Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp của trung quốc vào việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.73 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi duới sụ huớng dẫn của Thạc Sỹ Bùi Quý Thuấn. Các số liệu, kết quả trong khóa
luận là trung thục và chua từng đuợc cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào
truớc đây. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá đuợc thu thập từ các nguồn khác nhau đều đuợc ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ
ràng. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhu số liệu của tác
giả, cơ quan tổ chức khác và cũng đuợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Các kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thục. Mọi sao chép khơng họp lệ, vi
phạm quy định viết khóa luận, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Mai Đức Trung

1


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở Học viện Chính sách và Phát triển đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Em xin gửi đến
quý thầy cô ở Khoa Kinh tế Đối ngoại với lòng biết ơn sâu sắc nhất, các thầy cơ với
tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trường, tạo nền tảng vững chắc để hồn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Bùi Quý Thuấn đã tận tâm hướng dẫn em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp lần này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ làm việc tại Cục Đầu tư
nước ngoài - Bộ Ke hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong


việc thu thập số liệu, hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giải thích, phân tích tỉ mỉ về những
vấn đề mà em cịn vướng mắc nhằm hồn thiện tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu trong
khi kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu
của q thầy cơ để hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Mai Đức Trung

2


MỤC LỤC

3


4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


Association of

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Southeast Asian Nations

Á

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Họp tác Kinh tế châu Á

APEC

Cooperation

- Thái Bình Duơng

BCC

Business Cooperation

Hình thức họp đồng họp tác kinh

Contract

doanh

ASEAN


BT

Xây dụng - Chuyển giao

Build - Transfer

Xây dụng - Chuyển giao - Điều
BTO

Build - Transfer - Operate

hành
Xây dụng - Điều hành - Chuyển

BOT

Build - Operate - Transfer

giao

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CP

Chính phủ

DNLD


doanh nghiệp liên doanh

ĐTNN

Đầu tu nuớc ngồi

EU
EDI
EPI

The European Union
Eoreign Direct Investment
Eoreign Portíồlio Investment

GCI

IEP
IVII

Liên minh châu Âu
Đầu tu trục tiếp nuớc ngồi
Hình thức đầu tu gián tiếp
Chỉ số năng lục cạnh tranh toàn

global competitiveness index

cầu

Institute for Economics and
Peace

International Monetary Fund

Viện Kinh tế và Hịa bình
Quỹ tiền tệ thế giới

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

5


KHCN

MIDA

Khoa học công nghệ
Malaysian Investment

Cơ quan Phát triển Đầu tu

Development Authority

Malaysia
Các công ty đa quốc gia


MNEs

Multinational enterprises

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia



Nghị định

NQ

Nghị quyết

OECD

ppp

Organization for Economic

Tổ chức Họp tác và Phát triển

Cooperation and Development

Kinh tế


Public - Private Partner

Họp tác công - tu



Quyết định

QL

Quản lý

TI
Transparency International

Tổ chức Minh bạch Quốc tế

TTransnational Corporation

Cơng ty xun quốc gia

TNC

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCP

Thủ tuớng Chính phủ


TTg

Thủ tuớng

UNCTAD

United Nation Conference on

Hội nghị của Liên hiệp quốc về

Trade and Development

thuơng mại và phát triển

XTĐT
WEF
WTO

Xúc tiến đầu tu
World Economic forum
World Trade Organization

6

Diễn đàn kinh tế thế giới
Tổ chức thuơng mại thế giới


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

I. Danh mục bảng

7


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt khi đất nước ta đang
trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi là
một hoạt động vơ cùng quan trọng góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của một
đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) ở Việt Nam những năm
vừa qua đã diễn ra rất sôi động, khu vực kinh tế vốn FDI đã có những bước tăng
trưởng khá ngoạn mục mặc dù phải trải qua một số thăng trầm và gắn bó ngày càng
chặt chẽ với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Đầu tiên, FDI là nguồn vốn bổ sung
quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai
đoạn vừa qua, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã đóng góp quan trọng vào GDP
của nước ta với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng lực
sản xuất và đổi mới công nghệ hiện đại của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường
sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hố), đóng góp cho
ngân sách Nhà nước và tạo thêm rất nhiều việc làm, nâng cao trình độ cho người lao
động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, các
dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề thực hiện chủ trương phát
huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Vì vậy, chính sách nước ta cần đưa
ra những thơng điệp rõ ràng về định hướng thu hút FDI từ các nước trên thế giới.
Nen Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới (sau Hoa Kỳ)
nếu tính theo Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa và đứng thứ nhất nếu tính
theo sức mua tương đương (PPP). Hiện nay, Trung Quốc đứng thứ 5 thế giới về đầu
tư ra nước ngoài. Đen 2020, Trung Quốc có nhiều khả năng trở thành nhà đầu tư dẫn

