Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.7 KB, 26 trang )

Phần I: Giới thiệu về chuyên đề
Ly hôn là hiện tợng xã hội phổ biến và phức tạp đặc biệt trong tình hình
hiện nay khi nó ảnh hởng của cơ chế kinh tế thị trờng. Không chỉ ảnh hởng
đến lợi ích của các đơng sự mà ly hôn còn ảnh hởng đến lợi ích của con họ,
của gia đình và xã hội. Cùng với sự phát triển về kinh tế các án kiện ly hôn cũng
nh các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn ngày
càng tăng. Đồng thời sự phức tạp về tranh chấp cũng theo đó mà tăng lên. Các
tranh chấp chủ yếu về xác định tài sản chung,tài sản riêng, giá trị tài sản chung,
thanh toán nghĩa vụ tài sản, về quyền sử dụng đất và nhà ở, về xác định công sức
của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình nếu vợ chồng sống chung với
gia đình
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn việc xét xử các vụ án ly hôn nói chung và
việc phân chia tài sản (tài sản có xảy ra tranh chấp) nói riêng tại các bản án của
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh - chủ yếu là các bản án phúc thẩm, em đã
chọn đề tài "Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong
các án kiện ly hôn" tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Chuyên đề đợc viết dựa trên những kiến thức mà em đã tiếp thu đợc tại
trờng Đại học Luật Hà Nội, quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các bản án đã xét
xử, qúa trình thụ lý, nghiên cứu hồ sơ và xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh. Với các phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh dữ liệu em
đã phân tích và làm rõ các căn cứ pháp luật để chia tài sản giữa vợ và chồng
trong các án kiện ly hôn. Đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề cần giải quyết tại
địa phơng, với hy vọng khắc phục đợc những hạn chế này trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian thực tập ngắn, giữa lý
thuyết đợc học tại nhà trờng và thực tiễn xét xử có những điểm khác nhau và
do quá trình nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất địnhDo đó, em rất mong đợc sự
sự thông cảm, đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để chuyên đề của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



phần II: quá trình thu thập thông tin
Trong quá trình thực tập tại toà án tỉnh, cùng sự tìm hiểu thực tế tại địa
phơng từ ngày 7/01/2008 đến ngày 20/4/2008 đã thu thập đợc những thông tin
về tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện
ly hôn của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nh sau:
1. Tổng hợp công tác giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng
trong các án kiện ly hôn của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
(Số liệu từ Toà dân sự toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Bảng 1: Công tác giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng
trong các án kiện ly hôn trong năm 2005
CTXX

Thụ lý

Cấp XX

Giải quyết

Vụ án

Đơng sự

Vụ án

Đơng sự

15

30


15

30

Phúc thẩm

Bảng 2: Công tác giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng
trong các án kiện ly hôn trong năm 2006
CTXX

Thụ lý

Cấp XX
Phúc thẩm

Giải quyết

Vụ án

Đơng sự

Vụ án

Đơng sự

20

40


20

40

2. Tổng hợp số liệu về tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng trong các án
kiện ly hôn của tỉnh Quảng Ninh
Bảng 3:

Năm
2005
2006

Số vụ

Nguyên đơn

Bị đơn

15
20

15
20

15
20


(Số liệu thống kê từ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
3. Tạp chí toà án nhân dân (số 4 và 5 năm 2000)

Trang 26 Phân định tài sản của vợ và chồng khi ly hôn của tác giả Kiều
Thanh Nghĩa.
Trang 14 Một số ý kiến về phân định tài sản của vợ chồng khi ly hôn
của tác giả Tởng Duy Lợng
(Nghiên cứu tại phòng thẩm phán toà dân sự toà án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh).
4. Báo cáo công tác ngành toà án năm 2006 và phơng hớng nhiệm vụ
công tác toà án năm 2007của Toà án nhân dân tối cao.
( Thu thập tại phòng Chánh toà dân sự Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
5. Báo cáo tham luận về công tác xét xử án hôn dân sự năm 2005 và
một số kiến nghị của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
(Nghiên cứu tại Văn phòng Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
6. Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và phơng hớng nhiệm vụ
công tác năm 2006 của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo tổng kết công tác năm 2006 và phơng hớng nhiệm vụ công
tác năm 2007 của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
(Nghiên cứu tại Văn phòng Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
7. Bản án dân sự:
- Bản án số 28/2005/LHPT ngày 08/11/2005, thụ lý số 25/2005/HNGĐ PT ngày 06/11/2005 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, giữa nguyên đơn là
chị Trịnh Thị Sơn và bị đơn là anh Nịnh Văn Mạnh.
- Bản án số 14/2006/LHPT ngày 22/05/2006, thụ lý số 11/LHPT ngày
26/04/2006 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, giữa nguyên đơn là chị Đàm
Thị Hờng và bị đơn là anh Trần Trung Tại.
(Nghiên cứu tại phòng th ký toà dân sự Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
8. Những nguyên nhân phát sinh tranh chấp về tài sản giữa vợ và
chồng trong các án kiện ly hôn


(Xin ý kiến của thẩm phán Đào Đình Trợi và Nguyễn Hồng Nam- phó

Chánh án toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
9. Đánh giá, nhận xét, kiến nghị hoạt động của Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh trong việc nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về tài sản
giữa vợ và chồng trong các án kiện xin ly hôn tại địa phơng.
(Xin ý kiến của thẩm phán Nguyễn Hồng Oánh-Chánh toà dân sự Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh và thẩm phán Trần Quang Cờng-thẩm phán toà dân
sự)


Phần III: tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản giữA
vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại toà án
nhân dân tỉnh quảng ninh
1. Những căn cứ pháp luật để Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh chia tài
sản của vợ chồng trong các án kiện ly hôn
1.1. Căn cứ Bộ luật Dân sự
Trớc hết để có thể chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn Toà án đã căn cứ
vào các quy định của Bộ luật Dân sự về việc xác lập quyền sở hữu đối với khối
tài sản đem ra phân chia. Theo Điều 233 Bộ luật Dân sự năm 1995 và nay là
Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về sở hữu chung của vợ chồng :
"1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công
sức của mỗi ngời; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo
quyết định của Toà án."
Theo qui định của pháp luật, khối tài sản chung của vợ chồng đợc
tính là tài sản của hai vợ chồng cùng nhau tạo lập sau hôn nhân. Nh vậy hai vợ
chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một tài

sản chung. Nếu khi vợ chồng ly hôn tại Toà án mà hai bên không thoả thuận
phân chia đợc tài sản thì Toà án sẽ quyết định trên cơ sở quy định của pháp
luật.
1.2. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình, các văn bản hớng dẫn thi
hành
Luật Hôn nhân và Gia đình của Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2000 và các văn bản hớng dẫn đã đặt ra nguyên tắc chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn. Theo điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì


"Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận đợc
thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu
của bên đó ". Nh vậy, Điều luật này chỉ đặt ra vấn đề chia tài sản chung, còn
không quy định việc phân chia tài sản riêng của hai vợ chồng. Tuy nhiên, trong
quá trình chung sống có nhiều tài sản riêng đã đợc đa vào sử dụng chung.
Việc xác định đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung đối với cơ quan xét xử là
một công việc khó khăn. Đặc biệt là đối với động sản do các bên không có đủ
căn cứ để chứng minh rằng đó là tài sản riêng của mình và tài sản riêng đó là bao
nhiêu. Cũng theo nguyên tắc của Điều 95 tại khoản 2 Luật Hôn nhân và Gia
Đình việc chia tài sản chung theo nguyên tắc là chia đôi, nhng có xem xét
hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào
việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản này. Nh vậy, trong trờng hợp cả hai
vợ chồng đều là lao động có thu nhập và thu nhập của hai vợ chồng tơng đối
ngang bằng nhau thì chỉ cần áp dụng nguyên tắc " tài sản chung của vợ chồng
đợc chia đôi" . Tuy nhiên, trong thực tế có không ít trờng hợp khối tài sản đó
là do một bên tạo lập nên, vì vậy đặt ra vấn đề chia khối tài sản đó nh thế nào
để có thể đảm bảo quyền lợi của ngời tạo lập khối tài sản đó đồng thời cũng
đảm bảo đợc quyền và lợi ích của bên kia. Trong trờng hợp này đòi hỏi cơ
quan xét xử phải nghiên cứu, xem xét hồ sơ và hỏi tại phiên toà để có thể làm rõ
công sức đóng góp của các bên để có thể đa ra quyết định đúng đắn, hợp tình

hợp lý để hai bên sau khi ly hôn không có sự thù hằn, căm ghét, nó có thể là
những nguyên nhân gây ra những hậu quả xấu sau khi ly hôn.
Thông thờng khi chia tài sản của vợ chồng các hội đồng xét xử thờng
áp dụng khá linh hoạt các điểm b, c, d khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia
đình để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên khi ly hôn.
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ phức tạp hơn nếu nh trong
thời kỳ hôn nhân hai vợ chồng chung sống với gia đình (sống cùng với cha, mẹ
và các anh chị em), khi đó nếu khối tài sản chung đó có thể xác định theo phần
thì phần tài sản của vợ chồng đợc trích ra từ khối tài sản chung đó để chia (theo
khoản 2 Điều 96 Luật Hôn và Gia đình, còn nếu không xác định đợc theo phần
và cũng không thoả thuận đợc với gia đình về phần tài sản của vợ chồng đóng


góp thì sẽ yêu cầu Toà án giải quyết. Trong trờng hợp này cũng đòi hỏi Toà án
phải xác định rất cụ thể công sức đóng góp của từng thành viên trong gia đình để
có thể tách phần tài sản của vợ chồng ra để phân chia.
Vấn đề quyền sử dụng nhà, đất của vợ chồng khi ly hôn. Vẫn theo nguyên
tắc tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc bên đó, vì vậy khi ly hôn
quyền sử dụng đất riêng của bên nào vẫn thuộc về bên đó theo Điều 97 Luật Hôn
Nhân và Gia Đình năm 2000. Tuy nhiên việc xác lập quyền sử dụng đất của cá
nhân ở Việt Nam trớc năm 2003 (trớc khi ban hành luật đất đai hiện hành) có
nhiều bất cập, các văn bản chồng chéo không rõ ràng minh bạch vì vậy để xác
định ai có quyền sử dụng một lô đất nào đó là rất khó khăn mà các cơ quan xét
xử đã gặp phải không chỉ trong việc chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn
mà cả trong các vụ việc dân sự khác có liên quan đến quyền sử dụng đất. Thông
thờng để căn cứ vào các điều 95, 96, 97,98,99 của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình
và các văn bản hớng dẫn thì sẽ không giải quyết đợc thấu đáo và triệt để các
vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất khi ly hôn. Vì vậy, các cơ quan xét xử
thờng phải căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai và Luật Dân sự để giải
quyết, để xác định ai có quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó là tài sản

chung hay tài sản riêng, công sức đóng góp của mỗi bên vào tài sản đó nh thế
nào (trong trờng hợp đó là nhà thuộc sở hữu riêng của một bên).
2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng Trong các án
kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.1. Khái quát về tình hình ly hôn tại Quảng Ninh
Quảng Ninh là một tỉnh lớn, mật độ dân c đông, điều kiện kinh tế xã hội
phát triển so với cả nớc. Cùng với sự phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội cũng
đợc đặt ra trong đó có vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình. Quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình nh con đối với bố mẹ, vợ chồng với nhau có phần
xuống cấp trong một bộ phận không nhỏ của dân c. Trong xã hội ngày nay, khi
mà mọi ngời đều quan tâm tới yếu tố kinh tế và không còn chăm lo nhiều tới
gia đình mình nữa. Sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình giờ
đây đợc thay thế bằng việc tính toán làm ăn kinh tế, đôi khi là chơi bời truỵ lạc
đã làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không còn chặt


chẽ. Sự cách biệt giữa thu nhập của vợ và chồng, sự ảnh hởng của yếu tố văn
hoá ngoại lai, sự xâm nhập của những quan niệm không đúng đắn, sự nhận thức
cha đầy đủ và không thấu đáo về hậu quả của việc ly hôn của các cặp vợ chồng
trẻđó là một số các nguyên nhân trong rất nhiều các nguyên nhân làm tình
trạng ly hôn ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng gia tăng.
Việc mâu thuẫn trong gia đình hiện nay ngày càng gia tăng, và ngày càng
có nhiều cặp vợ chồng muốn ly hôn. Sau khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt đợc thì Toà án quyết định cho ly hôn. Khi hai vợ chồng đã
ly hôn sẽ đặt ra một số vấn đề nh nuôi con chung, vấn đề cấp dỡng cho con, và
một vấn đề quan trọng đợc đặt ra là chia khối tài sản chung của vợ chồng tạo
lập đợc trong thời kỳ chung sống với nhau. Sau khi xem xét các đơn kháng cáo,
kháng nghị mà Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhận đợc về việc yêu cầu xét
xử phúc thẩm các vụ án hôn nhân và gia đình em nhận thấy lý do kháng cáo của

