Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN đoán NHÂN CÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 28 trang )

CÁC PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN NHÂN CÁCH


1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA
VIỆC CHẨN ĐỐN NHÂN CÁCH
BẰNG TRẮC NGHIỆM


NHÂN CÁCH

 Ngay từ năm 1937, Allport đã nêu lên 50 định nghĩa

khác nhau.
“Nhân cách  đó là một tổ chức động của các hệ
thống tâm – sinh lí trong cá nhân, chúng quy định sự
thích ứng trọn vẹn của cá nhân đối với mơi trường
xung quanh”.
* Có đến hàng trăm định nghĩa về nhân cách


Khái niệm nhân cách

Nhân cách là tổ hợp
những đặc điểm thuộc tính
tâm lý của cá nhân biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của

con người



CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
1- Phân loại ba cách tiếp cận của L.A.Pervin và
O.P.John.
- Cách tiếp cận lâm sàng của phân tâm học và trường phái
C.R.Rogers;
- Cách tiếp cận thực nghiệm của thuyết hành vi
(B.F.Skinner) và thuyết học tập xã hội như J.B.Rotter và
D.J.Hochreich;
- Cách tiếp cận tương quan theo quan điểm đặc tính luận,
như phân tích các yếu tố (Catell; )
 Mỗi cách tiếp cận trên đây đều có những ưu điểm và
nhược điểm nhất định.


CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
2- Phân loại theo những cách tiếp cận mới:
 Tiếp cận dưới góc độ khoa học thần kinh;
 Tiếp cận dưới góc độ tiến hoá;
 Tiếp cận di truyền học hành vi và nghiên cứu trẻ song sinh;
 Tiếp cận từ lý luận về tâm trí (D.Premack, G.Woodruff);
 Cách tiếp cận theo thuyết tương hỗ và thuyết hồn cảnh (ví dụ
K.Lewin);
 Cách tiếp cận theo trường phái cơ cấu xã hội (Karahe);
 Cách tiếp cận theo từ điền dã;
 Cách tiếp cận theo mô hình năm yếu tố (Five Factor
Model – FFM)


CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
3- Phân loại cách tiếp cận thiên về các quan điểm thức hệ khác

nhau- tiếp cận theo vùng, theo một trường phái nào đó.
 Lý thuyết nhân cách của D.N.uznadze (1886 – 1950), chú ý tới tâm








thế, thái độ và nhân cách;
Nhân cách trong quan điểm triết học – tâm lý học của
X.L.Rubinstêin (1889-1960), nhấn mạnh việc nghiên cứu sự tự ý
thức, cái Tôi như là chủ thể;
Lý thuyết nhân cách của B.G.Ananhiev (1907-1972), coi nhân cách
là hệ thống tích hợp của con người, hệ thống thái độ, tâm thế, động
cơ, giá trị.
Quan điểm của A.G.Kovaliov, nhất là về cấu trúc nhân cách bao
gồm khí chất, xu hướng (nhu cầu, hứng thú và lý tưởng) và năng
lực.
Quan điểm của K.K Platonov với cách hiểu khá rộng về nhân cách,
trong đó cấu trúc của nó dường như bao gồm hầu hết đời sống tâm
lý của con người.


CÁC LÝ THUYẾT VỀ NHÂN CÁCH
 Thuyết phân tâm của S. Freud,
 Thuyết Siêu đẳng và bù trừ của A. Adler,
 Thuyết lo lắng của K. Horney,
 Thuyết Phát huy bản ngã của A. Maslow,


 Thuyết đặc trưng của G. Allport,
 Thuyết Tương tác xã hội của G. Mead,
 Thuyết Liên cá nhân của R. Sears,

 Thuyết Cái tôi của C. Rogers,
 Thuyết Trường tâm lí của K. Lewin,
 Thuyết nhân tố về tâm lí nhân cách của Cattell và Eysenck v.v…


2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách

Các đặc điểm
cơ bản
của nhân cách

Tính
thống
nhất

Tính
ổn
định

Tính
giao
lưu

Tính
tích

cực


1II

Click
to addTÂM
Title LÝ CỦA NHÂN CÁCH
CẤU
TRÚC

Quan điểm coi nhân cách bao gồm
3 lĩnh vực cơ bản

Nhận thức
(bao gồm
tri thức và
năng lực
trí tuệ)