đầu thế giới. Trung Quốc là một nước lớn trên thế giới và là một nước có ảnh hưởng
quan trong ở châu Á. Trung Quốc và Việt Nam lại là những nước láng giềng, không
những gần gũi về địa lý, lại đã từng có mối quan hệ hữu nghị hợp tác lâu dài. Giữa
Việt Nam và Trung Quốc cũng có nhiều điểm tương đồng như: cùng là những nước
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp cũ sang cơ chế thị
trường, cùng là những nước kiên trì định hướng XHCN, và có nhiều điểm tương đồng
về lịch sử, văn hóa, xã hội. Trong điều kiện đó, Việt Nam và Trung Quốc có nhiều
khả năng thuận lợi để trở thành những đối tác chiến lược lâu dài. Tuy nhiên, FDI của
Trung Quốc vào Việt Nam chưa nhiều, bên cạnh những cái được còn tồn tại những
cái chưa được và vô số những nguy cơ và hệ lụy khó lường.

8


Do vậy, vấn đề đặt ra cho hai nước là phải nghiên cứu kỹ những vấn đề mang
tính chiến lược về q trình chuyến đối mơ hình phát triến kinh tế - xã hội của cả hai
nước; nghiên cứu kỹ hệ thống pháp luật và những lĩnh vực trọng điếm ưu tiên đầu tư.
về phía Việt Nam việc thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam cần hết sức bài
bản, toàn diện và cụ thể. Đồng thời, trên nguyên tắc ln đặt lợi ích quốc gia, dân tộc
lên trên hết, chúng ta phải tích cực cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh và bản lĩnh cho các cơ quan chức năng có liên quan và các doanh
nghiệp đối tác phía Việt Nam sao cho hoạt động thu hút FDI từ Trung Quốc vào Việt
Nam đạt hiệu quả cao nhất. Đó chính là lý do tơi chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực
tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam: thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Phân tích thực trạng thu hút FDI từ Trung Quốc, từ đó, chúng ta có nhận thức
về những cái được và mất làm tiền đề cho những giải pháp thúc đẩy và khắc phục.


-

Đe ra các giải pháp cho cả Trung Quốc và Việt Nam nhằm gia tăng, tối ưu hóa
lượng FDI thu hút từ Trung Quốc đổ vào cũng như cải thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
-

Đối tượng nghiên cứu:

Trong bài nghiên cứu sẽ tập trung phân tích về việc thu hút FDI từ Trung
Quốc.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu:

-

Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ 2012-2016.

-

Nghiên cứu về dòng FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam.

4. Phưong pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng họp số liệu, phân
tích ngoại suy...
5. Ket cấu của khóa luận

Nghiên cứu có bố cục gồm 3 chương như sau:
-

Chương l:Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

-

Chương 2:Thực trạng hoạt động thu hút FDỈ của Trung Quốc vào Việt Nam

-

Chương 3:Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung
Quốc vào Việt Nam

9


Chương 1. TỔNG QUAN VẺ ĐẦU TƯ TRựC TIÉP NƯỚC NGỒI
1.1.

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

1.1.1.

