Tải bản đầy đủ (.doc) (1,341 trang)

Văn lớp 9 GIÁO án văn lớp 9 SOẠN THEO CÔNG văn 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 1,341 trang )

GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

Tuần 19
Tiết 91 đến tiết 98

NS: 11/1/2021
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP.

CHỦ ĐỀ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ:
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ.
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện điều
chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020”, Công văn 5512
để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản – tiếng Việt - làm văn trong học kì I để xây dựng
nên chủ đề: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
- Qua việc xây dựng chủ đề, góp phần giúp học sinh hình thành mối quan hệ gắn kết gữa
các phần Văn bản - tiếng Việt - Tập làm văn, giúp cho các em học tốt mơn Ngữ văn, qua
đó cũng giúp các em học sinh hiểu được:
+ Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số văn bản
nhật dụng phản ánh vấn đề hội nhập và bản sách văn hóa dân tộc.
+ Hệ thống hóa những hiểu biết cơ bản về văn bản nghị luận: đặc điểm, nội dung, hình
thức, các thức tạo lâp, cách tóm tắt.
+ Hiểu thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một tư
tưởng đạo lí.
+ Nắm được yêu cầu, bố cục cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong một bài văn nghị
luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
+ Biết trình bày bài văn nghị luận về một về một sự việc, hiện tượng đời sống, về một tư
tưởng đạo lí.
- Hình thành cho học sinh các kĩ năng: nghe – nói – đọc - viết thành thạo, sử dụng thành
thạo các câu văn, từ ngữ liên kết với nhau để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh, văn bản khi
tạo nên phải có bố cục rõ ràng, mạch lạc.


- Tích hợp kiến thức liên mơn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hồn
chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tịi, học hỏi và vận
dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.

B. CÁC NỘI DUNG TÍCH HỢP THÀNH CHỦ ĐỀ, THỜI GIAN DỰ KIẾN:
Tuần
19

Tiết
1, 2

Bàn về đọc sách

3

Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

4,5

Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

6
20

Bài dạy

7, 8


Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí

1

Ghi chú


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức:
- Qua chủ đề “văn nghị luận xã hội” học sinh nắm được một số đặc điểm của văn bản
nghịa luận và các bước làm một bài văn nghị luận xã hội về một sự việc, hiện tượng đời
sống, về một tư tưởng đạo lí được thể hiện qua các văn bản: bàn về đọc sách, Nghị luận
về một sự việc, hiện tượng đời sống, Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống, Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, Cách làm bài văn nghị
luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
+ Thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống và tác dụng cảu việc đọc
sách là để nâng cao học vấn, việc đọc sách cần phải có phương pháp thì mới có hiệu quả,
học sinh cần biết lựa chọn sách đọc sao cho có ích và phù hợp nhất.
+ Thấy được phương pháp lập luận chặt chẽ, sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu
Quang Tiềm.
+ Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
+ Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
2. Năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học:

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Năng lực chuyên biệt
+ Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản
thân
+ Năng lực phân tích ngơn ngữ, giao tiếp ...
+ Năng lực làm bài tâp, lắng nghe ,ghi tích cực ...
+ Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân.
+ Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng
lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hồn cảnh
3. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường – xã hội
dành cho mình.
- Nghiêm túc trong việc đánh giá các sự việc, hiện tượng tốt xấu trong xã hội và làm bài
văn nghị luận.
- Hình thành thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý khi viết văn
- Thấy yêu thích cách viết văn nghị luận, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày kể
cả trong giao tiếp hàng ngày.
Yêu nước.
- Yêu thiên nhiên, di sản, con người.
- Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, di sản, con người.
Nhân ái.
- Yêu con người, yêu cái đẹp, yêu cái thiện.
- Tôn trọng sự khác biệt giữa con người và nền văn hóa.

2


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1


- Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập và giúp đỡ mọi người
Chăm chỉ.
Trung thực: Thật thà, ngay thẳng
Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường.
4. Nội dung tích hợp
* Tích hợp liên mơn: Giáo dục cơng dân: Sự siêng năng kiên trì, bổ sung kiến thức và
phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương
trình chính khóa.
* Kĩ năng sống
- Tự nhận thức và xác định được giá trị của lịng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá
nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản
thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của
văn bản.

