơng chỉ được ghi nhận trong pháp luật tố tụng dân sự mà còn được thể hiện trong các
văn bản pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
tư pháp. Do vậy, tôi chỉ đề cập đến nội dung chủ yếu của các nguyên tắc tố tụng dân sự

đặc trưng có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nói chung và
hợp đồng vay tài sản nói riêng.
2.3.1. Nguyên tắc quyền yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức do BLTTDS quy định có quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình hoặc của người khác thơng qua con đường Tồ án. Trong trường
hợp quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác bị xâm phạm hoặc trong
trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng thuộc lĩnh vực mình phụ
trách, các cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án
dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại bất kỳ Tồ án nào có thẩm quyền để u cầu
Tồ án bảo vệ. Các quy định về thẩm quyền của Toà án (thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm

12


quyền theo vụ việc) phải đảm bảo để các bên có thể tiếp cận đến Tồ án giải quyết vụ
việc một cách hợp lý và bình đẳng;
- Tồ án có thẩm quyền phải có trách nhiệm thụ lý vụ việc dân sự để giải quyết theo
quy định của pháp luật. Tồ án đã thụ lý có nghĩa vụ hướng dẫn cho các bên hoặc chuyển
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đến Tồ án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, người
yêu cầu, nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. Trong trường
hợp Toà án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc trong trường hợp Toà án đã thụ lý ra
quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền thì cá nhân, cơ quan,
tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khiếu nại việc đó.
2.3.2. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Tồ án khơng tự đưa các tranh chấp dân sự ra Toà để giải quyết, việc khởi kiện
hay không khởi kiện là do các bên đương sự tự quyết định. Chính các bên đương sự vừa
là người quyết định việc khởi động tiến trình tố tụng bằng cách đưa vụ án dân sự ra Toà,
đồng thời cũng là người quyết định các hành vi tố tụng tiếp theo, như: nguyên đơn có thể
rút đơn khởi kiện hoặc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình; bị đơn có thể đưa
ra u cầu phản tố đối với nguyên đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn, chấp nhận một

phần hoặc toàn bộ yêu cầu của ngun đơn, thừa nhận hoặc khơng phản đối những tình
tiết, sự kiện mà bên nguyên đơn đưa ra; các bên đương sự có quyền thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ việc dân sự một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức
xã hội; tự mình quyết định việc kháng cáo hay không kháng cáo phúc thẩm…
- Tịa án chỉ giải quyết khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ trong
phạm vi mà các bên đương sự có u cầu. Tồ án thụ lý đơn khởi kiện chỉ giải quyết
trong phạm vi yêu cầu khởi kiện và chỉ trong phạm vi những bị đơn đã được nêu trong
đơn khởi kiện đó, ngoại lệ là đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối do vi
phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì Tồ án có quyền tun bố giao
dịch vơ hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu mà không phụ
thuộc vào yêu cầu của các bên đương sự.
- Thủ tục xét xử phúc thẩm chỉ được bắt đầu khi và chỉ khi có đơn kháng cáo của
đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án,
quyết định của Tồ án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu người kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút tồn bộ kháng nghị thì Tồ án cấp phúc thẩm
phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ việc. Bị giới hạn bởi nội dung kháng
cáo, kháng nghị, Toà án cấp phúc thẩm chỉ có quyền xem xét lại phần của bản án, quyết
định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng cáo, kháng nghị (Điều 263).
Như vậy, trong toàn bộ các quyền tự định đoạt của đương sự thì quyền khởi kiện
hoặc khơng khởi kiện là quan trọng nhất. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh ngày
càng nhiều nhưng việc đưa ra tịa án giải quyết hay tự mình thương lượng là do các bên
tự định đoạt, và việc đưa ra tòa án cần được cân nhắc kĩ lưỡng, đây là biện pháp mà các
bên tranh chấp khơng tìm được cách giải quyết nào tốt hơn.