Khái niệm đầu tư trực tiếp nưởc ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “£>ữM tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kỉnh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kỉnh tế khác nền kỉnh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh

nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư;
mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm). Đe có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu
thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Durniing (1970) sử dụng một định nghĩa ngắn cho các công ty đa quốc gia
(MNEs) là: “bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc gia”.
Những người khác, chẳng hạn như Vemon (1971) đã nhấn mạnh thêm vấn đề quy mô
và cơ cấu tổ chức của các MNEs. Cụ thể, “Các tập đoàn đa quốc gia là các công ty
lớn tổ chức các hoạt động của họ ở nước ngồi thơng qua một bộ phận tổ chức tích
họp, được lan truyền quốc tế và việc đầu tư của họ được dựa trên các sản phẩm và thị
trường tiêu thụ”.
Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự tương tác
giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (ví dụ, Dunning, 1981, 1988;
UNCTAD, 2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này sang nước khác và FDI xảy ra
có thể chung quy là do ảnh hưởng của các yếu tố đẩy từ nước chủ đầu tư và yếu tố
kéo của nước thu hút. Một số yếu tố trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo động lực
thúc đẩy hành vi đầu tư ra bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị trường tiềm
năng hơn hay tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn... ở nước thu
hút.

1
0


Theo Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 mà Quốc hội khố XI Việt Nam đã thơng
qua ngày 29-2-1987 có các khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp, đầu tư nước ngồi,
đầu tư ra nước ngồi nhưng khơng có khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi. Tuy
nhiên, có thể gộp các khái niệm trên lại và có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do

nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt
Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tườ nước
ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan
1.1.2.

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình thức
chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu
tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngồi phải chấp hành luật pháp của nước
tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành q
trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương
ứng với phần vốn góp đó. Trong trường họp nhà đầu tư nước ngồi đầu tư dưới hình
thức 100% vốn thì có tồn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc
vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc hoàn toàn vào kết
quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị
lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó.
Thứ hai, vốn FDI khơng chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước
ngồi dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó cịn bao gồm cả vốn vay
của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại
từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nước sở tại
phải có chính sách về tài chính phù họp tránh trường họp một số nhà đầu tư nước
ngoài lợi dụng chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào cịn sau đó tiến hành vay vốn tại nước
sở tại để thực hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút
đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngồi vì
vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức
cần thiết trong nền kinh tế. vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây dựng
các cơng trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tư dài, lượng vốn

đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước nhận đầu tư. Khác với đầu tư gián tiếp nước
ngồi, là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư đến các nước khác
nhưng không nắm quyền quản lý, điều hành thông qua các công cụ tài chính như cổ
phiếu, trái phiếu... Đặc điểm của đầu tư nước ngồi gián tiếp là có thời gian hoạt
động ngắn, biến động bất thường hơn vì đây là hình thức mà nhà đầu tư nước ngồi
thơng qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, mà nhà đầu tư không

1
1


trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Do tính chất trực tiếp của hình thức đầu
tư này nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức
đầu tư gián tiếp nước ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thường hướng tới là những
lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư nước ngoài.

1
2


Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ
mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại
nước sở tại không phải hồn trả nợ và cũng khơng tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là
một ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngồi khác. Việc mang vốn từ bên
ngoài vào đầu tư tại nước sở tại sẽ tạo thêm nhiều vốn cho đầu tư, nhất là những nước
đang phát triển và vốn này không phải là khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh
tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia
khác. Đe được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ
lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi thay
đổi theo thời gian.

Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư
nước ngồi ln hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều
thiệt thịi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước
nhận đầu tư.
1.1.3.

Hình thức đầu tư trực tiếp nưởc ngoài

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống và phổ
biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa
học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu
tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia
thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi và họ thường thành
lập một cơng ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngồi nhưng phải chịu sự kiểm sốt của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là
một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và
chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà
đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về hình thức pháp
lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần...

1
3



Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngồi có ưu điểm là nước chủ nhà không cần
bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế,
giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nêncác nhà
đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công
nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần
nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ
nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt được đối
tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi nhuận.
-

Thành lập doanh nghiệp liên doanh (DNLD) giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngồi
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức

này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh
nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở họp đồng liên doanh ký giữa Bên
hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh
tại nước sở tại
Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu
tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường
kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hồn thiện
pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức DNLD có
những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được
nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi
mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và
học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn
trong việc kiểm soát được đối tác nước ngồi, về phía nhà đầu tư, hình thức này là
cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngồi một cách họp pháp và hiệu quả, tạo
thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền

kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu
thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về
chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp.
Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản
lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu.
-

Đầu tư theo hình thức họp đồng họp tác kinh doanh (BCC)
Họp đồng họp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư

nhằm họp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành
lập pháp nhân.