D. BẢNG MƠ TẢ CÁC MỰC ĐỘ
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng thấp
Nhận biết được Hiểu được tầm quan Trình bày suy nghĩ
văn bản nghị luận trọng và ý nghĩa của quan điểm, tư tưởng
xã hội.
việc đọc sách.
của mình về những
hình ảnh thực tế
trong văn bản bằng
một đoạn văn.
Nhận biết được đề Cách lập luận, so Phát biểu cảm nghĩ
văn nghị luận về sánh, đối chiếu, về điều mà em thấy
một sự việc, hiện nhấn mạnh lí do cần thám thía nhất khi

tượng đời sống.
thiết phải lựa chọn học xong văn bản.
sách để đọc.
Nhận biết được đề Lí lẽ sắc bén, lấy Dựa vào vấn đề nổi
văn nghị luận về việc đọc sách để nói bật trong xã hội, đưa
một tư tưởng và nhân cách con ra những luận điểm
đạo lí.
người điều đó có và luận cứ cho một
tác dụng rất lớn với vấn đề cục thể.
bạn đọc.
Các bước để làm
Viết một đoạn văn
một bài văn nghị Hiểu thế nào về nghị luận về vấn đề
luận về một sự nghị luận về một sự nổi bật: một đoạn văn
việc, hiện tượng việc, hiện tượng nghị luận về một sự
đời sống và nghị rong đời sống và việc, hiện tượng đời
luận về một tư nghị luận về một tư sống và nghị luận về
tưởng, đạo lí.
tưởng đạo lí.
một tư tưởng đạo lí.
Học sinh biết cách
làm một bài văn về
nghị luận về một sự

3

Vận dụng cao
Tìm hiểu thêm những
văn bản có cùng chủ
đề để thấy rõ hơn

những nọi dung đang
phản ánh.
Nghiên cứu, phân
tích trình bày kết hợp
với nội dung phần
tiếng việt và tập làm
văn để tạo lập lên một
văn bản có tính liên
kết, chủ chủ đề, có bố
cục rõ ràng và mạch
lạc.

Tạo lập văn bản, viết
được một bài văn
nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời
sống. một bài văn
nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí.


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

việc, hiện tượng
rong đời sống và
nghị luận về một tư
tưởng đạo lí.
E. CHUẨN BỊ
I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC,
1. Giáo viên:

- Giáo án, bài giảng điện tử.
- Phiếu học tập.
- Tranh, ảnh, vi deo.
2. Học sinh
- Đọc bài, soạn bài.
- Sưu tầm những tài liệu có liên quan đến chủ đề.
- Thực hiện các hướng dẫ khác theo yêu cầu của giáo viên.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: gợi mở, thảo luận nhóm, thảo luận theo cặp đơi, nêu vấn đề, giải quyết
vấn đề, bình giảng, thuyết trình.
- Kĩ thuật: động não, tia chớp, trình bày 1 phút, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hỏi chuyên
gia, đọc tích cực, viết tích cực,
2. Phương tiện dạy học.
Sgk, máy tính có kết nối tivi.
Bài giảng điện tử
Phiếu học tập.
PHẦN II: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Tiết 91+92 , Văn bản:

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức :
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Năng lực:
a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
Qua bài học, HS biết:
* Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản

4


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

* Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được
tham gia…).
* Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong q trình học tập
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội
dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn
của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
3. Phẩm chất:
- Say mê đọc sách và đọc đúng phương pháp, lựa chọn sách cho phù hợp.
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
4. Tích hợp liên mơn:
- Mơn GDCD: Sự siêng năng kiên trì
B. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy chiếu, phim trong, bảng phụ.
- Một số nhận định, đánh giá về sách và vai trò, tầm quan trọng của sách.
- Chân dung Chu Quang Tiềm (nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh
- Tự đọc và tóm tắt tác phẩm ở nhà.
- Tự truy cập các thông tin trên mạng về tác giả, tác phẩm.
- Soạn và trả lời các câu hỏi phần Đọc - hiểu văn bản ra vở bài tập.
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trong sách BT trắc nhiệm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1 : HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
- Liên hệ, kết nối những hiểu biết của bản thân với chủ đề của bài học.
- Nêu và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng ngơn ngữ nói về một vấn đề xã hội
liên quan đến nội dung của bài học.
b) Nội dung hoạt động:
- HS xem vi deo. Chia sẻ quan điểm của cá nhân.
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngơn ngữ nói theo phương thức nghị luận.
d) Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS xem video về Ngày hội đọc sách-“Quyển sách tôi yêu”.

