Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

phân tích dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ. Phân biệt tội nhận hối lộ và tội và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.93 KB, 10 trang )

BÀI TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MƠN HÌNH SỰ II
Đề tài: phân tích dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ. Phân biệt tội nhận
hối lộ và tội và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản.
A. MỞ ĐẦU
Luật hinh sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về
tội phạm và hình phạt nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong thực
tiễn nhằm bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền công dân,
quyền con người khỏi những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Một trong những tội
phạm được ghi nhận trong Bộ luật hình sự là hành vi nhận hối lộ, để là rõ các
dấu hiệu pháp lý của hành vi nhận hối lộ và phân biệt hành vi này với hành vi
lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản, bài tiểu luận này em xin được
làm rõ nội dung trên.
B. NỘI DUNG
1. Dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ
Theo Điều 354 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì nhận hối lộ là
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ
nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội theo quy định chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm hoặc lợi ích phi vật chất, để làm hoặc khơng làm một việc vì lợi
ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và
khơng trong tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi
cố ý trực tiếp.
Theo quy định của BLHS 2015, SĐBS 2017, có thể phân tích các dấu
hiệu pháp lý của tội Nhận hối lộ như sau:

1


Về khách thể:


Khách thể của Tội nhận hối lộ là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị
suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước. Vì
vậy, hối lộ cùng với tham ô được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc nạn, phải đấu
tranh ngăn chặn và đẩy lùi. Đối tượng tác động của tội nhận hối lộ là tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác.
Về chủ thể:
Chủ thể của tội nhận hối lộ cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần
và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các Điều 12, 13
Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với tội nhận hối lộ, chỉ những người sau đây mới
có thể là chủ thể của tội phạm này:
Chủ thể của loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi, có năng lực trách
nhiệm hình sự theo quy định đồng thời phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Chức vụ, quyền hạn ấy liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của
người đưa hối lộ. Trường hợp người có chức vụ nhưng chức vụ, quyền hạn của
họ khơng liên quan đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa
hối lộ thì khơng coi là tội nhận hối lộ mà phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Về mặt khách quan:
Hành vi khách quan
Người phạm tội nhận hối lộ phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người
đưa hối lộ, có 04 trường hợp:
Một là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
2


tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, để làm

hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo u cầu của người đưa hối lộ.
Hai là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để làm hoặc khơng làm một việc
vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Ba là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo u
cầu của người đưa hối lộ.
Bốn là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác lợi
ích phi vật chất, để làm hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo u cầu
của người đưa hối lộ.

Người nào tuy nhận hối lộ nhưng trị giá dưới 2.000.000 đồng và chưa bị
xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ, cũng chưa bị kết án về một trong các tội:
Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác
để trục lợi; giả mạo trong công tác hoặc tuy đã bị kết án về một trong các tội:
Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác

3



để trục lợi; giả mạo trong công tác nhưng đã được xóa án tích thì khơng phạm
tội nhận hối lộ.
Nếu người lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian
nhận hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức
khác tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng, tuy
trước đó họ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ bằng một trong những
hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc theo quy định trong Điều lệ
của cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức nhưng đã hết thời hạn được xoá kỷ luật thì
cũng khơng phạm tội nhận hối lộ.
Lợi ích phi vật chất quy định trong tội này có thể là lợi ích về tinh thần, về
tình cảm, tình dục...
Tuy nhiên, người phạm tội có việc lợi dụng chức vụ để nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác của người đưa hối lộ thì mới bị coi là nhận hối lộ. Nếu
hành vi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người đưa hối lộ do
người có chức vụ, quyền hạn thực hiện khơng liên quan gì đến chức vụ, quyền
hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng khơng bị coi là nhận hối lộ.
Có nhiều hình thức hối lộ như qua trung gian hoặc trực tiếp nhận hối lộ.
Như vậy hình thức nhận hối lộ khơng phải là dấu hiệu bắt buộc đối với cấu
thành tội nhận hối lộ, nhưng căn cứ vào hình thức ta xác định được thủ đoạn của
hành vi nhận hối lộ do người phạm tội thực hiện.
Hậu quả của tội nhận hối lộ là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất
cho xã hội.
Về mặt chủ quan:
Người phạm tội nhận hối lộ thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực
tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; khơng có

4



trường hợp nhận hối lộ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội
bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.
Mặc dù điều luật quy định đã nhận hoặc sẽ nhận, nhưng khơng vì thế mà
cho rằng ý định nhận hối lộ của người phạm tội có sau khi thực hiện hành vi
phạm tội, cho dù người phạm tội sẽ nhận của hối lộ sau khi làm hoặc khơng làm
một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì người nhận hối lộ
vẫn có ý định nhận của hối lộ trước khi thực hiện hành vi phạm tội.
Mục đích của người phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
phạm. Nếu người phạm tội khơng có ý định nhận của hối lộ thì dù họ có làm
hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo u cầu của người đưa hối lộ thì
cũng khơng phải nhận hối lộ.
2. Phân biệt tội Nhận hối lộ và tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm
đoạt tài sản
Khái niệm
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc
tổ chức khác tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội theo quy định
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc lợi ích phi vật chất, để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo u cầu của người đưa hối lộ, do người
từ đủ 16 tuổi trở lên và khơng trong tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản là hành vi lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; Đã bị kết án
về một trong các tội quy định chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
5