các bên chủ yếu là cho rằng bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp dới về
việc chia tài sản là cha hợp lý và yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh xem xét lại phần
quyết định chia tài sản của vợ chồng. Vì vậy có thể thấy rằng việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là rất phức tạp và đó là mối quan tâm
hàng đầu của các cặp vợ chồng khi ly hôn.
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Năm 2005, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã nhận đơn kháng cáo của
40 vụ án xin ly hôn đợc giải quyết tại các Toà cấp huyện trong tỉnh, trong đó
có 15 đơn kháng cáo yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh xem xét lại phần chia tài sản
của bản án sơ thẩm. Toà án nhân dân tỉnh đã giải quyết và ra quyết định phúc
thẩm 40 vụ trong đó có 15 vụ Toà án nhân dân tỉnh phải sửa phần nội dung về tài
sản và công nợ so với bản án sơ thẩm.
Năm 2006 Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhận đợc 42 đơn kháng cáo
của các bên trong vụ án xin ly hôn. Trong đó có 20 đơn kháng cáo yêu cầu Toà
án xem xét lại phần chia tài sản của bản án sơ thẩm. Toà án nhân dân tỉnh đã giải
quyết và ra quyết định phúc thẩm 42 vụ trong đó có 20 vụ Toà án nhân dân tỉnh
phải sửa phần nội dung về tài sản và công nợ so với bản án sơ thẩm.


- Đối với động sản: qua việc tìm hiểu các bản án phúc thẩm của Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh, qua các buổi tham dự các phiên Toà phúc thẩm tại
Toà án em nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn tới việc tranh chấp về tài sản
là động sản của các cặp vợ chồng khi ly hôn nh sau:
Thứ nhất: Khi mới xây dựng gia đình các cặp vợ chồng trẻ thờng khó
khăn về kinh tế nên khi cần vốn để xây dựng kinh tế họ thờng vay mợn khá
nhiều, vay của bạn bè, bố mẹ, anh chị của cả vợ và chồng. Do đặc điểm của Việt
Nam, việc vay mợn thờng dựa vào các mối quan hệ thân thiết nên thờng
không có giấy tờ chứng minh, khi xảy ra tranh chấp họ không thừa nhận việc vay
mợn đó là có thực.
Thứ hai: Khi xã hội phát triển việc làm kinh tế của vợ và chồng đôi khi

tach biệt nhau, chồng làm kinh tế riêng và vợ làm kinh tế riêng vì vậy mà trong
gia đình thờng có tình trạng vốn làm ăn của vợ, vốn làm ăn của chồng. Khi làm
kinh tế độc lập nh vậy họ cũng thờng huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác
nhau và chỉ có một bên vợ, chồng biết. Trong trờng hợp này nếu làm ăn thua lỗ
và một bên mắc nợ họ cũng thờng không thừa nhận.
Thứ ba: đối với tài sản riêng của mỗi bên trớc khi kết hôn cũng rất khó
xác định bởi do tập quán ngời việt khi xây dựng gia đình họ đều mong muốn là
đợc cùng nhau xây dựng hạnh phúc nên cha có một trờng hợp nào xác định
số tiền của mình trớc khi kết hôn là bao nhiêu để đóng góp vào xây dựng kinh
tế chung ngoại trừ một số trờng hợp tài sản đó do ngân hàng quản lý và có
chứng từ đầy đủ. Khi ly hôn thì các bên đều biện minh cho mình và chối đẩy
trách nhiệm nhng lại không có những chứng cứ rõ ràng để chứng minh.
Thứ t: cũng có những cặp vợ chồng đã kết hôn tơng đối lâu, kinh tế khá
giả và có những giao dịch dân sự nh vay và cho vay, nh trên đã trình bày do
đặc điểm của Việt Nam là các giao dịch thờng không có giấy tờ kèm theo nên
khi xảy ra tranh chấp đều không chứng minh đợc.
Thứ năm: việc phân chia các tài sản khác trong gia đình có nhiều trờng
hợp các bên đơng sự cũng không chấp nhận theo quyết định của Toà án sơ thẩm
do các bên cho rằng hội đồng định giá thờng định giá quá thấp tài sản và khi
chia loại tài sản này, Toà án thờng căn cứ vào nhu cầu của các bên về điều


kiện sản xuất kinh doanhvà nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao
động tạo thu nhập . Vì vậy khi bên không có nhu cầu sẽ yêu cầu Toà án định
giá lại tài sản.
Thứ sáu: về công sức đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung cũng
có những bất đồng. Khi Toà án cấp sơ thẩm căn cứ vào công sức đóng góp của
mỗi bên để có thể phân chia tài sản thờng sẽ bị bên còn lại phản ứng không tốt
và cho rằng mình cần phải đợc hởng sự công bằng (chia đôi) khối tài sản đó.
- Đối với bất động sản: Do việc quản lý đất đai của các cấp chính quyền

trớc khi luật đất đai năm 2003 đợc ban hành là không tốt vì vậy cũng xảy ra
việc tranh chấp quyền sử dụng đất rất nhiều. Mặt khác nữa do quyền sử dụng đất
hiện nay cũng rất có giá trị, nó thực sự lớn so với tài sản là động sản vì vậy việc
phân chia tài sản là bất động sản cũng gặp khó khăn. Có một số nguyên nhân
dẫn tới việc tranh chấp tài sản là bất động sản:
Thứ nhất: do nguồn gốc của lô đất là không rõ ràng. ở địa phơng đặc biệt
là các vùng nông thôn trớc kia thờng có việc chia đất cho các gia đình có con
trai khi họ cha lập gia đình (tức là chia đất theo số khẩu trong gia đình dặc biệt
là các gia đình có con đi bộ đội) khi xây dựng gia đình sẽ đợc bố mẹ cho ra ở
riêng và sử dụng lô đất đó và khi đó việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cha đợc đặt ra. Khi họ đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ
đứng tên hai vợ chồng. Vì vậy khi ly hôn ngời vợ sẽ có lý lẽ chứng minh rằng
đó là lô đất nhà nớc cấp cho hai vợ chồng còn ngời chồng sẽ chứng minh đó là
lô đất do bố mẹ mình để lại.
Thứ hai: việc xác định công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập
các công trình trên lô đất đó, việc định giá lô đất không phù hợp với thị trờng
thực tế.
Thứ ba: có nhiều ngời thực hiện các giao dịch bất động sản không qua sự
kiểm soát của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, khi vợ chồng ly hôn họ
không thừa nhận là đã tham gia các giao dịch đó, vì vậy Toà án đã quyết định lô
đất đó là bất hợp pháp vì theo luật đất đai 2003, Toà án chỉ giải quyết các tranh
chấp đất đai khi lô đất đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy
tờ khác theo quy định của luật đất đai.


