Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không của công ty alpha express chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.69 KB, 85 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIÉN
KHOA KINH TẾ QC TÉ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH vụ GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA
CÔNG TY ALPHA EXPRESS CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Phạm Thị Quỳnh Liên

Sinh viên thực hiện

: Trương Thị Linh

Mã sinh viên

:5073106142

Khóa

: 07

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành


: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em tên là Trương Thị Linh - sinh viên khóa 7 khoa Kinh tế quốc tế. Em cam
đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là do em viết, có tham khảo tài liệu đã trích dẫn
và với số liệu chính xác. Em xin cam đoan những lời trên là sự thật, nếu có sai
phạm em xin chịu mọi sự kỷ luật của Học viện.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Linh

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập bốn năm tại giảng đuờng đại học, em đã
nhận đuợc rất nhiều sụ quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo Học viện Chính sách
và Phát triển nói chung và các thầy cơ trong khoa Kinh tế quốc tế nói riêng. Thầy cô
đã truyền cho em những kiến thức chuyên ngành giúp em có cái nhìn tổng qt về
ngành học. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin đuợc gửi đến tồn thể thầy cơ Học viện
Chính sách và Phát triển và các thầy cô trong khoa Kinh tế quốc tế đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại truờng.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến Ths.Phạm Thị Quỳnh Liên, nguời đã
tận tâm huớng dẫn, chỉ bảo góp ý để qua từng buổi trao đổi về bài khóa luận tốt
nghiệp em đã hồn thành tốt bài khóa luận của mình. Một lần nữa em xin chân

thành cảm ơn cơ.
Emcịn
đã
cốsót
gắng
vàvề
chú
tâm
đểlàm
hồn
thành
tốtđạt.
nhất
khóa
luận
này.
nhiên
Tuy
vìrất
cịn
hạn
mặt
kiến
thức,
thời
gian
cho
nên
bài
làm

của
em
sẽ
nhiều
thiếu
vềchế
kiến
thức
cũng
nhucủa
cách
Vìbài
thế
em
rất
mong
nhận
sụ
góp
đuợc
ýsau
của
q
thầy

để
bài
emdiễn
hồn
thiện

hơn,
phục
vụ
cho
của
cơng
em
việc
này.

3


MỤC LỤC

4


1.1. Thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


ASEAN

Association of southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia
Đơng Nam Á

c/o

Certiíicate of Origin

DDN

Document Delivery Note

Giấy giao hàng

HS

Harmonized System

Mã số hàng hóa

VAT

Value Added Tax

Thuế giá trị gia tăng


Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa

HQCK

Hải quan cửa khẩu

HQ

Hải quan

THPT

Trung học phổ thông

XK

Xuất khẩu


DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG BIỂU

7


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế thế giới đang ngày một phát triển, các quy định về thương mại dần
được xóa bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thoa kinh tế giữa các quốc gia