Về khách thể của hành vi:
Tội nhận hối lộ:
Khách thể của Tội nhận hối lộ là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị
suy yếu, mất uy tín; làm cho nhân dân mất niềm tin vào Đảng và Nhà nước. Đối
tượng tác động của tội nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản:
Khách thể của tội phạm này là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Đối tượng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản của
người khác, đó có thể là tài sản của Nhà nước.
Về mặt khách quan:
Tội nhận hối lộ:
Người phạm tội nhận hối lộ phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của người
đưa hối lộ, có 04 trường hợp:
Một là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, để làm
hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Hai là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để làm hoặc khơng làm một việc
vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

6



Ba là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, để làm hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo u
cầu của người đưa hối lộ.
Bốn là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác lợi
ích phi vật chất, để làm hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ.
Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản:
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm gồm hai loại
hành vi: Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn và hành vi chiếm đoạt tài sản của
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn biểu hiện
thông qua việc người phạm tội đã thực hiện những hành động vượt quá quyền
hạn của mình hoặc khơng thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo quy định
của pháp luật hoặc thực hiện không đầy trách nhiệm để tạo điều kiện thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản. Sự lạm dụng chức vụ, quyền hạn được xem là
phương thức thực hiện tội phạm này và phải xảy ra trước hành vi chiếm đoạt. Để
xác định được có sự lạm dụng chức vụ, quyền hạn thì phải tùy từng lĩnh vực, vị
trí cơng tác khác nhau và trường hợp cụ thể…, qua đó đối chiếu với quy định
của pháp luật để xác định chủ thể có thẩm quyền ra sao, từ đó xác định chủ thể
có hành vi vượt quá giới hạn thẩm quyền theo luật định.
Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn là tiền đề để chủ thể thực hành vi
chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng chiếm đoạt tài sản rất
đa dạng, có thể là thủ đoạn uy hiếp về tinh thần người quản lý tài sản, có thể là
thủ đoạn gian dối hoặc lợi dụng sự tin tưởng để chiếm đoạt. Các thủ đoạn trên sở
dĩ tạo ra được điều kiện thuận lợi cho việc chiếm đoạt tài sản là nhờ người phạm
7



tội có chức vụ, quyền hạn, nếu chủ thể khơng có điều kiện tiền đề này, thì rất
khó thực hiện hành vi thứ hai trên thực tế.
Về chủ thể:
Tội nhận hối lộ: Chủ thể của tội nhận hối lộ cũng phải đảm bảo các yếu tố
(điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các
Điều 12, 13 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với tội nhận hối lộ, chỉ những người
sau đây mới có thể là chủ thể của tội phạm này: Trước hết, người phạm tội nhận
hối lộ phải là người có chức vụ, quyền hạn. Người phạm tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản: chủ thể của tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là chủ thể đặc biệt,
là người có chức vụ quyền hạn và người đó đã lạm dụng chức vụ quyền hạn để
chiếm đoạt tài sản, nghĩa là chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới
chiếm đoạt được tài sản của người khác. Những người khơng có chức vụ, quyền
hạn vẫn có thể trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm (ví dụ: Người xúi giục).
Về măt chủ quan:
Tội nhận hối lộ: Người phạm tội nhận hối lộ thực hiện hành vi của mình
là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả
xảy ra; khơng có trường hợp nhận hối lộ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì
người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được của hối lộ.
Mặc dù điều luật quy định đã nhận hoặc sẽ nhận, nhưng khơng vì thế mà
cho rằng ý định nhận hối lộ của người phạm tội có sau khi thực hiện hành vi
phạm tội, cho dù người phạm tội sẽ nhận của hối lộ sau khi làm hoặc khơng làm
một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì người nhận hối lộ
vẫn có ý định nhận của hối lộ trước khi thực hiện hành vi phạm tội.
8



Mục đích của người phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội
phạm. Nếu người phạm tội không có ý định nhận của hối lộ thì dù họ có làm
hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc theo u cầu của người đưa hối lộ thì
cũng khơng phải nhận hối lộ.
Tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản: Tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, cũng là tội phạm có tính chất
chiếm đoạt nên cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm
tội thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; khơng có trường hợp lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác nào được thực hiện do cố ý
gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực
hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm
đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu mục đích của
người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường
hợp phạm tội chưa đạt.
Về hình phạt:
Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, người phạm tội nhận hối lộ sẽ
bị xử phạt thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
Trong khi đó, Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, theo quy
định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt thấp nhất 01 năm tù và cao
nhất là chung thân.

C. KẾT LUẬN
Như vậy, qua việc tìm hiểu các dấu hiệu pháp lý của tội Nhận hối lộ theo
quy định của Bộ luật hình sự giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về các
căn cứ để định tội danh với hành vi này. Đồng thời, phân biệt sự khách nhau về
9



các dấu hiệu cơ bản của tội Nhận hối lộ và tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản để tránh nhầm lẫn, cũng là căn cứ để định tội một cách chính
xác trong thực tiễn.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
B. NỘI DUNG.....................................................................................................1
1. Dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ...........................................................1
2. Phân biệt tội Nhận hối lộ và tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt
tài sản.................................................................................................................5
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, phần
các tội phạm, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
3. Bộ luật hình sự 1999.
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

10



×