13


2.3.3. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- Mỗi bên đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh những tình tiết mà mình đã viện

dẫn làm cơ sở cho những yêu cầu và phản đối của mình. Nghĩa vụ này cũng được áp
dụng trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích Nhà nước,
lợi ích cơng cộng hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, nhưng cần lưu ý là,
nguyên tắc này cũng có những ngoại lệ. Những ngoại lệ này có thể được quy định ngay
trong BLTTDS (ví dụ như quy định tại Điều 80 Bộ luật về những tình tiết, sự kiện khơng
phải chứng minh) hoặc có thể do pháp luật nội dung quy định, xuất phát từ nguyên tắc
suy đoán lỗi của người vi phạm nghĩa vụ, người có quyền sẽ khơng phải chứng minh lỗi
của người vi phạm nghĩa vụ, mà ngược lại, việc chứng minh khơng có lỗi thuộc trách
nhiệm của người vi phạm nghĩa vụ.
- Đương sự có nghĩa vụ chứng minh nên khi không đưa ra được chứng cứ hoặc
khơng đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc
chứng minh khơng đầy đủ đó.
- Vai trị của Tồ án trong việc xác minh, thu thập chứng cứ được đổi mới theo
hướng Toà án chỉ áp dụng một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ trong những
trường hợp luật định và việc tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ của Tịa án phải
tn theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do Bộ luật này quy định; trường hợp xét thấy chứng
cứ có trong hồ sơ vụ việc chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán khơng được tự mình
xác minh, thu thập mà phải u cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2.3.4. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
- Việc giải quyết vụ việc dân sự được tiến hành bởi một hệ thống Tồ án thống nhất.
Trong hồn cảnh thơng thường, khơng được thành lập Toà án đặc biệt dựa trên sự phân
biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, địa vị, chỗ ở, hình thức tổ chức, hình thức sở
hữu và những dấu hiệu khác để giải quyết vụ việc dân sự đối với một số công dân hay cơ
quan, tổ chức nào đó (tuy nhiên, trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định
thành lập Tồ án đặc biệt);
- Pháp luật được áp dụng thống nhất và như nhau đối với các chủ thể của quan hệ
pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, điều đó khơng loại trừ khả năng pháp luật có những
quy định đặc quyền riêng đối với một số chủ thể đặc biệt trong tố tụng dân sự, ví dụ như
quy định về miễn giảm án phí hay quy định về quyền được từ chối khai báo trong những
trường hợp nhất định…

- Các đương sự có vị trí tố tụng như nhau có quyền, nghĩa vụ tố tụng như nhau.
Trường hợp các đương sự có vị trí tố tụng khác nhau, các đương sự vẫn có cơ hội và khả
năng bình đẳng như nhau trong việc thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình trước Tồ án, như quyền đưa ra yêu cầu, quyền phản đối yêu cầu,
quyền kháng cáo, khiếu nại, xuất trình chứng cứ, tranh luận, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ
người khác bảo vệ… Đồng thời, các đương sự cũng bình đẳng với nhau trong việc thực
hiện các nghĩa vụ tố tụng, như nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, nghĩa vụ tôn trọng Toà án,
chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết.

14


- Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải khách quan, vô tư, không thiên vị và độc
lập, không chịu sự ảnh hưởng từ bên ngồi; Tồ án có trách nhiệm giải thích cho các bên
đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ, báo trước về hậu quả pháp lý do thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi tố tụng, giúp đỡ các bên đương sự trong việc thực hiện quyền
của mình, áp dụng đúng đắn những quy định của pháp luật khi giải quyết vụ việc dân sự.
2.3.5. Ngun tắc hịa giải
- Hồ giải là một thủ tục tố tụng được thực hiện đối với mọi vụ án dân sự (đối với
việc dân sự khơng có yếu tố tranh chấp thì khơng áp dụng thủ tục hồ giải) và được tiến
hành ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, trừ trường hợp vụ án dân sự Bộ luật quy
định khơng tiến hành hồ giải được (bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự khơng thể tham gia hồ giải được vì có lý do
chính đáng; đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi
dân sự) và trừ trường hợp vụ án dân sự khơng được hồ giải (u cầu địi bồi thường gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp
luật hoặc trái đạo đức xã hội);
- Hoà giải trong tố tụng dân sự Việt Nam là hoà giải trước Toà án, hay cịn gọi là
hồ giải trong q trình tố tụng và được thực hiện với sự hiện diện của Thẩm phán hoặc
Hội đồng xét xử. Tuy Tồ án khơng phải là chủ thể của quyền hồ giải, và cũng khơng