cũng như giữa các khu vực với nhau. Việc mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương
mại và gia nhập các hiệp định thương mại quốc tế đã góp phần tích cực cho sự phát
triển khơng ngừng của các ngành liên quan tới quốc tế. Sự phát triển, xu hướng
thương mại quốc tế đã đạt đến mức biên giới quốc gia giữa các nước chỉ mang ý
nghĩa về mặt hành chính. Những bước tiến đó, khơng đáng ngạc nhiên, ngoại
thương hiện nay đã trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm và đang
được đầu tư phát triển tại Việt Nam. Thương mại quốc tế nói chung và ngành xuất
nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trị mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế quốc nội
hội nhập với nền kinh tế quốc tế, phát huy được các lợi thế của đất nước, tận dụng
các năng lực, tiềm năng của con người, vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật. Đe thực
hiện được hoạt động xuất nhập khẩu, cần một nhà cung cấp dịch vụ giúp hàng hóa
được chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu - dịch vụ đó được gọi là dịch
vụ giao nhận.
Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng đã giữa cho mình chỗ đứng
riêng. Bên cạnh sự lớn mạnh và các ưu điểm mà các loại vận tải khác mang lại, đặc
biệt là vận tải biển, vận tải hàng không đang ngày càng được đầu tư phát triển, với
mạng lưới phủ kín thị trường quốc tế cũng như nội địa, tuy vậy vận tải hàng không
chỉ chiếm thị trường khiêm tốn (chưa tới 1%) trong tổng lượng vận chuyển hàng
hóa Việt Nam, nhưng lại chiếm tới 25% giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu. Đường
hàng không là đường đứng đầu trong vận chuyển hàng hóa giao gấp. Hơn thế nữa,
đây cũng là cầu nối về văn hóa, du lịch với các quốc gia khác. Tính đến thời điểm
2017 Việt Nam có 55 hãng hàng khơng quốc tế (Eithah Ainvays, Finnar, Jet
Ainvays,...) và 4 hãng hàng không nội địa (Vietnam Airline, VASCO, Jetstar và
VietJet Air) đang hoạt động ở phân khúc vận chuyển hàng hóa. Tính đến thời điểm
hiện tại, Việt Nam có 21 cảng hàng khơng đang khai thác, cụ thể gồm 8 cảng hàng
không quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nằng, Cam Ranh, Phú Bài, cần Thơ,
Phú Quốc) và 13 cảng hàng không nội địa ( Điện Biên, Đồngg Hới, Vinh, Phủ Cát,
Tuy Hòa, Bleiku, Chu Lai, Liên Kiên, Buôn Ma Thuật, Cà Mau, Rạch Giá, Côn
Đảo, Thọ Xuân). Tuy nhiên trong các cảng này, chỉ có 2 cảng hàng không lớn nhất
là Nội Bài và Tân Sơn Nhất có các trung tâm logistics chuyên phục vụ xử lý hàng

hóa hàng khơng.

8


Trong thời gian thực tập hon hai tháng tại Alpha Express qua q trình quan
sát và có những cơng việc trong khâu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu đuợc
tận tay làm, em nhận thấy rằng các buớc trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của Alpha Express còn cứng nhắc chua linh hoạt và còn nhiều điểm thiếu sót.
Ngồi ra, cơ cấu nhân sụ của Alpha Express còn phân bố chua họp lý. Thục trạng
này đã diễn ra trong nhiều năm và vẫn chua có giải pháp khắc phục.
Nhìn thấy tiềm năng và sụ phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đuờng hàng không tại công ty Alpha Express em chọn đề tài Thực trạng
và giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng khơng của Cơng Ty Alpha Express chi nhánh Hà Nội làm đề tài khoá luận
của mình. Em đã khái qt hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích được
thực trạng của Alpha Express và đề suất một số giải pháp để đẩy mạnh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không của Alpha Express.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng khơng tại Cơng ty chuyển phát nhanh quốc tế Alpha Express chi nhánh

Nội
(Alpha Express)
- Phạm vi nghiên cứu
+ về không gian: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng khơng tại Công ty Alpha Express
+ về thời gian: số liệu nghiên cứu được lấy từ năm 2017 - 2019

+ Đe xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng khơng và giao nhận hàng hóa

-

Nghiên cứu thực trạng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường hàng không của Alpha Express

-

Đe xuất giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường hàng không tại Công ty Alpha Express - chi nhánh Hà Nội đến năm
2025

5. Phưong pháp nghiên cứu
Đe xây dựng giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng không tại Công ty Alpha Express - Chi nhánh Hà Nội đến năm 2025, em sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
9


Phương pháp thống kê, phương pháp này dùng trong bài khóa luận tốt nghiệp
này với tác dụng là cơng cụ để phân tích số liệu. Tìm hiểu tài liệu và thu thập số liệu
thứ cấp và sơ cấp có liên quan từ các nguồn tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
Phương pháp mô tả : dùng phương pháp này để phân tích và mơ tả quy trình.
6. Ket cấu của bài khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng.
Chương 2. Thực trạng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
hàng không của Alpha express giai đoạn 2017 - 2019.

Chương
3. Giải
pháp
đẩy
mạnh
vụExpress.
giao nhận hàng hóa xuất khẩu
đường hàng
bằng
khơng
của
Cơng
ty dịch
Alpha

10


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ DỊCH vụ GIAO
NHẬN HÀNG HĨA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
1.1.
Khái qt chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng
1.1.1.


Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa

Theo điều 163 luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-05-1997 thì dịch
vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Dịch vụ giao nhận hàng hóa gồm giao nhận hàng hóa xuất khẩu và giao nhận
hàng hóa nhập khẩu
-

-

Giao nhận hàng hóa xuất khẩu: là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lun kho, lun bãi, làm các thủ tục giấy tờ xuất hàng và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi chung là khách
hàng)
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu: : là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa xin giấy phép xác nhận thanh toán, làm các thủ
tục giấy tờ nhập khẩu tổ chức vận chuyển, lun kho, lun bãi và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi chung
là khách hàng)

Điều 136 Luật Thương mại.
Việc giao nhận có thể do người gửi hàng (nhà xuất khẩu), người nhận hàng

(nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của buôn bán quốc tế, phân công lao động quốc tế với mức độ và
quy mô chuyên mơn hóa ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chun mơn
hóa, do các tổ chức, các doanh nghiệp giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao
nhận đã chính thức trở thành một nghành nghề.
Như vậy, nói một cách khác “ Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan
đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận hàng đến
nơi giao hàng.”


Người giao nhận là một đại lý hưởng hoa hồng, thay mặt cho người nhập khẩu
thực hiện những công việc như xếp dỡ hàng hóa, sắp xếp những phương tiện vận
tải, thu tiền từ khách hàng.
Hiện nay, người giao nhận đóng một vai trị hết sức quan trọng trong giao
nhận và vận tải hàng hóa. Người giao nhận làm các dịch vụ như : làm thủ tục hải
quan, đặt chỗ, kê khải hải quan., với một lơ hàng. Có thể làm luôn cả dịch vụ vận
chuyển và phân phối.
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở hay người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi
là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng (người tự đứng ra thực hiện
các công việc giao nhận cho hàng hóa của mình), là chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt
người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ
đó. Theo Luật Thương Mại Việt Nam điều 164, người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Theo Liên đồn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA : ‘Người giao nhận là
người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo họp đồng ủy thác và hành động vì
lợi ích của người ủy thác mà bản thân người đó khơng phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến họp đồng

giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hàng
hóa... ’
Người giao nhận phải có các nghiệp vụ chuyên môn như:
-

-

Biết kết họp nhiều phương thức vận tải khác nhau.
Biết vận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các cơng cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ gom hàng.
Biết kết họp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức liên quan đến vận chuyển như : hải quan, đại lý hãng hàng không,
bảo
biểm, Ga, Cảng..
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu
hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi th từ đó giảm được chi phí kho bãi.

Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Thay mặt người xuất khẩu:


Theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận sẽ:


-

-


Chọn lộ trình, phương thức vận tải và hãng vận chuyển thích họp.
Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
Nhận hàng và cấp những chứng từ có liên quan đến việc nhận hàng.
Kiểm tra những điều khoản của thư tín dụng và những quy định của
chính phủ áp dụng cho lô hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước quá
cảnh
và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
Đón hàng.
Lun kho hàng hóa nếu cần.
Mua bảo hiểm hàng hóa nếu chủ hàng yêu cầu.
Vận chuyển hàng hóa đến cảng, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ cần
thiết có liên quan và giao cho chủ tàu.
Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hóa thơng qua liên lạc với người
chun chở và đại lý giao nhận của mình ở nước ngồi.

Những dịch vụ khác
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận có thể làm những dịch vụ
khác. Trong q trình chuyên chở, cả những dịch vụ đặc biệt như: gom hàng (tập
họp những lơ hàng lẻ lại), hàng cơng trình, cung cấp thiết bị, ...
Người giao nhận cũng có thể cung cấp cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, cung cấp
những điều khoản thích họp cần đưa vào mua bán họp đồng ngoại thương.
Vai trò của giao nhận trong thương mại
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng
giao lưu họp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có
vai trị quan trọng thể hiện:
-

-


Giao nhận giúp cho nguồn chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
các phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung
tích

tải trọng của các phương tiện vận tải, các cơng cụ vận tải, cũng như các
phương
tiện
hỗ trợ khác.
Giao nhận vận tải giúp giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng
cần thiết như chi phí xây dựng kho, bến bãi của người giao nhận hay do người
giao
nhận th, giảm chi phí nhân cơng.