5


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1


Ngày hội đọc sách - -Quyển sách tôi yêu-.mp4

- Suy nghĩ của em sau khi xem video?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS suy nghĩ, chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Báo cáo kết quả:
- HS chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét, kết luận, dẫn vào bài mới.
Cách 1:
Các em đều biết nước Anh có một kịch gia nổi tiếng thế giới là W. Sếch-xpia, ơng có một
câu danh ngơn “Sách là chất dinh dưỡng của tồn nhân loại”, ơng cịn nói “Cuộc sống
khơng có sách như khơng có ánh sáng; trong trí tuệ khơng có sách giống như chim khơng
có cánh”. Cách so sánh này rất hình tượng, nói lên được tầm quan trọng của sách, đọc
sách. Gorki có câu “Hãy yêu quý sách, nó là nguồn tri thức của bạn”.
Nhưng đọc sách không dễ, đọc sách hiệu quả lại là một vấn đề được mọi người
quan tâm, bàn đến. Góc nhìn của Chu Quang Tiềm sẽ ít nhiều giúp chúng ta hiểu hơn về
vai trò, ý nghĩa và cách đọc sách làm sao có hiệu quả.
Cách 2:
1. Em hãy nêu tên và tóm tắt nội dung cuốn sách mà em thích nhất?
2. Với em, sách có tác dụng như thế nào?
Đọc sách là q trình tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết. Giáo sư, tiến sĩ Chu
Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc đã nhiều lần bàn về vấn đề đọc
sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ con cháu những suy nghĩ
sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Để hiểu được điều này chúng ta cùng tìm
hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy được giá trị khoa học, thực tiễn của nó.
HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a) Mục tiêu:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Liên hệ được ý tưởng, thơng điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội.
- u sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu biết, có
phương pháp đọc sách hiệu quả.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các
nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
b) Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản
- Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản
- Đọc và phân tích văn bản
- Tổng kết về văn bản
c) Sản phẩm học tập:
- Những nét khái quát về tác giả và văn bản.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

6


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài
tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).

* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức,
chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của giáo viên
GV Gọi học sinh đọc chú thích
SGK/3.
? Nêu một vài nét chính về tác
giả?
GV nêu khái quát.
- Nhà mĩ học, lí luận văn học
nổi tiếng của văn học hiện đại
Trung Quốc.
- Người huyện Đông Thành,
tỉnh An Huy- Trung Quốc.
- Học qua rất nhiều trường Cao
đẳng và Đại học nổi tiếng ở
trong nước và thế giới như:
Anh- Pháp…
- Giữ nhiều chức vụ quan trọng
trong lĩnh vực văn hoá văn nghệ
ở Trung Quốc.
? Em hãy cho biết xuất xứ của
văn bản?
? Em hiểu gì về văn bản “Bàn
về đọc sách” ?

Hoạt động của h/s
- Đọc


Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
- Nêu theo vốn hiểu biết và - Chu Quang Tiềm ( 1897
đọc phần chú thích.HS
- 1986 ), quê ở Trung
khác bổ sung. Quan sát
Quốc.
chân dung tác giả
- Nhà mĩ học và lí luận
văn học nổi tiếng của
Trung Quốc.

- HS trình bày
- HS trình bày hiểu biết

* Giáo viên: Chu Quang Tiềm bàn
về đọc sách lần này không phải là
lần đầu. Bài viết này là kết quả của
q trình tích lũy kinh nghiệm,
dày cơng suy nghĩ, là những lời

7

2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích trong
cuốn “Doanh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nỗi
buồn của việc đọc sách”
Bắc Kinh- năm 1995, do

Trần Đình Sử dịch.


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1
văn tâm huyết của người đi trước
muốn truyền lại cho các thế hệ
sau. Đây cũng là vấn đề bức xúc
trong thị trường sách hiện nay
đang tự do phát triển và phát triển
rất mạnh, có ít nhiều ảnh hưởng - Vấn đề nghị luận: (Vai
xấu tới một bộ phận khơng nhỏ trị, phương pháp đọc sách)
- Kiểu văn bản: nghị
thanh thiếu niên & cả học sinh
luận.
chúng ta.
- PTBĐ chính: Nghị luận.