đại diện cho lợi ích của bất cứ bên đương sự nào, nhưng với tư cách là cơ quan xét xử có
trách nhiệm tiến hành hồ giải, Tồ án có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình
hồ giải. Tồ án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đương sự hoà giải với nhau, giúp
cho các bên đương sự hiểu rõ pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội đang tranh chấp, giải
thích cho họ về hậu quả pháp lý trong trường hợp hoà giải thành và hồ giải khơng thành.
Bên cạnh đó, Tồ án có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền tự định đoạt trong việc
hoà giải của các bên đương sự nhằm đảm bảo tiến trình hồ giải diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật và có quyền khơng cơng nhận kết quả hồ giải, nếu sự thoả thuận đó
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
2.3.6. Nguyên tắc xét xử công khai
Đây là một trong những nguyên tắc dân chủ của hoạt động xét xử, được quy định tại
Điều 15 BLTTDS và là một trong những bảo đảm cho hoạt động xét xử được thực hiện
một cách đúng đắn. Tính cơng khai trong công tác xét xử được hiểu là việc xét xử các vụ
án hình sự, được tiến hành một cách cơng khai, mọi người đều có quyền tham dự và theo
dõi diễn biến của phiên tòa xét xử. Trong trường hợp đặc biệt, cần giữ gìn bí mật nhà
nước hoặc giữ gìn đạo đức xã hội thì Tịa án xét xử kín nhưng phải tun án cơng khai.
Ngun tắc xét xử cơng khai đặt hoạt động của Tịa án và cơ quan điều tra dưới sự giám
sát của nhân dân, đề cao trách nhiệm của những người tham gia tố tụng.
2.3.7. Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
- Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự mà một trong những phương thức hoạt động chủ yếu

15


là phải tập trung kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết và xử lý vụ việc dân sự của
Tồ án để góp phần bảo đảm những bản án, quyết định này có căn cứ và hợp pháp; Viện
kiểm sát không thực hiện quyền khởi tố một số vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đình, lao
động như trước đây và cũng không tham gia 100% các phiên toà xét xử vụ án mà chỉ

tham gia phiên toà đối với những vụ án do Toà án thu thập chứng cứ mà đương sự có
khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ việc dân sự mà
Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong suốt quá trình tố tụng, trong trường hợp
phát hiện có vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát được thực hiện các quyền: quyền yêu cầu,
quyền kiến nghị và quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc
giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
THẨM QUYỀN THEO CẤP XÉT XỬ
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là biểu hiện sự mâu thuẫn hay không thống nhất về
quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích tài sản giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với các tổ
chức kinh tế và với các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế, khi thực hiện hợp đồng vay tài sản có thể phát sinh những tranh chấp
nhất định do hành vi vi phạm của một trong các bên chủ thể giao kết hợp đồng mà các
bên khơng tự thương lượng, hịa giải được. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng vay tài sản bằng con đường tài phán được xem như giải pháp cuối cùng để phân
định quyền lợi giữa các bên theo quy định của pháp luật.
Một hợp đồng vay tài sản chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về
phương diện quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài (mặt khách quan)
thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Khơng phải cứ khi nào có vi phạm
hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đơi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh
chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một thời gian nhất định hoặc thậm chí có sự
vi phạm hợp đồng vay tài sản nhưng khơng hề có tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ ra
bên ngồi về sự bất đồng hay sự xung đột lợi ích giữa họ bằng các hành vi phản kháng cụ
thể có giá trị chứng cứ. Trong thực tiễn việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm
phát sinh tranh chấp sẽ có tác dụng rất lớn trong việc xác định thời hiệu khởi kiện cũng
như lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp thật sự đúng đắn và phù hợp với pháp luật,
trên cơ sở đó góp phần đảm bảo lợi ích của nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã
hội.
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản khi được giải quyết bằng Tịa án. Thì tịa án là cơ