2.3. Một số vụ án điển hình
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã đợc các văn bản luật và
văn bản dới luật quy định một cách khá cụ thể và chi tiết, tuy nhiên trong thực
tế nhiều khi các cơ quan chức năng cũng đã lúng túng trớc các vụ việc thực tế
xẩy ra do các sự việc này thờng rất phức tạp, nhiều khi nó không trùng khớp với

các quy định của pháp luật. Sau đây em xin nêu một số vụ việc củ thể tại nơi
thực tập để thấy rõ điều này.
a. Trích án số 28/LHPT ngày 08/11/2005.
Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Sơn sinh năm 1970
Trú quán: Tổ 2 - khu II phờng Ka Long TX Móng Cái Quảng
Ninh
Bị đơn: Anh Nịnh Văn Mạnh sinh năm 1971
ĐKHK: Tổ 2 khu II phờng Ka Long TX Móng Cái Quảng
Ninh
Ngời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Vũ Mạnh Khôi là
Luật s của văn phòng luật s Minh Thành thuộc Đoàn luật tỉnh Quảng Ninh.
Ngời có quyền lợi liên quan: Chị Hoàng Thị Đông - sinh năm 1955; Chị
Vũ Thuý An - sinh năm 1950; Chị Bùi Thị Thanh (tức Bùi Thị Đanh) - sinh năm
1975; Ông Lê Đức Ngọc - sinh năm 1952; Anh Phạm Văn Tùng - sinh năm
1974; Anh Nguyễn Đức Dũng - sinh năm 1962.
Phần tài sản của hai ngời nh sau:
Hai ngời có một khối tài sản chung trị giá khoảng hơn 300.000.000đ,
ngoài số tài sản hai ngời đã thống nhất, anh Mạnh chị Sơn còn cha thống nhất
đợc số tài sản sau:
- Theo chị Sơn, vợ chồng chị còn một thửa đất số 39 - lô 4 - xã Hải Hoà Móng Cái. Hội đồng định giá là 162.000.000đ. Và hiện vợ chồng chị còn nợ
Ngân hàng Nông Nghiệp Móng Cái 63.620.000đ, nợ anh Nguyễn Đức Dũng
110.000.000đ.
- Anh Mạnh thì lại cho rằng thửa đất số 39 lô 4 xã Hải Hoà vợ
chồng anh đã bán cho anh Dũng từ cuối năm 2003, giá bán 248.000.000đ, vợ
chồng anh Dũng đã trả đợc 158.000.000đ , hiện vợ chồng anh Dung còn nợ vợ


chồng anh 90.000.000đ. Về số tiền 63.620.000đ nợ Ngân hàng Nông Nghiệp,
theo anh Mạnh Khai trong số này có 50.000.000đ là vay hộ anh Dũng, còn
10.000.000đ là vợ chồng anh sử dụng.

Căn cứ khoản 1 điều 89, điều 95 Luật hôn nhân và gia đình; điều
467,468,471 khoản 1 Bộ luật Dân sự Toà án nhân dân TX Móng Cái quyết định:
- Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Sơn. Cho chị Sơn ly hôn anh Mạnh.
- Về tài sản chung:
+ Giao anh Mạnh sở hữu một ngôi nhà cấp 4 có diện tích 58,50 m2 tại tổ 2
- khu II - phờng Ka Long - TX Móng Cái. (Xây trên đất của ông Nịnh Trọng
Tiến là bố của anh Mạnh) trị giá76.328.000đ và 10.000.000đ tiền bán xe máy
tổng cộng là 86.328.000đ. Anh Mạnh có nghã vụ thanh toán các khoản nợ sau:
Trả chị Đông 9.600.000đ, chị An 3.800.000đ, anh Ngọc 743.000đ, anh Tùng
1.594.000đ, chị Thanh (tức Đanh) 1.500.000đ, trả tiền chênh lệch tài sản, chi phí
định giá tài sản, tiền chênh lệch giữa số nợ và tài sản cho chị Sơn 41.848.000đ
+ Giao chị Sơn đợc quyền sử dụng lô đất số 39 lô 4 - khu Hải Hoà - TX
Móng Cái diện tích 90m2 trị giá 162.000.000đ. Chị Sơn có nghĩa vụ thanh toán
các khoản nợ sau: Trả anh Dũng 110.000.000đ, trả khoản tiền chị Sơn phải vay
để thanh toán nợ đến hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp cả gốc lẫn lãi là
63.620.000đ.
Ngày 27/09/2005 anh Nịnh Văn Mạnh kháng cáo với nội dung: ô đất số
39 lô 4 - Hải Hoà - TX Móng Cái diện tích 90m2 anh và chị Sơn đã bán cho anh
Dũng từ cuối năm 2003 với giá bán là 248.000.000đ, anh Dũng đã trả cho anh
chị 158.000.000đ hiện anh Dũng còn nợ vợ chồng anh 90.000.000đ nhng Toà
án sơ thẩm lại bác bỏ bản hợp đồng mua bán đất này vì cho rằng hợp đồng
không có có công chứng và giao cho chị Sơn sử dụng và buộc chi Sơn thanh toán
cho anh Dũng 110.000.000đ là vô lý. Ngoài ra anh Mạnh còn kháng cáo không
chấp nhận việc chia tài sản chung nh quyết định của bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đợc thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.
Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử xét thấy:


Phần tài sản: Tại phiên toà phúc thẩm anh Mạnh vẫn giữ nguyên quan

điểm kháng cáo là thửa đất số 39 lô 4 Hải Hoà - TX Móng Cái vợ chồng anh
đã bán cho anh vợ chồng anh Dũng chị Thoa vào cuối năm 2003 giá bán
248.000.000đ, vợ chồng anh Dũng chị Thoa đã trả 158.000.000đ hiện còn nợ
90.000.000đ, nay anh Mạnh yêu cầu vợ chồng anh Dũng chị Thoa trả nốt anh
90.000.000đ thì anh se giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục
chuyển nhợng quyền quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh Dũng chị Thoa.
Chị Sơn thì cho rằng, vợ chồng chị có vay của vợ chồng anh Dũng chị
Thoa 110.000.000đ, để làm tin chị có viết giấy bán thửa đất mà anh Mạnh nói
trên cho anh Dũng chị Thoa giá bán là 248.000.000đ, chị Thoa anh Dũng có ký
vào giấy bán đất. Nay chị chấp nhận trả lại 110.000.000đ cho anh Dũng chị
Thoa.
Anh Dũng thì trình bày, vợ chồng anh không mua bán đất với vợ chồng
chị Sơn anh Mạnh mà chỉ cho chị Sơn anh Mạnh vay 110.000.000đ nay anh đòi
lại 110.000.000đ. Tuy nhiên anh Dũng không đa ra đợc các chứng cứ nào
chứng minh cho việc vay mợn này, đồng thời tại buổi hoà giải ngày 17/08/2005
ở Toà án nhân dân TX Móng Cái anh Dũng thừa nhận có mua bán đất với vợ
chồng chị Sơn anh Mạnh với giá 248.000.000đ cha làm thủ tục mà mới viết tay
với nhau, hiện anh còn nợ 90.000.000đ. Trong hồ sơ có một tờ giấy bán đất có
đầy đủ chữ ký của anh Dũng chị Thoa và anh Mạnh chị Sơn, anh Dũng cũng thừa
nhận chữ ký trong giấy bán đấ là chữ ký của anh. Nh vậy chứng tỏ việc chuyển
nhợng quyền sử dụng thửa đất số 39 giữa vợ chồng chị Sơn anh Mạnh với vợ
chồng anh Dũng chị Thoa là có xảy ra nhng hợp đồng chuyển nhợng này cha
đúng với quy định của điều 691,707,708 Bộ luật dân sự.
Vì vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy: Việc chứng minh và thu thập
chứng cứ không thể thực hiện bổ sung đợc tại phiên toà.
Bởi các lẽ trên, Hội đồng xét xử quyết định huỷ phần phân chia tài sản của
bản án ly hôn số 20/HN&GĐ - ST ngày 20/09/2005 của Toà án nhân dân thị xã
Móng Cái. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật. Chuyển hồ sơ cho Toà án nhân dân thị xã Móng Cái
giải quyết lại phần tài sản.



Nh vậy qua đây có thể thấy, việc xác định phần tài sản của mỗi ngời khi
ly hôn là rất khó khăn và phức tạp do không xác định đợc chính xác các giao
dịch của vợ chồng trong việc vay nợ từ những ngời khác có vi phạm các quy
định của pháp luật hay không? Các giao dịch đó có vô hiệu hay không?
b. Trích án số 14/2006/LHPT ngày 22/05/2006
Nguyên đơn: Chị Đàm Thị Hờng - sinh năm 1964
Trú tại: Tổ 3 - khu Vĩnh Tuy 2 - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh.
Bị đơn: Anh Trần Trung Tại - sinh năm 1959
Tạm trú: Tổ 3 - khu Vĩnh Tuy 2 - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh.
Ngời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chi nhánh ngân hàng Công thơng
Nhị Chiểu Kinh Môn Hải Dơng.
Phần tài sản của các đơng sự nh sau:
Chị Hờng và anh Tại xác nhận có những tài sản chung sau:
- 01 ngôi nhà ba tầng xây trên diện tích 115m2 đất ở tổ 3- khu Vĩnh Tuy 2
- Mạo Khê - Đông Triều. Giá trị cả nhà và đất là 800.000.000 đ. Đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện Ngân hàng Công thơng Nhị Chiểu đang
giữ); 01 thửa đất có diện tích 100m2 tại xóm Làng Trong-Tân Dơng-Thuỷ
Nguyên-Hải Phòng, giá trị 450.000.000đ. Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (hiện Ngân hàng Công thơng Nhị Chiểu đang giữ); 01 máy xúc cũ nhãn
hiệu SOLAR200W, giá trị 150.000.000 đ; 116.000.000đ tiền cổ phiếu tại Công
ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch (số cổ phiếu này chị Hờng đang giữ).
Về các khoản nợ: chị Hờng anh Tại xác nhận có các khoản nợ chung với
tổng các khoản nợ là 838.307.500đ (tám trăm ba tám triệu ba trăm linh bảy ngàn
năm trăm đồng). Nợ chi nhánh Ngân hàng Công thơng Nhị Chiểu 361.507.000đ
(cả hai hợp đồng); anh Hoàng Thế Linh 260.000.000đ; anh Trần Văn Viển
100.000.000đ; chị Bùi Thị Linh Năm 15.500.000đ; Công ty sản xuất vật liệu xây
dựng Quyết Tiến 20.000.000đ; anh Phan Tiến Dũng 2.194.500đ; chị Hoàng Thị
Thu Hà 12.000.000đ; anh Nguyễn Mạnh Hà 4.200.000đ; vợ chồng chị Bùi Thị

Điệp anh Phạm Đình Ninh 11.900.000 đ; anh Ngô Quang Trí 2.870.000đ; chị
Bùi Thị Kim Oanh 3.636.000đ; chị Ngô Thị Minh 23.000.000đ; anh Nguyễn


Đình Khôi 7.000.000đ; anh Trần Văn Hùng 7.000.000đ và nợ vợ chồng chị
Nguyễn Thị Hơng anh Nguyễn Đình Tám 7.500.000đ.
Quan điểm của Ngân hàng tại văn bản đề nghị ngày 19/12/2005, nhất trí
để anh Tại trả nợ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng số 04050046/HĐTD ngày
29/03/2004; chị Hờng trả gốc và lãi của hợp đồng tín dụng số 04050119/HĐTD
ngày 23/09/2004. Và Ngân hàng không tham gia tố tụng tại toà án nhân dân
huyện Đông Triều. Quan điểm của các chủ nợ còn lại đều thừa nhận anh Tại chị
Hờng có nợ họ số tiền nh trên. Và các ngời này đều xác định đây là việc nợ
cá nhân tự đòi không yêu cầu toà án giải quyết.
Với nội dung trên toà án nhân dân huyện Đông Triều căn cứ Luật hôn
nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự quyết định về phần tài sản nh sau:
- Chị Hờng đợc quyền sở hữu toàn bộ cổ phiếu tại Công ty cổ phần bao
bì Hoàng Thạch trị giá 116.000.000đ và đợc quyền sử dụng thửa đất 100m2 tại
xóm Làng Trong-xã Tân Dơng-Thuỷ Nguyên-TP.Hải Phòng.
- Anh Tại đợc quyền sở hữu ngôi nhà ba tầng xây dựng trên diện tích đất
ở 115m2 tại khu Vĩnh Tuy 2- Mạo Khê-Đông Triều-Quảng Ninh và 01 máy xúc
SOLAR200W.
Công nhận sự thoả thuận của các đơng sự về nghĩa vụ trả nợ nh sau:
- Chị Hờng chịu trách nhiệm tự trả nợ Chi Nhánh Ngân hàng Công
thơng Nhị Chiểu là 172.820.000đ tiền gốc và số tiền lãi tơng ứng tính đến thời
điểm trả hết nợ.
- Anh Tại chịu trách nhiệm trả nợ toàn bộ số nợ còn lại gồm nợ của chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Nhị Chiểu là 188.687.000đ tiền gốc và số tiền lãi
tơng ứng tính đến thời điểm trả hết nợ. Và nợ của anh Hoàng Thế Linh, anh
Trần Văn Viển, chị Bùi Thị Linh Năm, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Quyết
Tiến, anh Phan Tiến Dũng, chị Hoàng Thị Thu Hà, anh Nguyễn Mạnh Hà, vợ