1
4


Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, cơng
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại khơng tiếpnhận
được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối
với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dị dầu khí.
Hình thức hợp đồng họp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu
tư, họ rất khó kiểm sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức
đơn giản nhất, khơng đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong
giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi
các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm
mạnh.
- Hình thức họp đồng (Xây dựng - Điều hành - Chuyển giao) BOT, (Xây dựng Chuyển giao - Điều hành) BTO, (Xây dựng - Chuyển giao) BT

BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo họp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình
kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao
khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai
thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân
bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển
giao không bồi hồn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho
ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những cơng
trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách;
nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên. Khi
thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông,
nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở
tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

1
5


Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước
ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham
gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênhđầu tư
gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới

hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà
đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này
là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những
doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn
định của thị trường tài chính, về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng
hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục
pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.2.

Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1.

Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư

Mục tiêu của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư tư nhân khi tiến hành
đầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể dừng lại ở
thị trường trong nước mà phải tìm cách vươn ra thị trường nước ngồi. Đe xâm nhập
thị trường nước ngoài, các chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều cách khác nhau (xuất
khẩu, tiến hành FDI, nhượng quyền...). vấn đề đặt ra cho các chủ đầu tư là phải lựa
chọn được hình thức xâm nhập phù họp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần thực
hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Thơng thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức
FDI khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được
lợi thế nội bộ hóa các tài sản riêng này.
Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu).
Chủ đầu tư đặc biệt là các Công ty đa quốc gia (MNC) và Công ty xuyên quốc gia
(TNC) có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức FDI khi họ sở hữu

một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc
biệt), lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với
các công ty của nước nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận đầu tư và cả với
các công ty của nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các
khó khăn về chi phí hoạt động ở nước ngồi. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở
nước ngoài phải trả những chi phí phụ trội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó
do:
(i) Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngơn ngữ;
(ii) Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa;

1
6


(iii)Chi phí thơng tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý. Các chi
phí phụ trội này được gọi là “chi phí nước ngồi” (costs of íồreigness).

1
7


Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách để có được thu
nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại chi phí nước ngồi. Muốn
vậy chủ đầu tư phải có một số các lợi thế khơng bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh.
Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp, do doanh nghiệp sở hữuđộc
quyền và sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ các chi nhánh, các công ty con ở các
nước khác nhau. Khi khai thác các lợi thế này ở nước ngồi chủ đầu tư sẽ có được
thu nhập cận biên cao hơn hoặc chi phí cận biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh
tranh, như vậy chủ đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các lợi thế này được chia
thành 3 nhóm cơ bản:

-

Kiến thức, công nghệ: bao gồm tất cả các hoạt động phát minh (sản phẩm mới,
qui trình sản xuất, kỹ năng marketing và quản lý, năng lực sáng tạo, nền tảng kiến
thức của doanh nghiệp).

-

Giảm chi phí nhờ hoạt động với qui mơ lớn (lợi thế quản lý chung): giảm chi
phí nhờ chia sẻ kiến thức, tiếp cận dễ hơn các nguồn tài chính lớn của các cơng ty
nước ngồi, và các lợi thế từ việc đa dạng hóa mang tính quốc tế các tài sản và rủi ro,
đa dạng hóa sản phẩm.

-

Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC dưới hình thức ưu tiên hoặc độc quyền
tiếp cận các thị trường đầu vào và đầu ra thông qua các quyền về patent, sở hữu các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm... Lợi thế về nội bộ hóa.
Nghĩa là việc sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước ngoài thơng

qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Đe có mặt trên một thị trường, các chủ
đầu tư có nhiều hình thức xâm nhập khác nhau (xuất khẩu, cấp license, nhượng quyền,
liên doanh góp vốn với chủ đầu tư nước sở tại, lập chi nhánh...). Doanh nghiệp có
thể xâm nhập thị trường nước ngồi bằng cách đơn giản là xuất khẩu sản phẩm của
mình.
Tuy nhiên hình thức này có thể gặp phải một số vấn đề như chi phí nghiên cứu
thị trường cao, các rào cản thuế quan và phi thuế quan không cho phép xâm nhập
hoặc xâm nhập nhưng với chi phí cao.
Tương tự, doanh nghiệp có thể cấp license cho đối tác nước ngồi phân phối
sản phẩm nhưng doanh nghiệp có thể phải lo ngại về hành vi cơ hội của đối tác dẫn

đến những thiệt hại về uy tín, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thêm vào
đó, thực tế đã chứng minh, các thị trường ở các nước thường khơng hồn hảo, gây
khó khăn cho việc giao dịch bằng con đường thương mại thông thường.