Tình cảm
(rung cảm,
thái độ)

Ý chí
(phẩm chất ý
chí, kỹ năng,
kỹ xảo,
thói quen)



K.K.Platonov nêu lên 4 tiểu cấu trúc
của nhân cách như sau:
Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học:
bao gồm khí chất, giới tính,
lứa tuổi và cả những đặc điểm bệnh lý
Tiểu cấu trúc các đặc điểm của các quá trình
tâm lý: các phẩm chất trí tuệ, trí nhớ,
ý chí, đặc điểm của xúc cảm…
Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm: tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thói quen…
Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách: nhu cầu,
hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin…


Quan điểm coi nhân cách gồm 4 nhóm
thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân

Xu hướng
Tính cách

Năng lực

Khí chất


2- CÁC PHƯƠNG PHÁP
CHẨN ĐOÁN NHÂN CÁCH



PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHÂN CÁCH
1) Quan sát và những phương pháp gần với nó (nghiên
cứu tiểu sử, đàm thoại lâm sàng, v.v…).
2) Những phương pháp thực nghiệm chuyên biệt (mơ
hình hóa các loại hoạt động, các tình huống nhất định,
một số hệ phương pháp có dùng thiết bị nghiên cứu,
v.v…).
3) Trưng cầu ý kiến cá nhân (các phương pháp dựa
trên sự tự đánh giá).
4) Các phương pháp phóng ngoại (Projective
methods).


NỘI DUNG
1. Phương pháp nghiên cứu của G. Heymana và E.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.

Wiersma
Phương pháp nghiên cứu nhân cách của H. J. Eysenck
Phương pháp xác định các yếu tố nhân cách của Cattell
Phương pháp “Kiểm kê nhân cách đa diện Minnesota”

(MMPI)
Phương pháp nghiên cứu nhân cách của Beckmann và
Richter
Trắc nghiệm thực cảnh
Phương pháp nghiên cứu khí chất của J. Strelay
Trắc nghiệm hứng thú nghề nghiệp của Strong
Trắc nghiệm tổng giác chủ đề (TAT)
Phương pháp những vết mực đen của Rorschach


1-Phương pháp nghiên cứu của
G. Heymana và E. Wiersma
 Tất cả mọi loại tính cách của con người đều do 3 yếu tố cấu thành

là: tính xúc cảm, tính tích cực và tính âm hưởng.
 Sự kết hợp của 3 thuộc tính cơ bản trên sẽ tạo thành 8 loại tính
cách: đam mê, nóng nảy, đa cảm, dễ bị kích thích, điềm đạm,
hăng hái, lãnh đạm, vơ khí lực.
 Để chẩn đốn 3 thuộc tính cơ bản tạo nên tính cách, người ta đã
đưa ra 60 câu hỏi, mỗi thuộc tính 20 câu.
 Cứ sau 20 cậu cộng các điểm lại. Lấy 40 là điểm trung bình.
Vd: nếu A có ba điểm số như sau: 43  36  55, thì tính cách của
anh ta là loại đa cảm (xúc cảm  khơng tích cực  thứ phát).


2-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN
CÁCH của H. J. Eysenck
 Khí chất, theo gốc la tinh temperamentium – sự tương

thích, sự cân đối của các bộ phận – là đặc điểm của cá thể từ

góc độ động thái: cường độ, tốc độ, dạng, nhịp độ của các
quá trình và trạng thái tâm lý. Khí chất được xem là tổ hợp
xác định, có tính ổn định tương đối của các thuộc tính tâm
lý, biểu hiện trong hành động (trong hành vi). Có 2 thành tố
chính trong khí chất; đó là, tính tích cực và tính cảm
xúc, được quan tâm trong phân loại của nhiều tác giả
nghiên cứu về nó.