? Tên của văn bản “Bàn về đọc
sách” cho thấy kiểu văn bản này
là gì ? Vấn đề nghị luận là gì ?
? PTBĐ chính của văn bản?
GV nêu yêu cầu đọc.
- Giọng đọc khúc triết, rõ ràng,
thể hiện giọng lập luận
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Giải thích từ học vấn, học
thuật?

- Đọc
3. Đọc-chú thích:

- Học vấn: những hiểu biết * Đọc.
thu nhận được qua quá
trình học tập.
* Từ khó.
- Học thuật: hệ thống kiến
- Sách giáo khoa
thức khoa học
- vô thưởng vô phạt

- Đoạn 1: Từ đầu đến “phát
hiện ra thế giới mới”
- Đoạn 2: Từ tiếp đến “tiêu 4 Bố cục:3 phần tương
? Hãy chỉ ra các thành ngữ
ứng 3 luận điểm:
hao lực lượng
Hán Việt và giải nghĩa các
+ Luận điểm 1: Tầm
- Đoạn 3: Phần còn lại
thành ngữ này?
quan trọng, ý nghĩa của
? Hãy xác định bố cục của văn
việc đọc sách.
bản?
+ Luận điểm 2: Những
khó khăn và thiên hướng
sai lệch của việc đọc sách
hiện nay.
+ Luận điểm 3: Phương
GV: những luận điểm trên tập
pháp đọc sách.

chung làm sáng tỏ vấn đề vì sao
phải đọc sách và đọc sách như
thế nào?
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc sách.
* Theo dõi và đọc lại phần 1: “… thế giới mới”.
- Nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút

8


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

- Hình thức: phiếu học tập
Luận điểm
Đọc sách

con
đường căn
bản quan
trọng của
học vấn.

Luận cứ
+ Tầm quan
trọng
của
sách.

+ Ý nghĩa
của việc đọc
sách:

Câu văn khái quát luận điểm
+ Học vấn không chỉ là chuyện
đọc sách, nhưng đọc sách vẫn
là một con đường quan trọng
của học vấn.
+ Bởi vì học vấn khơng chỉ là
việc cá nhân mà là việc của
toàn nhân loại.
+ Đọc sách là muốn trả món nợ
đối với thành quả của nhân loại
trong quá khứ là ôn lại những
kinh nghiệm, tư tưởng của
nhân loại tích luỹ mấy nghìn
năm trong mấy chục năm ngắn
ngủi là mình hưởng thụ các
kiến thức, lời dạy mà biết bao
người trong q khứ đã khổ
cơng tìm kiếm mới thu nhận
được.
? Qua lời bàn của tác giả, ta - Sách đã ghi chép, cô đúc, - Tầm quan trọng: Đọc
thấy sách có tầm quan trọng và lưu truyền mọi tri thức, mọi sách là con đường quan
tác dụng gì trên con đường thành tựu mà lồi người tìm trọng của học vấn.
tịi, tích lũy được qua từng
phát triển của nhân loại?
thời đại.
* Giá trị của sách: Sách có ý + Sách trở thành kho tàng

nghĩa vô cùng quan trọng trên quý báu của di sản tinh thần
con đường phát triển của nhân mà loài người thu lượm, suy
loại bởi nó chính là kho tàng ngẫm suốt mấy nghìn năm
kiến thức quí báu, là di sản tinh nay. những cn sách có giá
thần mà lồi người đúc kết trị có thể xem là những cột
mốc trên con đường phát
được trong hàng nghìn năm.
triển học thuật của nhân loại.
- Tủ sách của nhân loại: đồ
? Em hiểu như thế nào về ý kiến sộ, có giá trị.
của tác giả “Sách là kho tàng + Sách là những giá trị quý
quý báu cất giữ tài sản tinh giá, là tinh hoa trí tuệ tư
thần của nhân loại”?
tưởng, tâm hồn của nhân loại
được mọi thế hệ cẩn thận lưu
giữ.
- Vì sách lưu giữ thành tựu
? Vì sao tác giả lại quả quyết học vấn.