quan tài phán có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng vay tài sản giữa các bên giao kết hợp đồng mà các bên có
thỏa thuận hoặc khơng có thỏa thuận u cầu tịa án giải quyết khi có tranh chấp. Q
trình giải quyết các tranh chấp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhanh và thuận lợi, hạn chế đến mức tối đa sự gián đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh;

16


Đảm bảo tính dân chủ trong q trình giải quyết tranh chấp;
Bảo vệ các bên trên thương trường;
Đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh;
Bảo vệ một cách thoả đáng lợi ích hợp pháp của các bên.
Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp tòa án bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Ở Việt Nam, hệ thống tòa án được tổ chức
theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong các tịa án chỉ có tịa án nhân dân cấp huyện và
tịa án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự. Cơ sở của
việc phân định thẩm quyền giữa các cấp tịa án là đường lối, chính sách của Đảng về hoạt
động tư pháp, tính chất phức tạp của từng loại vụ viêc, hệ thống tổ chức tịa án, trình độ
chun môn, nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ tòa án, điều kiện cơ sở vật chất cũng
như hiệu quả kinh tế của việc giải quyết vụ việc và đảm bảo sự thuận lợi cho việc tham
gia tố tụng của đương sự.
Trường hợp tranh chấp hợp đồng vay tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức
không đăng ký kinh doanh hoặc có đăng ký kinh doanh mà khơng có mục đích lợi nhuận
(ví dụ nhằm mục đích sinh hoạt, tiêu dùng) là tranh chấp về dân sự do tịa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, đối với tranh chấp
hợp đồng vay tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa các cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận là tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thì cần phải chú ý:

- Trước ngày 01/01/2012, tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa các cá nhân, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng (gọi chung là hợp đồng tín dụng) sẽ thuộc thẩm quyền của
tịa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 34 BLTTDS 2004.
- Sau ngày 01/01/2012, tranh chấp hợp đồng tín dụng (ngân hàng) sẽ thuộc thẩm
quyền của tòa án nhân dân cấp huyện quy định tài Điều 33 BLTTDS 2011 trừ trường hợp
có yếu tố nước ngồi.
Với việc mở rộng thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện, ngoài
tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình và
thuận lợi cho tòa án trong việc giải quyết nhanh chóng vụ việc, kịp thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của đương sự thì đây cũng là một giải pháp để giảm áp lực về cơng việc cho tịa
án nhân dân cấp tỉnh, tạo điều kiện cho tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể tập trung vào xét
xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm nhằm nâng cao chất lượng xét xử của tòa án.
- Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung Tòa án cấp huyện):
Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 mở rộng thẩm quyền xét xử sơ thẩm cho các Tòa án
nhân dân quận, huyện khi quy định: “giao cho Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết thủ
tục sơ thẩm các tranh chấp, u cầu về dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương
mại, lao động có yếu tố nước ngồi (trừ những vụ việc có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho

-

17


Tịa án nước ngồi thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh)”.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung là
Tòa án cấp tỉnh):
Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm: Những tranh chấp Hợp đồng khơng thuộc thẩm

quyền của Tịa án cấp huyện. Trường hợp cần thiết, Tịa án cấp tỉnh cũng có thể lấy lên
để giải quyết các vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Tồ án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tịa án cấp huyện bị kháng nghị.
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với những
tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với những tranh chấp mà Tòa án nhân dân cấp
tỉnh lấy lên từ Tòa án nhân dân cấp huyện để xét xử. Tòa án nhân dân cấp tỉnh Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Tồ án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những
vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án cấp huyện bị kháng
nghị.