 Các tiêu chí:

- Tính hướng nội, hướng ngoại
- Sự tự tin
- Tính ổn định, không ổn định


3-Phương pháp xác định các yếu tố nhân cách
của Cattell

 Bảng câu hỏi của Cattell nhằm vạch ra 16 nhân tố

của nhân cách (16PF), nói lên cấu trúc của nó.
 Có 2 loại bảng câu hỏi song song A và B đã được
soạn thảo (cũng có cả loại rút gọn C nữa), mỗi loại
gồm 187 câu hỏi.
 Có thể sử dụng đối với từng cá nhân hay với cả
nhóm. Đối với trẻ em có một loại câu hỏi riêng


4-Trắc nghiệm MMPI
(Minnesota Multiphasic Personality Inventory)


 S.R.Hathaway và J.C.McKinley
 550 câu hỏi

 BN chọn 1 trong 3 câu trả lời: đồng ý, ko đồng ý, hoặc

ko rõ
 16-55 tuổi, IQ > 80
 10 thang lâm sang
 3 thang phụ


5-Phương pháp nghiên cứu nhân cách
của Beckmann và Richter
 Nghiên cứu nhân cách và phân tích các mối quan hệ xã hội,

đặc biệt là các quan hệ trong các nhóm nhỏ
 Nghiên cứu:
 các nghiệm thể nhìn họ như thế nào?
 họ muốn nhìn họ ra sao?
 họ nhìn người khác như thế nào?
 những người khác nhìn họ ra sao?
 theo ý kiến họ, thì đại biểu lí tưởng cho nhóm nghề nghiệp
hay những nhóm khác của họ phải như thế nào?
 Trắc nghiệm đã được tiêu chuẩn hóa trên những người ở
lứa tuổi từ 18 đến 60


6-TRẮC NGHIỆM THỰC CẢNH
 Dựa vào sự quan sát hành vi của nghiệm thể trong


những hoàn cảnh tiêu biểu.
 Nghiệm viên sẽ tạo ra hoàn cảnh thực tế tiêu biểu rồi

quan sát cá nhân biểu lộ nhân cách ra sao trong hoàn
cảnh ấy.


HẠN CHẾ CỦA TRẮC NGHIỆM THỰC CẢNH

1) Nghiệm viên có thể khơng điều khiển nổi các

nghiệm thể có động cơ muốn thi hành các nhiệm
vụ như trong hoàn cảnh thực.
2) Trong nhiều trường hợp, khơng thể che giấu hồn
tồn ý định của nghiệm viên trong trắc nghiệm
được.
3) Nhiều khi người quan sát có những phán đốn
khác nhau hoặc khơng hồn tồn giống nhau, khiến
cho khơng thể trắc lượng một cách hiệu lực được.


7- Phương pháp nghiên cứu khí chất
của J. Strelay
 Bảng câu hỏi gồm 134 câu hỏi để xác định khí chất của cá

nhân.
 Có 44 câu để đo cường độ của các quá trình hưng phấn; 44
câu để đo cường độ của các quá trình ức chế; 46 câu để đo
tính linh hoạt của các q trình thần kinh.

 Nếu câu trả lời của nghiệm thể trùng hợp với đáp án thì
được 2 điểm, nếu khơng trùng hợp thì được 0 điểm, câu trả
lời “không biết” được 1 điểm.
 Mỗi thuộc tính được 42 điểm trở lên thì được coi là có mức
độ biểu hiện cao.


8-Trắc nghiệm hứng thú nghề nghiệp
của Strong
 Đo lường những hứng thú đặc biệt của những người

đã thành công trong nghề đó.
 Trắc nghiệm Strong gồm 400 khoản. Nó có thể dùng
với 47 loại nghề của đàn ông và 28 loại nghề của đàn

 Các khoản ấy liên quan đến những hứng thú về giải
trí, về mơn học ở nhà trường, về loại người…
 Trắc nghiệm bằng bút giấy cho biết mình thích (T),
ghét (G) hay khơng có ý kiến (K) đối với từng khoản
một.


9-Trắc nghiệm tổng giác chủ đề (TAT)

 Trắc nghiệm tổng giác chủ đề (Themalic Apperception Test–

TAT) lần đầu tiên được H. Murray mô tả năm 1935 với tư cách là
một phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về tưởng tượng.
 TAT gồm 29 tấm tranh với những hình ảnh xác định và một số
tâm trắng khơng có hình gì cả, những tấm này được đưa ra để

nghiệm thể tưởng tượng ở trên đó bất kì một bức tranh nào.
 TAT là một phương tiện được vạch ra những nhu cầu ưu thế,
những xung đột và những trạng thái xúc cảm nóng hổi của một
nhân cách yếu thần kinh.


×