9


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

rằng: “ Nếu chúng ta mong tiến
lên...điểm xuất phát”?
? Nếu chúng ta xóa bỏ hết các
thành quả nhân loại đã đạt
trong quá khứ thì sẽ như thế
nào ?

? Theo tác giả, đọc sách là
hưởng thụ, là chuẩn bị trên con
đường học vấn. Em hiểu ý kiến
này như thế nào?

? Từ vai trò, tác dụng của sách
đối với con người, tác giả đã
cho thấy đọc sách có ý nghĩa
như thế nào ?

? Tác giả đã khẳng định ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc
đọc sách bằng hình ảnh nào?

? Từ “ trường chinh” ở đây
được hiểu theo nghĩa như thế
nào ?
* GV bổ sung: Đối với mỗi con
người, đọc sách cũng chính là
sự chuẩn bị để có thể làm cuộc

- Nếu khơng đọc sách sẽ
khơng có tri thức, khơng tiếp
cận được đời sống xã hội
-> lạc hậu & dần dần bị loại
bỏ.
- Sách kết tinh học vấn trên
mọi lĩnh vực của đời sống trí
tuệ, tinh thần, tâm hồn của
nhân loại trao gửi lại. Đọc

sách là thừa hưởng những
giá trị quý báu này. Nhưng
học vấn ln rộng mở ở phía
trước. Để tiến lên con người
phải dựa vào di sản học vấn
này.
- Đọc sách là con đường tích
luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Đọc sách là sự chuẩn bị để
có thể làm cuộc trường
chinh vạn dặm trên con
đường học vấn, để phát hiện
thế giới mới. Không thể tiến
lên thu được các thành tựu
mới trên con đường văn hố
học thuật nếu như khơng biết
kế thừa, xuất phát từ những
thành tựu đã qua.
- (SGK- 4), Đọc sách là
muốn trả món nợ đối với
thành quả nhân loại trong
quá khứ là ôn lại kinh
nghiệm, … nhằm phát hiện
ra thế giới mới
- Tác giả sơ kể về ý nghĩa,
tác dụng của việc đọc sách
bằng 1 hình ảnh ví ngầm
“làm được cuộc trường
chinh vạn dặm” thật thú vị.
Việc đọc sách nhằm nâng

cao nhận thức, bồi bổ trí tuệ,
phát triển tâm hồn, tình cảm,
rèn giũa hoạt động...để lớn
lên về tinh thần, trưởng

10

- Ý nghĩa của việc đọc
sách.
+ Sách có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trên
con đường phát triển
của nhân loại.
+ Đọc sách là con
đường q/trọng để tích
luỹ và nâng cao vốn tri
thức


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

trường chinh vạn dặm trên con
đường học vấn, đi phát hiện thế
giới mới. Không thể thu được
các thành tựu mới nếu như
không biết kế thừa thành tựu
của các thời đã qua.

thành trong cuộc sống của
mỗi chúng ta vốn là 1 ý

niệm trừu tượng, trở nên cụ
thể, dễ hiểu, lôi cuốn, hấp
dẫn.

=>lập luận chắt chẽ hợp
- Đưa ý khái qt-> Tìm lí lẽ lí và kín kẽ sâu sắc, giàu
phân tích làm rõ luận điểm.
sức thuyết phục.
? Em nhận xét gì về cách lập + Dùng các câu ghép có cặp
luận của tác giả ở luận điểm 1? quan hệ từ mang ý khẳng
? Cách lập luận trên có tác dụng định: Nếu- thì
như thế nào?
Cách lập luận trên khẳng định ý
nghĩa to lớn của việc đọc sách:
Sách là vốn tri thức của nhân
loại, đọc sách là cách tạo học
vấn, muốn tiến lên trên con
đường học vấn không thể không
đọc sách, là sự hưởng thụ các
kiến thức, thành quả của bao
người đã khổ cơng tìm kiếm
mới thu nhận được…
* Giáo viên: Tác giả lấy thành
quả của nhân loại trong quá khứ
làm xuất phát điểm dể phát hiện
cái mới của thời đại. “ Nếu xoá
bỏ hết thành quả của nhân loại + Chiến tranh và hịa bìnhđạt được trong q khứ thì chưa Lev Tolstoy
biết chừng chúng ta đã lùi điểm + Khơng gia đình- Héc-Toxuất phát về đến mấy trăm năm Ma-Lo
…thậm chí mấy ngàn năm + Thép đã tơi thế đấytrước .
NicolaiAlekseyevich