chồng chị Điệp anh Ninh, anh Ngô Quang Trí, chị Bùi Thị Kim Oanh, anh
Nguyễn Đình Khôi, chị Ngô Thị Minh, anh Trần Văn Hùng, vợ chồng chị
Hơng anh Tám.
Ngày 28/03/2006 , anh Trần Trung Tại kháng cáo với nội dung: chị
Hờng đợc sở hữu phần tài sản có giá trị lớn hơn anh đợc sở hữu là


100.000.000đ, do vậy anh yêu cầu chia đôi số tiền này, anh phải đợc sở hữu
tiếp 50.000.000 đồng. Ngày 08/05/2006, anh Tại có đơn bổ sung xin đợc chia
đôi số tiền cổ phiếu. Về phần lãi cổ phiếu năm 2005 trên số tiền gốc cổ phần
116.000.000đ là 17.400.000đ (lãi 15%/năm) anh yêu cầu chia đôi, anh đợc sở
hữu 8.700.000đ. Anh đề nghị toà án buộc chị Hờng phải thanh toán 02 khoản
tiền trên nh sau: Chị Hờng phải thanh toán cho anh Nguyễn Đình Khôi
7.000.000đ và chị Ngô Thị Minh 23.000.000đ, thanh toán tiền chênh lệch cho
anh là 20.000.000đ. Và phải thanh toán cho anh số tiền lãi cổ phiếu là
8.700.000đ.
Nh vậy các bên đã thoả thuận đợc nghĩa vụ thanh toán về một số khoản
công nợ với nhau. Tuy nhiên họ lại không thống nhất về việc chia tài sản chung
của vợ và chồng do giá trị tài sản là rất lớn ảnh hởng không nhỏ đến lợi ích
kinh tế của các bên đặc biệt là phần nhà đất. Do vậy, đã dẫn đến tranh chấp về
tài sản giữa vợ và chồng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đợc thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận và
nghị án Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định: Chấp nhận một phần
kháng cáo của anh Trần Trung Tại và sửa bản án sơ thẩm về tài sản nh sau:
Chia đôi số tiền cổ phiếu mà chị Hờng đang quản lý. Chị Hờng phải có
nghĩa vụ giao cho anh Tại 58.000.000 đ tiền cổ phiếu ứng với từng loại cổ phiếu.
- Anh Tại đợc quyền sở hữu ngôi nhà ba tầng gắn liền với thửa đất 115m2
đất ở tại khu Vĩnh Tuy 2-Mạo Khê-Đông Triều-Quảng Ninh theo nh giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND huyện Đông Triều cấp cho hộ anh Tại

chị Hờng ngày 19/07/2004. Và anh Tại còn đợc sở hữu chiếc máy xúc bánh
lốp biển kiểm soát 29LA-0060 nhãn hiệu SOLAR và 58.000.000đ tiền cổ phiếu.
Tổng cộng anh Tại đợc sở hữu 1.008.000.000đ. Anh Tại chịu trách nhiệm trả
nợ toàn bộ số nợ gồm nợ của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Nhị Chiểu là
188.687.000 đ tiền gốc và số tiền lãi tơng ứng tính đến thời điểm trả hết nợ. Và
nợ của những ngời nh án sơ thẩm đã tuyên. Anh Tại phải thanh toán cho chị
Hờng 40.000.000đ tiền mặt.


- Chị Hờng đợc quyền sử dụng thửa đất 100m2 tại xóm Làng Trong-xã
Tân Dơng-Thuỷ Nguyên-TP.Hải Phòng và đợc quyền sở hữu 58.000.000đ cổ
phiếu tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch, cùng với 40.000.000đ anh Tại
thanh toán. Chị Hờng chịu trách nhiệm trả nợ Chi Nhánh Ngân hàng Công
thơng Nhị Chiểu là 172.820.000đ tiền gốc và số tiền lãi tơng ứng tính đến thời
điểm trả hết nợ.
Trong vụ án này anh Tại và chị Hờng đều không đa ra một chứng cứ
nào chứng minh ai có nhiều công sức đóng góp hơn trong khối tài sản chung do
vậy đã dẫn đến việc kháng cáo của anh Tại về việc chị Hờng đợc sở hữu khối
tài sản lớn hơn của anh. Qua đó cho chúng ta thấy việc xác định công sức đóng
góp của các bên trong khối tài sản chung của vợ chồng là rất khó khăn. Bởi
không bên nào đa ra đợc chứng cứ chứng minh mình đóng góp nhiều hơn vào
khối tài sản chung. Mặt khác do khối tài sản chung là rất lớn nên các bên đều
muốn sở hữu phần nhiều nhằm đảm bảo về mặt kinh tế sau khi ly hôn.


phần IV: nhận xét và kiến nghị
1. Nhận xét chung
1.1. Về u điểm
1.1.1. Đối với công tác xét xử dân sự
Nhìn chung, công tác giải quyết các loại án của toà án tỉnh đạt kết quả tốt.