1.1.2.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng


Dịch vụ giao nhận hàng không là tập họp các dịch vụ liên quan tới q trình
vận tải hàng khơng nhằm thực hiện di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơinhận
hàng. Giao nhận hàng không thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải
quyết các thủ tục liên quan đến q trình chun chở hàng hóa bằng đuờng hàng
khơng.
Hiện nay dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đuờng hàng khơng thuờng do đại
lý hàng hóa hàng không và nguời giao nhận hàng không thục hiện.
Đại lý hàng hóa hàng khơng là bên trung gian giữa một bên là nguời chuyên
chở (các hãng hàng không) và một bên là chủ hàng (nguời xuất khẩu). Nói đến đại
lý hàng khơng nguời ta thuờng gọi FIATA (Liên đồn các hiệp hội giao nhận quốc

tế FIATA) vì đây là đại lý tiêu chuẩn nhất.
Đại lý hàng hóa FIATA là một đại lý giao nhận đuợc đăng ký bởi hiệp hội vận
tải hàng không quốc tế, đuợc các hãng hàng không là thành viên của FIATA chỉnh
định và cho phép thay mặt họ, mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và phát huy lợi
ích của nguời giao nhận, nghiên cứu các biện pháp, thủ tục giao nhận nhằm nâng
cao hiệu quả của nó. Việc vận chuyển hàng khơng của FIATA giải quyết những vấn
đề cuớc hàng không nhằm bảo vệ lợi ích chung của các đại lý hàng khơng FIATA
và IATA cùng những tổ chức quốc tế khác liên quan đến cơng nghệ chun chở
hàng khơng có quan hệ với nhau.
Các điều kiện trở thành một đại lý hàng hóa FIATA.
Đe có thể đăng ký làm đại lý FIATA nguời giao nhận hoặc tổ chức giao nhận
phải gửi đơn xin gia nhập, trong đó phải đua ra các bằng chứng chứng minh có đủ
các khả năng sau đây:
Chứng minh đuợc khả năng phát triển kinh doanh dịch vụ hàng hóa hàng
khơng mà doanh nghiệp đang đảm nhiệm.
Có đội ngũ nhân viên có trình độ trong đó ít nhất hai chun viên đủ trình độ
làm hàng hóa nguy hiểm, đã tốt nghiệm lóp học do FIATA.
Có nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết kể cả cơ sở làm việc thích họp.
Có tiềm lục tài chính cần thiết để tiến hành các hoạt động tiếp thị, xử lý hàng
hóa và cung cấp các chứng từ tài liệu kèm theo. Đơn xin gia nhập FIATA đuợc gửi
trục tiếp đến ban quản lý FIATA.
Nguời giao nhận hàng không: là nguời kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
không. Nguời giao nhận hàng không có thể là đại lý FIATA hoặc khơng phải đại lý
FIATA, dịch vụ mà nguời giao nhận thuờng làm là dịch vụ gom hàng.
Đối tượng giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.


Các hàng hóa chủ yếu vận chuyển bằng đuờng hàng không



Airmail: thư từ, bưu phẩm, hàng lim niệm, tranh ảnh.
-

Express: chứng từ, tài liệu, sách báo, hàng cứu trợ khẩn cấp.

-

Airfreight:

+ Hàng giá trị cao, quý hiếm:
+ Điện thoại, laptop, máy móc...
-

Thư tín dụng, chứng từ có giá trị khác.

+ Hàng dễ hư hỏng: Hoa quả tươi, rau, thực phẩm.
+ Hàng nhạy cảm với thị trường như: quần áo, đồ chơi, hàng phục vụ lễ tế.
+ Động vật sống.
Đặc điểm của giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng có ưu điểm:
-

Tuyến đường không trùng và hầu như là đường thẳng, tốc độ cao. Máy bay
có tốc độ cao nhất trong các phương tiện vận tải hiện nay. Trung bình máy
bay
chở
hàng hoặc chở khách có tốc độ bình qn vào khoảng 800-1000km/h. Rất cao
so
với các phương thức phổ biến khác như tàu biển (12-25 hải lý/giờ), tàu hỏa (ở
Việt

Nam chỉ khoảng 60-80km/h), hoặc ô tô tải (60-80km/h). Ngoài ra, giao nhận
hàng
không an toàn hơn so với đường bộ, đường sắt, và đường biển.