? Em hãy lấy một số ví dụ về + Nhật kí trong tù- Hồ Chí
những cuốn sách nổi tiếng của Minh
văn học Việt Nam & văn học + Những người khốn khổthế giới ?
Vích To- Huy -Gô
+ Truyện Kiều - Nguyễn Du
+ Lục Vân Tiên- Nguyễn

11


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

Đình Chiểu
+ Thủy Hử - Thi Nại Am
- Cũng nằm trong di sản đó,
vì đó là một phần tinh hoa
của nhân loại trong các lĩnh
vực khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội mà em có
may mắn được tiếp nhận.
? Những cuốn sách em đang
học tập có phải là di sản tinh
thần của nhân loại không? Tại
sao? HS khá
* GV: Sách làm cho tơi gắn bó - HS liên hệ
với thế giới, cuộc đời càng trở
nên rực rỡ có ý nghĩa hơn
...Sách làm cho khắp trái đất Kĩ năng sống
tràn ngập nỗi buồn nhớ cái tốt
đẹp hơn. Mỗi cuốn sách đều là

tâm hồn được ghi lại..” ( M. gor
– ki )
? Bản thân em đã thấy được tác
dụng to lớn của việc đọc sách
chưa?
? Từ đó em rút ra được bài học
như thế nào cho bản thân về
việc đọc sách ?
* Giáo viên củng cố nội dung
luận điểm 1.
Tiết 2:
Cho học sinh xem hoạt cảnh " Sách đen-tâm hồn đen"
Nội dung:
Một số học sinh hư lén lút bỏ học, rủ nhau đi vào quán internet để đánh điện tử và
đọc sách đen: ngơn tình, sách về giới tính, tình yêu tuổi mới lớn. Đến lớp chúng truyền
miệng nhau vẻ thích thú. Mỗi lần nhóm bạn lại rủ thêm vài bạn tham gia. Lớp trưởng biết
chuyện liền đi theo thăm dị. Nhóm học sinh hư phản đối, dè bỉu lớp trường, thậm chí
khoe bà chủ quán để dọa nạt lớp trưởng. Học kì đó do nghỉ học nhiều nên các bạn hs hư
chỉ đạt HS Tb, thậm chí cịn có nhiều biểu hiện xấu: gây gổ cãi vã nhau, cặp kè từng đôi
một. Cô giáo được bạn lớp trưởng báo cáo liền nhắc nhở, gặp gỡ từng gia đình, u cầu
gd phối hợp quản lí, nhóm học sinh hư nhận ra lỗi lầm khi tiếp xúc với văn hóa phẩm đen,

12


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

các bạn hứa sửa chữa: Nói khơng với sách đen.

Dẫn dắt vào bài:

* Giáo viên:Trong phần văn
bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ
những suy nghĩ của mình về
việc đọc sách, đọc lại phần văn
bản.
? Theo em, đọc sách có dễ
khơng ? Tại sao cần lưu ý chọn
sách khi đọc ?

Làm nhóm:
Nhóm 1:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Ở luận điểm 2, tác giả đã có
những câu văn nào khái quát
luận điểm ?
? Chu Quang Tiềm đã chỉ ra
những khó khăn thường gặp
trong khi đọc sách là gì?
Nhóm 2:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Tác giả đưa ra mấy luận cứ để
trình bày luận điểm ?
? Những dẫn chứng, lí lẽ nào đã
được tác giả chọn lựa để làm
sáng tỏ các luận cứ trên ?

2. Tác hại của việc đọc
sách

khơng
đúng
phương pháp:
- Trong tình hình hiện nay,
sách ngày càng nhiều thì
việc đọc sách cũng ngày
càng khơng dễ.
+ Lịch sử phát triển, tinh
thần nhân loại càng phong
phú...-> Đọc sách ngày
càng không dễ.