Các đồng chí thẩm phán, th ký đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn
thành tốt các nhiệm vụ tạo ra những chuyển biến tích cực trong các mặt công
tác: nh trong quá trình thụ lý, giải quyết các vụ án, thực hiện các thủ tục tố
tụng, coi trọng việc tranh tụng tại phiên toà. Các chỉ tiêu công tác xét xử đều đạt
và vợt mức kế hoạch đề ra. Chất lợng xét xử đợc nâng lên rõ rệt, quyền của
các đơng sự đợc đảm bảo, tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ, sửa do lỗi chủ
quan của thẩm phán đã giảm so với năm trớc. Nhìn chung việc đổi mới thủ tục
xét hỏi và tranh luận tại các phiên toà sơ thẩm và phúc thẩm trên cơ sở pháp luật
tố tụng và theo tinh thần cải cách t pháp đợc triển khai sâu rộng và thực hiện
nghiêm túc. Công tác tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và hớng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật đạt hiệu quả cao hơn so với năm trớc. Toà án tỉnh đã tích
cực phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
nhân dân, góp phần phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phơng.
1.1.2. Trong tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức
Tình trạng thiếu thẩm phán ở toà án các cấp đặc biệt là cấp huyện đã đợc
khắc phục từng bớc. Việc tăng thẩm quyền cho toà án cấp huyện đợc thực
hiện đúng kế hoạnh lộ trình đề ra. Công tác đào tạo, bồi dỡng tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ, thẩm phán, hội thẩm toà án tiếp tục đợc đẩy mạnh. Việc điều
động biệt phái thẩm phán để giải quyết tình trạng quá tải các vụ án ở một số toà
án cấp huyện thị và ở các tỉnh vùng sâu vùng xa khác đợc thực hiện khá kịp
thời.


Công tác thi đua khen thởng, kiểm tra, thanh tra và các mặt công tác
khác đợc quan tâm thực hiện có hiệu quả hơn.

1.1.3. Đối với công tác giám đốc kiểm tra và thi hành án dân sự
Trong các năm 2005-2006 toà án tỉnh tổ chức kiểm tra công tác xét xử và
thi hành án dân sự đạt 100% kế hoạch đề ra. Qua kiểm tra đã kết luận đánh giá
nhữnh u điểm, khuyết điểm của từng đơn vị có tác dụng khắc phục những thiếu

sót, vi phạm, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thẩm phán toà án các cấp. Việc thực hiện uỷ thác
t pháp đã đợc làm chặt chẽ hơn và đúng với hớng dẫn của Toà án nhân dân
tối cao và Bộ T pháp.
1.2. Về những tồn tại và nguyên nhân
1.2.1. Những tồn tại
Trong các năm 2005-2006 còn tồn tại ngững thiếu sót nh: vi phạm thủ
tục tố tụng, nghiên cứu hồ sơ đánh giá chứng cứ cha toàn diện việc cải sửa
của cấp phúc thẩm đối với cấp sơ thẩm có trờng hợp cha chuẩn xác. Tỷ lệ các
bản án, quyết định của toà án bị huỷ, sửa đổi do lỗi chủ quan của thẩm phán vẫn
còn. Chất lợng một số phiên toà còn thấp, việc tổ chức phiên toà tuy có đổi mới
nhng vẫn cha đáp ứng yêu cầu của cải cách t pháp, đặc biệt là trong phần
tranh tụng tại phiên toà. Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của một số
cán bộ công chức toà án còn hạn chế.
1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xét xử cha chủ động đề
ra các biện pháp đủ mạnh và kiên quyết hoặc đề xuất với toà án cấp trên để nâng
cao chất lợng xét xử. Công tác tổng kết thực tiễn xét xử và hớng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật cha đáp ứng nhu cầu thực tiễn xét xử. Những quy định
mới trong các văn bản pháp luật liên quan đến công tác xét xử cha đợc hớng
dẫn kịp thời.
Trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong
công tác của một bộ phận cán bộ công chức tòa án còn hạn chế cha đáp ứng


yêu cầu ngày càng cao của công tác xét xử và cải cách t pháp. Công tác tổ chức
cán bộ ở toà án tỉnh thực hiện cha tốt nên không xử lý kịp thời các vấn đề.
Về kiến thức pháp luật của một số hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vẫn
còn hạn chế, tác phong trong khi xét xử cha nghiêm túc.
Hệ thống pháp luật của Nhà nớc ta đang trong quá trình hoàn thiện nên

thờng xuyên có sự sửa đổi, bổ sung. Một số quy định trong một số văn bản
pháp luật cha phù hợp với thực tiễn nên rất khó khăn trong việc áp dụng.
Trong cơ chế quản lý cũng đã xuất hiện tình trạng buông lỏng quản lý và
giảm sút về ý thức tổ chức kỷ luật. Việc xử lý đối với cán bộ, thẩm phán yếu
kém hoặc có sai phạm trong công tác nghiệp vụ cha nghiêm, cha chính xác.
ý thức tôn trọng pháp luật, phối hợp công tác với toà án của một số cơ
quan Nhà nớc, tổ chức xã hội và công dân cha cao nên chậm trả lời yêu cầu
cung cấp tài liệu hoặc trả lời yêu cầu xác minh của toà án nên cũng làm kéo dài
việc giải quyết vụ án.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khách quan về cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc. Mặc dù đây không phải là những nguyên nhân chủ yếu nên
cũng góp phần hạn chế đến kết quả, chất lợng công tác của toà án tỉnh.
2. Kiến nghị, đề xuất
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là vấn đề phức tạp, thờng có
nhiều tranh chấp xảy ra giữa vợ chồng khi ly hôn và gặp nhiều vớng mắc khi
xét xử những năm qua ở nớc ta. Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, kéo
theo những quan niệm về lối sống dẫn tới mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình là
một trong những nguyên nhân về số vụ án ly hôn trong thời gian vừa qua tăng
nhanh. Cũng tại toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua các vụ
án ly hôn ngày càng tăng. Qua thực tế nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp về
tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn ở địa phơng và những tồn tại
nêu trên, cá nhân em xin đợc đề xuất những kiến nghị nh sau:
2.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng xét xử của toà án nhân dân
tỉnh Quảng Ninh trong giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và
chồng