18


CHƢƠNG 3
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Bảng 3.1. Số liệu tòa Sơ thẩm từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016
SỐ VỤ VIỆC PHẢI
GIẢI QUYẾT

LOẠI VỤ ÁN VÀ
VIỆC DÂN SỰ


1
A. Loại vụ án
1. Tranh chấp về
quyền sở hữu
1.1. tranh chấp về
quyền sở hữu tài sản
2. Tranh chấp về hợp
đồng dân sự
2.1. Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản
2.2. Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản
2.3. Tranh chấp hợp
đồng mượn tài sản
4. Tranh chấp thừa kế
5. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất
5.1 Tranh chấp hợp
đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất
5.2. Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhưởng
quyền sử dụng đất
5.3. Đòi đất cho
mượn, cho sử dụng
nhờ, lấn chiếm
Tổng cộng


lại


còn M
ới
th



2

3

1

Tổn
g số

SỐ VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI QUYẾT

Cơng
nhận
thỏa
thuận
của
đƣơng
sự

Xét
xử
hoặ
c

giải
quy
ết

Tổn
g số

7

8

9

1

1

1

4

Chu Đìn
yển h
hồ
chỉ


5

6


SỐ VỤ VIỆC
CỊN LẠI
Tổ
ng
số

Q
hạn
luật
định

Tạ
m
đìn
h
chỉ

10

11

12

1

1

2


1

1

1

1

1

2

1

1

1

1

1

1

2

2

1


2

2

1

1

1

2

3

3

8

14

2
1

1

6

19

1


1

1

1

2

1

4

5

9


Theo bản số liệu thống kê án sơ thẩm từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016 về
các loại vụ án và việc dân sự. Ta có thể nhận thấy tổng cộng có 14 vụ án, trong đó có 06
vụ cũ cịn lại, 08 vụ mới thụ lý. Đối chiếu hạn mục về án tranh chấp hợp đồng vay tài sản
ta thấy chỉ có một vụ khiếu nại. Do vậy, qua việc tìm hiểu tình hình thụ lý và giải quyết
các vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum, ta thấy
rằng “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” chiếm một tỉ lệ khá khiêm tốn trong tổng số án
Dân sự nói chung. Tuy nhiên, khơng vì vậy mà chúng ta xem nhẹ vấn đề liên quan đến
tranh chấp liên quan đến việc vay tài sản, đồng thời cần có sự quan tâm lớn trong cơng
tác xử lý án cũng như hồn thiện cơng tác tố tụng, pháp luật có liên quan.
Bảng 3.2. Số liệu tòa phúc thẩm từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016

2

6

1
2
10

3.1. Thiệt hại về tài sản

1

1

3.2. thiệt hại sức khỏe, tính
mạng
4. Tranh chấp về thừa kế
5. Tranh chấp về quyền sử
dụng đất
5.1. Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhƣợng QSD đất
5.2. Đòi đất cho mƣợn, cho sử
dụng nhờ, lấn chiếm…
6. Các tranh chấp khác

1

1

1

1


1

1

1

1

11

14

10

11

1

1

2

2

2
28

2
36


Các yêu cầu khác
Tổng cộng

1
4

3

8

7

8

1

10

1
1
1
10

1

9

1
2

10

1

1

3
1

2

20

1

1

2

2

2
27

2
31

5

11


Tạm đình chỉ

1

6

Tổng số

1

2. Tranh chấp hợp đồng dân sự
2.1. Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản
2.2. Tranh chấp HĐ ủy quyền
2.3. Tranh chấp khác
2.4. Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản`
3. Bồi thƣờng thiệt hại

5

Lý do khác

Tổng số
4

Rút kháng nghị

Mới thụ lý

3

Rút kháng cáo

Cũ còn lại
2

1

Quá hạn luật định

Đình chỉ
LOẠI VỤ ÁN VÀ VIỆC DÂN
SỰ

SỐ VỤ VIỆC
CÒN LẠI

Tổng số

SỐ VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI
QUYẾT

Xét xử hoặc giải quyết

SỐ VỤ VIỆC
PHẢI GIẢI
QUYẾT

1

2


×