1
8


Ví dụ thị trường cơng nghệ, nhất là phần mềm. Các phần mềm cơng nghệ là các
tài sản vơ hình và mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, vì vậy rất khó cho cả người
chủ sở hữu lẫn người mua trong việc định giá công nghệ. Người bán phải giải thíchcho
người mua xem sử dụng cơng nghệ như thế nào nhưng khơng được giải thích
nhiều để người mua khơng thể tự tái tạo lại cơng nghệ đó. Điều này có thể dẫn đến
hành vi cơ hội nghĩa là mỗi bên cố gắng đưa ra các điều khoản có lợi cho mình. Vì
vậy chuyển giao cơng nghệ thơng qua con đường thương mại khơng hề dễ dàng.
Trong khi đó nếu cơng nghệ được chuyển giao trong nội bộ một doanh nghiệp thì các
vấn đề về chi phí, bảo mật... khơng cần đặt ra.
Các chủ đầu tư, đặc biệt là các TNC và MNC, với các lợi thế riêng của mình sẽ
thích thành lập các chi nhánh do mình sở hữu 100% hoặc sở hữu phần lớn (Nghĩa là
dưới hình thức FDI) hơn là các chi nhánh chỉ có quyền sở hữu thiểu số hoặc cấp
license, hoặc giao dịch thương mại thông thường. Lợi thế nội bộ hóa chính là lợi thế
mà các chủ đầu tư có được thơng qua việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng bộ ở nhiều nước, sử dụng thương mại trong nội bộ doanhnghiệp để lưu chuyển
hàng hố, dịch vụ và các yếu tố vơ hình giữa các chi nhánh của chúng. Phương thức
hoạt động này giúp các chủ đầu tư hạn chế được những yếu kém của thị trường như
đã trình bày ở trên.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hóa cũng kéo theo những chi phí phụ trội.
Một trong những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý, nghĩa là chi phí điều
hành một cơng ty lớn với nhiều công ty thành viên họp tác trong cùng ngành hoặc
trong các ngành có tính chất bạn hàng của nhau, các doanh nghiệp này có thị trường

nội bộ rất phức tạp về hàng hóa, dịch vụ và các tài sản vơ hình. Thứ hai, việc liên kết
kinh doanh, để có thể cạnh tranh được trên tồn cầu, cũng địi hỏi các nguồn tài chính
khổng lồ mà có thể doanh nghiệp khơng có sẵn hoặc có nhưng với chi phí cao hơn so
với chi phí cho các hình thức giao dịch khác. Thứ ba, các phương pháp kinh doanh
mới có thể đòi hỏi những năng lực quan trọng hoặc các tài sản chun dụng mà MNC
khơng có. Các chủ đầu tư khi cân nhắc sử dụng hay không sử dụng lợi thế về nội bộ
hóa phải tính đến các chi phí phụ trội kể trên.
1.2.2.

Các nhân tố liên quan đến nưởc chủ đầu tư

Các biện pháp liên quan trực tiếp đến đầu tư ra nước ngoài và một số biện pháp
khác có liên quan gián tiếp đến đầu tư ra nước ngồi các của các nước có ảnhhưởng
rất lớn đến việc định hướng và đến lượng vốn của nước đó chảy ra nước ngồi. Các
nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước mình tiến
hành đầu tư trực tiếp ra nước ngồi và trong những trường họp cần thiết, cũng có thể
áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngồi.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm:
1
9


-

Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có
liên quan đến đầu tư. Các Hiệp định này thường có các qui định bảo hộ và khuyến
khích hoạt động đầu tư giữa các nước thành viên.