Trong thời gian, hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình cũng
nh các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng của toà án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh và các toà án cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã có sự tiến bộ vợt

bậc, chất lợng xét xử ngày một nâng cao. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử của
toà án tỉnh cũng nh các toà án cấp huyện vẫn còn những khó khăn vớng mắc
và thiếu sót mang tính khách quan hoặc chủ quan. Để khắc phục hiện tợng này,
theo em cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
- Tăng cờng đội ngũ thẩm phán chuyên trách giải quyết các tranh chấp về
hôn nhân và gia đình.
- Cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động đến hoạt động xét xử và chất lợng
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thẩm phán ở toà án nhân dân cấp huyện.
Kiên quyết khắc phục các yếu kém khuyết điểm, nâng cao chất lợng hiệu quả
công tác xét xử, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tòa án trong sạch,
đủ năng lực trình độ chuyên môn. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ thị 01 ngày
7/2/2003 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về việc nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công chức tòa án đặc biệt là thẩm phán và ngời đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong công tác xét xử, gắn quyền hạn với trách nhiệm của thẩm
phán và lãnh đạo toà án các cấp.
- Trong công tác xét xử các vụ án về tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng
toà án cần có sự phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát, Công an và tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của chính quyền địa phơng để có những bản án công
bằng đảm bảo về mặt quyền lợi cho các đơng sự. Thông qua đó tuyên truyền
phổ biến pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
- Toà án nhân dân tối cao cần định kỳ ban hành các tập hợp án điển hình
để toà án cấp dới học tập và rút kinh nghiệm trong hoạt động xét xử, cũng nh
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tiến tới xây dựng các tập án lệ về hôn
nhân và gia đình.
- Cần thành lập một tổ chức định giá tài sản thống nhất.
- Cần tăng cờng trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc giúp đỡ, hỗ trợ toà án nhân dân tỉnh cũng nh toà án nhân dân
cấp huyện về chuyên môn, cung cấp thông tin chứng cứ, tài liệu liên quan đến



công tác giải quyết án, đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, kịp thời. Toà án cần
phải hết sức thận trọng, tỉ mỉ khi áp dụng các quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo bản án của toà án đa ra là công bằng hợp tình hợp lý đảm bảo quyền lợi của
các đơng sự . Cần phải kiểm điểm rút kinh nghiệm kịp thời đối với những bản
án xử không đúng quy định của pháp luật và hớng dẫn của Toà án nhân dân tối
cao.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác xét xử cần
đợc ban hành hớng dẫn kịp thời trong đó có các văn bản phục vụ cho công tác
hội nhập quốc tế. Cần phổ biến cho các thẩm phán biết rõ về các văn bản đó nhất
là các vấn đề liên quan đến WTO, luật pháp quốc tế tạo điều kiện tốt trong việc
xét xử các vụ án về tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng có yếu tố nớc ngoài.
2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chế định tài sản giữa
vợ và chồng trong đời sống xã hội tại tỉnh Quảng Ninh
Chế định tài sản của vợ và chồng trong luật hôn nhân và gia đình đã góp
phần thực hiện mục tiêu: Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh
phúc, bền vững. Tuy nhiên, việc áp dụng chế định này trên thực tế gặp rất nhiều
khó khăn mà một trong những nguyên nhân cơ bản là sự hiểu biết của nhân dân
về chế định này và vai trò của ngời phụ nữ trong gia đình còn hạn chế. Để nâng
cao hiệu quả áp dụng chế định tài sản của vợ và chồng trong đời sống xã hội
theo em cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Tạo các cơ sở kinh tế, xã hội đảm bảo ngời vợ bình đẳng với ngòi
chồng về quyền sở hữu tài sản trong gia đình.
- Kết hợp chặt chẽ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục về pháp luật để
xoá bỏ thói quen của vợ chồng không làm bằng chứng hoặc không coi trọng các
điều kiện về nội dung, hình thức của các văn bản làm bàng chứng đó trong việc
xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị
lớn của gia đình.
- Tăng cờng và đổi mới công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, pháp
luật hôn nhân và gia đình của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể./.



danh mục Tài liệu tham khảo
Văn bản pháp luật:
- Bộ luật dân sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bộ luật tố tụng dân sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật hôn nhân và gia đình của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Nghị định số 70/2001/NĐ - CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Nghị quyết số 02/2000/NQ HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hớng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 của UBTVQH ngày 14 tháng 01
năm 2004.
- Chỉ thị số 69 ngày 24 tháng 12 năm 1979 của TANDTC về việc đảm bảo
chỗ ở cho các đơng sự sau khi ly hôn.
T liệu tham khảo:
- Giáo trình Luật dân sự của trờng Đại học Luật Hà Nội.
- Giáo trình Luật tố tụng dân sự của trờng Đại học Luật Hà Nội.
- Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình của trờng Đại học Luật Hà Nội.
T liệu thực tiễn:
- Báo cáo tham luận về công tác xét xử án dân sự năm 2005 và một số
kiến nghị của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.


- Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 và phơng hớng nhiệm vụ công
tác năm 2006 của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo tổng kết công tác năm 2006 và phơng hớng nhiệm vụ công
tác năm 2007 của toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Bản án số 28/2005/LHPT ngày 08/11/2005, thụ lý số 25/2005/HNGĐ PT ngày 06/11/2005 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, giữa nguyên đơn là

chị Trịnh Thị Sơn và bị đơn là anh Nịnh Văn Mạnh.
- Bản án số 14/2006/LHPT ngày 22/05/2006, thụ lý số 11/LHPT ngày
26/04/2006 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, giữa nguyên đơn là chị Đàm
Thị Hờng và bị đơn anh Trần Trung Tại.
Các tài liệu khác:
- Tạp chí toà án nhân dân; tạp chí luật học; tạp chí khoa học pháp luật, tạp
chí dân chủ và pháp luật; tạp chí nhà nớc và pháp luật; báo hạnh phúc gia đình;
báo gia đình và xã hội


Mục lục
Phần I: Giới thiệu về chuyên đề .......................1
phần II: quá trình thu thập thông tin ................2
Phần III: tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản giữA
vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại toà án .....5
nhân dân tỉnh quảng ninh ...........................5
1. Những căn cứ pháp luật để Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh chia tài
sản của vợ chồng trong các án kiện ly hôn .....................5
1.1. Căn cứ Bộ luật Dân sự ..............................5
1.2. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình, các văn bản hớng dẫn
thi hành ...........................................5
2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng Trong các án
kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh ................7
2.1. Khái quát về tình hình ly hôn tại Quảng Ninh ..............7
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
.................................................8
2.3. Một số vụ án điển hình ............................11
phần IV: nhận xét và kiến nghị ......................18
1. Nhận xét chung .....................................18
1.1. Về u điểm .....................................18

1.1.1. Đối với công tác xét xử dân sự ......................18
1.1.2. Trong tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức ..........18
1.1.3. Đối với công tác giám đốc kiểm tra và thi hành án dân sự ....19
1.2. Về những tồn tại và nguyên nhân......................19


×