-

Không bị cản trở bởi bề mặt địa hình như đường bộ hay đường thủy. Do đó
có thể kết nối được gần như tất cả các quốc gia trên thế giới

-

Dịch vụ nhanh chóng, đúng giờ, nhờ vào tốc độ bay rất nhanh và đặc tính
hàng hóa thường có giá trị cao hoặc dễ hư hỏng
Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ, hay trộm cắp

-

Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác

-

Phí lưu kho thấp do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng...
Đảm bảo tính an tồn cho hàng hóa hơn các phương thức vận tải khác.

Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng có nhược điểm:
-

Giá cước cao, tính tới từng kilogram

-


Danh mục ít đa dạng, ít phù họp để vận chuyển hàng hóa có giá trị thấp

-

Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn so với các hình thức khác. Khơng phù họp
để chuyên chở hàng cồng kềnh, hoặc hàng có khối lượng lớn. Vì khối lượng
hàng
sẽ


bị giới hạn bởi kích thước khoang, kích thước cửa, và trọng tải thực chở của
máy
bay. Với những lô hàng như vậy, tàu biển thường là giải pháp khả thi.


-

Yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt hon. Liên quan đến quy định và luật pháp,
nhằm đảm bảo an ninh và an tồn bay. Nhiều loại hàng hóa có rủi ro cao
(chẳng
hạn
dễ cháy, nổ...) sẽ không đuợc chấp nhận vận chuyển. Chẳng hạn nhu khi đi du
lịch
trong quá trình kiểm tra hành khách, hàng hóa bằng máy quét. Cũng cảm nhận
đuợc
sụ chặt chẽ của các quy định trong lĩnh vục vận chuyển hàng không là nhu thế
nào
rồi.


-

Chịu ảnh huởng bởi thời tiết: chuyến bay có thể bị trì hỗn do điều kiện thời
tiết không tốt nhu suong mù, mua giông...

1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng tói giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
không.
1.2.1.

Nhân tố khách quan

Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng liên quan đến
nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi
trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà cịn của quốc gia
hàng hố đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thơng tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia kể trên, hay sự phê chuẩn, thơng qua một Cơng ước quốc tế cũng sẽ
có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa. Các bộ luật của
các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm,
phạm vi hoạt động mà quan trọng hon nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Việc hiểu
biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác sẽ giúp
người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Mơi trường chỉnh trị, xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà cịn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thưong nhân người nước ngoài giao dịch và họp tác với quốc gia đó.



Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra
xung đột vũ trang thì sẽ khơng thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng
khơng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng
(nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),... Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những
trườnghợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như
người
chuyên chở.
Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong giao nhận hàng không đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng, giảm chi phí khai thác, tác
động đến thuế suất của các hãng hàng không trên thế giới và xuất hiện nhu cầu tài
trợ để mua máy bay mới.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của động cơ
phản lực. Ngày nay, ngày càng nhiều máy bay thế hệ mới ra đời hiện đại hơn nhiều
so với các máy bay thế hệ cũ trước đó. Những máy bay này có chỉ số kinh tế kỹ
thuật tốt nhất, tiện sử dụng cho người lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của
khách hàng với những đòi hỏi ngày càng cao. Việc áp dụng những vật liệu mới
trong chế tạo máy bay, cải tiến cách thức thiết kế khoang hành khách, giảm tiếng ồn
khi vận hành máy bay, tiết kiệm nhiên liệu... cùng với việc áp dụng công nghệ tin
học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng máy bay đã đưa lại cho ngành
vận tải hàng không một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới.
Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và q trình chun
chở hàng hố bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hố. Ngồi ra, q trình chun chở trên khơng cũng

chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến
bay hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có
liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường họp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
Đặc điểm của hàng hố
Mỗi loại hàng hố lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nơng


sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng cịn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,... Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hố sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù họp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hố
trong q trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.


Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hố khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng
củachúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
đuợc quy định trong L/C mà nguời giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù họp.
1.2.2.

Nhân tố chủ quan

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đuờng hàng khơng cũng
chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan, trong đó phải kể đến những nhân tố nhu:
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc, nguồn vốn đầu tu, trình độ nguời tổ chức
điều hành, tham gia quy trình.

Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của nguời giao nhận bao gồm nhu văn phòng,
kho hàng, các phuơng tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và hru kho hàng hoá,... Đe
tham gia hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đuờng hàng khơng, nhất là trong điều
kiện Container hố nhu hiện nay, nguời giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với
những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị
và kiểm tra hàng. Với sụ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thơng tin, nguời giao
nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thơng tin về khách hàng,
hàng hố qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI).
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại nguời giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận
gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hồn chỉnh và khơng đầy
đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho q trình giao nhận hàng hố. Tuy nhiên, để có
thể xây dụng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, nguời giao nhận
cần một luợng vốn đầu tu rất lớn. Song không phải lúc nào nguời giao nhận cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp nguời giao nhận sẽ
phải tính tốn chu đáo để xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chun dụng.
Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình


Một nhân tố có ảnh huởng khơng nhỏ đến quy trình dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đuờng hàng khơng là trình độ của nguời tổ chức điều hành
cũng nhu nguời trục tiếp tham gia quy trình. Quy trình dịch vụ giao nhận hàng hố
xuất nhập khẩu bằng đuờng hàng khơng có diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất
để đua hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
những nguời tham gia trục tiếp hay gián tiếp vào dịch vụ giao nhận. Neu nguờitham
gia dịch vụ giao nhận có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ

xử lý thơng tin thu đuợc trong khoảng thời gian nhanh nhất. Khơng những thế chất
luợng của hàng hố cũng sẽ đuợc đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với
nhiều loại hàng hố khác nhau.
Vì thế, trình độ của nguời tham gia quy trình bao giờ cũng đuợc chú ý truớc
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất luợng quy trình dịch
vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.
1.3.
Quy trình giao nhận hàng hóa chun chở bằng đường hàng
không.
1.3.1.

Chuẩn bị chứng từ

Chứng từ thường dùng trong vận chuyển hàng không là:
-

Vận đơn hàng không - vận đơn ‘chủ’ hoặc vận đơn phụ.
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng.
Hóa đơn thương mại.
Tờ khai của người gửi hàng về hàng hóa nguy hiểm.
Giấy chứng nhận về xúc vật sống.

-

Giấy chứng nhận về vũ khí đạn dược.

1.3.2.
-

Quy trình giao nhận của đại lỷ hàng không


Hỗ trợ người gửi hàng tìm hiểu các thơng tin liên quan và cần thiết theo yêu
cầu
của nước nhập khẩu, không chỉ khi ký kết hợp đồng mà cả khi đàm phán họp
đồng.
-Tạo phương tiện cho việc thu gom những chuyến hàng xuất khẩu của khách
hàng.

-

Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hàng khơng, hồn thành việc lập vận đơn hàng
không kể cả mọi chi phí tính trong đó và đảm bảo những hóa đơn chứng từ đó
đáp
ứng được mọi yêu cầu của việc vận chuyển hàng không của cơ quan hải quan.

-

Kiểm tra giấy phép xuất khẩu của lơ hàng có đầy đủ và hoàn toàn phù họp với
luật


lệ nhà nước khơng.
-

Đảm bảo là giấy chứng nhận đóng gói và bản kê khai của người gửi hàng do
người
xuất khẩu cung cấp phù họp với thể lệ của IATA và của Nhà nước.

-


Lo thu xếp bảo hiểm cho khách hàng.

-

Thu xếp vận chuyển lưu khoang máy bay với hãng hàng khơng và định lịch
trình
giao nhận tại sân bay.

-

Theo dõi việc di chuyển hàng.

-Tạo phương tiện cho việc tiếp nhận những chuyến hàng nhập khẩu.
-

Lo thu xếp việc chia hàng lẻ cung cấp phương tiện vận chuyển lô hàng từ sân
bay
tới tay người nhận hàng.


×