-


Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc đầu
tư ra nước ngồi có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi ro. Các hãng bảo
hiểm tư nhân có thể bán các họp đồng bảo hiểm cho các chủ đầu tư ra nước ngoài để
bảo hiểm chống lại một số rủi ro. Tuy nhiên, có nhiều rủi ro đặc biệt là các rủi ro về
chính trị và phi thương mại (bị quốc hữu hóa, tổn thất do chiến tranh,...) các công ty
bảo hiểm tư nhân không sẵn sàng đứng ra bảo hiểm. Chính vì vậy, nếu Chính phủ các
nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư của các nước đó sẽ yên
tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngồi.

-

Ưu đãi thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho
các chủ đầu tư (chính phủ cấp vốn, cấp tín dụng hoặc tham gia góp vốn vào dự án
đầu tư ở nước ngồi); hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (Khu chế xuất (KCX), Khu công
nghiệp (KCN), cầu, đường...); tài trợ cho các chương trình đào tạo của các dự án FDI
ở nước ngoài; miễn hoặc giảm thuế (miễn thuế chuyển nhượng tài sản, giảm thuế cho
các chủ đầu tư đầu tư vào các ngành hay địa bàn khuyến khích đầu tư...), hoãn nộp
thuế đối với các khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngồi.

-

Khuyến khích chuyển giao cơng nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ trợ vốn,
trợ giúp về kỹ thuật, dành các ưu đãi cho các dự án FDI ở nước ngồi có kèm theo
chuyển giao cơng nghệ.

-

Các biện pháp này thường được chính phủ các nước cơng nghiệp phát triển áp
dụng để khuyến khích các chủ đầu tư nước mình chuyển giao cơng nghệ sang các
nước đang phát triển thông qua FDI.


-

Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đãi thương mại (thuế quan và phi thuế
quan) cho hàng hóa của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất
khẩu
trở lại nước chủ đầu tư. Nước chủ đầu tư cũng có thể đàm phán để nước nhận đầu tư
dỡ bỏ các rào cản đối với FDI và với thương mại giữa hai nước. Nước chủ đầu tư có
thể tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực, liên khu vực hoặc quốc tế để tạo thuận
lợi cho các chủ đầu tư nước mình trong quá trình đầu tư và tiến hành trao đổi thương
mại với các nước khác.

2
0


-

Cung cấp thơng tin và trợ giúp kỹ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan của Chính
phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về môi trường và cơ
hội đầu tư ở nước nhận đầu tư (hành lang pháp lý, môi trường kinh tế,chính trị, xã
hội, các thơng tin cụ thể của ngành, lĩnh vực hay địa bàn đầu tư). Việc hỗ trợ kỹ thuật
cho nước nhận đầu tư để cải thiện môi trường đầu tư, cải cách luật pháp, chính
sáchtheo hướng rõ ràng, minh bạch hon và nâng caohiệu quả của bộ máy hành chính
cũng
sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động FDI.
Các biện pháp hạn chế đầu tư

-


Hạn chế chuyển vốn ra nước ngồi. Đe kiểm sốt cán cân thanh tốn, hạn chế
thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này.

-

Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngoài
(chủ đầu tư phải nộp thuế thu nhập hai lần cho nước nhận đầu tư và cho cả nước chủ
đầu tư); có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư
ra nước ngoài kém ưu đãi hon, áp dụng các chính sách định giá chuyển giao để xác
định lại các tiêu chuẩn định giá, từ đó xác định lại thu nhập chịu thuế và thuế thu
nhập
doanh nghiệp của các cơng ty có hoạt động đầu tư ra nước ngoài...

-

Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch hay
các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các cơng ty nước mìnhsản xuất
ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại.
Cấm đầu tư vào một số nước. Do căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính

trị,nước chủ đầu tư có thể khơng cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành hoạt
động đầu tư ở một nước nào đó.
1.2.3.

Các nhân tố liên quan đến nưởc nhận đầu tư

Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến
các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay khơng nghĩa
là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia thành

ba nhóm:
Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các qui
định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI.

2
1


Các qui định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các
qui định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài (cho phép, hạn
chế, cấm đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực; cho phép tự do hay hạn chế quyền sở
hữu của các chủ đầu tư nước ngoài đối với các dự án; cho phép tự do hoạt động hay
áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay khơng các ưu đãi nhằm khuyến khích FDI
...), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay khơng phân biệt đối xử giữa
các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau...) và cơ chế hoạt động của thị trường trong
đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn Đầu tư nước ngồi (ĐTNN) (cạnh
tranh có bình đẳng hay khơng; có hiện tượng độc quyền khơng; thơng tin trên thị
trường có rõ ràng, minh bạch không...). Các qui định này ảnh hưởng trực tiếp đến
khối lượng và kết quả của hoạt động FDI. Các quy định thơng thống, có nhiều ưuđãi, khơng
có hoặc ít có các rào cản, hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần tăng cường
thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Ngược
lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều qui định mang tính chất hạn chế
và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào được hoặccác chủ đầu tư không
muốn đầu tư. Các qui định của luật pháp và chính sách sẽ được điều chỉnh tùy theo
định hướng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trongtừng thời kỳ, thậm chí có tính
đến cả các qui hoạch về ngành và vùng lãnh thổ.
Bên cạnh đó, một số các qui định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực khác
cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:
-


Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nước theo
đuổi chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được
nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó
một thời gian khi thị trường đã bão hịa nếu nước đó khơng thay đổi chính sách thì sẽ
khơng hấp dẫn được FDI.

-

Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.
Những nước cho phép các nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào q trình tư nhân hóa
sẽ tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi
quyết định đầu tư.

-

Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định
của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân
bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Như vậy các chính sách này
ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định đầu tư. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư vào các
thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp. Lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh
hưởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngồi.
Chính sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các
2
2


chủ đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các
dự án FDI. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt... ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu

tư ở những nước có các loại thuế thấp.
tư,
sách
tỷchính
giá
hối
đối
ảnh
đến
giá
các
sản

nhận
giá trịhóa.
tranh
của
các
các
khoản
lợi
nhuận
các
chủ
đầu

thu
được

năng

lực
cạnh
chính
hóa
sách
xuất
khẩu
của
các
chi
nhánh
nước
ngồi.
Một
nước
theo
đuổiđầu
đồng
hàng
tiền
quốc
gia
yếu
sẽ

lợihưởng
trong
việc
thu
húttài

ĐTNN
vànước
xuất
khẩu
Chính

vậy
sách
này
ảnh
hưởng
đến
FDI.

2
3


-

Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ
(khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào,
vùng nào khơng cần khuyến khích..

-

Chính sách lao động: có hạn chế hay khơng hạn chế sử dụng lao động
nuớcngồi; uu tiên hay không uu tiên cho lao động trong nuớc...

-


Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế... ảnh huởng đến chất luợng
nguồn lao động cung cấp cho các dụ án FDI.

-

Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nuớc nhận đầu tu tham gia ký
kết. Ngày nay, các quy định này thuờng tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi
cho các nhà đầu tu, huớng tới không phân biệt các chủ đầu tu theo quốc tịch...
Nhìn chung các chủ đầu tu nuớc ngồi thích đầu tu vào những nuớc có hành

lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thơng thống, minh bạch và có thể
dụ đốn đuợc. Điều này đảm bảo cho sụ an toàn của vốn đầu tu.
Thứ hai là các yếu tố của môi truờng kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các
yếu tố kinh tế của nuớc nhận đầu tu là những yếu tố có ảnh huởng quyết định trong
thu hút FDI. Tùy động cơ của chủ đầu tu nuớc ngồi mà có thể có các yếu tố sau của
môi truờng kinh tế ảnh huởng đến dịng vốn FDI:
-

Các chủ đầu tu có động cơ tìm kiếm thị truờng sẽ quan tâm đến các yếu tố nhu
dung luợng thị truờng và thu nhập bình quân đầu nguời; tốc độ tăng truởng của thị
truờng; khả năng tiếp cận thị truờng khu vục và thế giới; các sở thích đặc biệt của
nguời tiêu dùng ở nuớc nhận đầu tu và cơ cấu thị truờng.
Đối với các chủ đầu tu muốn mở rộng thị truờng tiêu thụ sản phẩm thì dung

luợng thị truờng của nuớc nhận đầu tu là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu tu
cân nhắc để lụa chọn địa điểm đầu tu. Một nuớc với dân số đơng, GDP bình qn
đầu nguời cao, GDP tăng truởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối
với FDI vì đem lại cho chủ đầu tu cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận.
Thị truờng trong nuớc nhận đầu tu cũng rất quan trọng đối với các chủ đầu tu

là các hãng cung ứng dịch vụ. Lý do chính trong truờng họp này khơng phải vì hàng
rào thuế quan hay phi thuế quan mà do tính đặc thù của sản phẩm dịch vụ là không
thể vận chuyển sản phẩm từ nuớc này sang nuớc khác, từ nơi này sang nơi khác.
Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu dịch vụ ở nuớc ngồi các cơng ty dịch vụ phải thiết
lập các cơ sở cung ứng ở chính nuớc đó.
Bên cạnh thị truờng trong nuớc, các chủ đầu tu nuớc ngoài ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị truờng khu vục và thế giới của hàng hóa sản xuất
ra tại nuớc nhận đầu tu. Trong xu thế tăng cuờng liên kết kinh tế quốc tế và khu vục
ngày nay, những nuớc tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ có lợi thế trong
14


thương mại quốc tế vì hàng hóa từ nước này xuất khẩu sang các nước thành viên khác
trong liên kết sẽ được hưởng chế độ thương mại ưu đãi hơn hàng hóa từ các nước
khơng phải thành viên chảy vào. Chính vì vậy chủ đầu tư nước ngồi chỉ cần đầu tư
vào một nước có tham gia vào nhiều các liên kết kinh tế khu vực và thế giới sẽ có cơ
hội tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn rất nhiều thị trường nước nhận đầu tư. Đây
là một lợi thế mà các chủ đầu tư nước ngồi khơng thể bỏ qua khi cân nhắc lựa chọn
địa điểm đầu tư.
- Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; cơng
nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu
...); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng
lưới viễn thơng).
Việc có sẵn các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã từng là yếu tố cơ
bản thu hút FDI của các nước. Vào thế kỷ 19, phần lớn vốn FDI từ Châu Âu, Mỹ và
Nhật Bản hướng vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên. Cho đến Đại chiến Thế
giới lần thứ hai, 60% tổng FDI trên thế giới liên quan đến việc tìm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Nguyên nhân là do trong thời kỳ đó lĩnh vực nơng nghiệp và khai
khống là những lĩnh vực giữ vai trị quan trọng trong sản xuất toàn cầu. Các nước

chủ đầu tư, vốn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu thô trên thị trường thế giới,
muốn giảm bớt sự phụ thuộc này để đảm bảo tính ổn định cho nền kinh tế. Họ tìm
cách đầu tư trực tiếp sang các nước có nhiều tài nguyên để có được quyền khai thác
lâu dài các nguồn tài nguyên đó. Trong khi đó phần lớn các nước đang phát triển đều
thiếu vốn, đặc biệt là thiếu thiết bị, công nghệ khai thác, kỹ thuật bán hàng, cơ sở hạ
tầng,... để khai thác các nguồn lực của mình. Chính vì vậy trong giai đoạn này FDI
vào khai thác tài nguyên tăng mạnh. Từ những năm 1960, tầm quan trọng tương đối
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong thu hút FDI đã giảm. Trong phần lớn các
nước chủ đầu tư, chỉ 11% tổng vốn FDI ra trong năm 1990 dành để tìm kiếm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên so với 25% năm 1970. Trong giai đoạn 1991- 1995, tỷ
lệ này nhỏ hơn 5% đối với Đức, Nhật, Anh và Mỹ. Lý do là vì các ngành nghề, lĩnh
vực mới ra đời và có tầm quan trọng ngày càng lớn, các ngành nghề, lĩnh vực cũ trong
đó có nơng nghiệp và khai khống có tầm quan trọng giảm dần trong nền kinh tế của
các nước đang phát triển. Thêm vào đó, khi trình độ phát triển đã được nâng cao, khả
năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế được cải thiện, nhiều doanh nghiệp trong
nước nhận đầu tư có đủ vốn và cơng nghệ thích họp để tự tiến hành khai thác và chế
biến các nguồn tài nguyên vậy nên các ngành này sẽ không cần đến FDI nữa.
Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang
phát triển
cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Lực lượng
này đáp
15


×