+ Một là: Sách nhiều khiến
người ta khơng chun sâu. - Khó khăn:
+ Hai là: Sách nhiều khiến
+ Sách nhiều khiến
người đọc lãng phí thời người ta không chuyên
gian, sức lực, lạc hướng.
sâu
+ Sách nhiều dễ khiến
người đọc lạc hướng
 Phê phán cách đọc
* Luận cứ 1: Sách nhiều không chuyên sâu & cách
khiến người đọc không đọc lạc hướng: lướt qua
chuyên sâu: dễ sa vào lối “ nhiều nhưng đọng lại ít,
ăn tươi nuốt sống” chứ tham lam, hời hợt, đọc tràn
khơng kịp tiêu hóa, khơng lan, thiếu mục đích.
biết nghiền ngẫm.
+ Dẫn chứng: Các học giả
T.Quốc, 1 học giả trẻ

( liếc qua...)
+ Lí lẽ: sách tuy đọc ít...
* Luận cứ 2: Sách nhiều dễ
khiến người ta lạc hướng:
khó lựa chọn, lãng phí thời
gian và sức lực với những

13


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

cuốn khơng thật có ích.
+ Dẫn chứng: Nhiều người
mới học...
+ Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn,
lĩnh vực nào, rất nhiều
nhưng thiết thực chỉ có một
số....

Nhóm 3:
+ Thời gian: 2 phút
+ Câu hỏi:
? Em nhận xét về cách đưa lí lẽ,
dẫn chứng của tác giả như thế
nào?
? Để minh chứng, tác giả đã so + Lí lẽ, dẫn chứng đan xen,
giàu hình ảnh => người đọc
sánh như thế nào ?
dễ cảm nhận cái nguy hại

của việc đọc sách mà không
chuyên sâu.
+ So sánh với cách đọc sách
của người xưa: kĩ càng,
nghiền ngẫm từng câu, từng
chữ...cả đời dùng mãi
không cạn.
+ Hiện nay: đọc qua loa,
khơng kịp tiêu hóa, “ ăn
? Tác hại của việc đọc lạc tươi nuốt sống”...không biết
hướng như thế nào?
nghiền ngẫm.
- Lãng phí thời gian, sức lực
trên những cuốn sách vô
thưởng vô phạt.
? Cuối phần 2, tác giả ví việc + Bỏ lỡ mất dịp đọc những
chiếm lĩnh học vấn với điều gì ? cuốn sách quan trọng, cơ
bản.
- Giống đánh trận – khơng
tìm đúng mục tiêu “chỉ đá
? Tác giả so sánh việc đọc sách bên đông, đấm bên tây” hậu
(chiếm lĩnh học vấn) giống như quả là “tự tiêu hao lực
đánh trận, cách lập luận ví von lượng”.
đó có tác dụng gì ?
* Cho học sinh phân tích lĩ lẽ và
thực tế ( liên hệ ) ví đọc sách + Đánh nhanh vào thành trì
kiên cố.
như đánh trận.
+ Đánh bại quân tinh nhuệ.
* GV dẫn chứng phân tích: + Chiếm mặt trận xung yếu.

Rất nhiều người nhất là các bạn + Khi mục tiêu nhiều sẽ che

14

- Tác hại: lãng phí thời
gian sức lực.

 Lựa chọn ngơn ngữ
giàu hình ảnh với những
cách ví von cụ thể và thú


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

học sinh thành thị đọc nào
truyện tranh, báo, tiểu thuyết
chương hồi, tâm lí, thơ...hoặc cả
sách bói tốn...chẳng những
lãng phí tiền bạc, thời gian,
cơng sức đọc mà có khi bị
những quyển sách có nội dung
xấu, khơng phù hợp tiêm nhiễm.
Người xưa thường nói “ Đa thư
loạn mục” (đọc nhiều sách thì
rối mắt) là cảnh báo của tác giả
tuy chỉ là 1 cách so sánh nhẹ
nhàng đủ cho chúng ta thấy liên
hệ tới biết bao thực tế nặng nề
khiến chúng ta giật mình lo sợ.
? Nhận xét gì về cách trình bày

vấn đề ở phần 2?
? Từ đó tác giả muốn khuyên
chúng ta điều gì?
* Giáo viên chuyển ý: Trong 1
xã hội bùng nổ thơng tin như
hiện nay thì những thiên hướng
sai lệch của việc đọc sách như
nhà văn Chu Quang Tiềm phân
tích là rất phổ biến. Vậy phương
pháp đọc sách như thế nào là
hợp lí, để đạt kết quả cao ?
Làm nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Câu hỏi:
? Em hiểu như thế nào về quan
niệm của tác giả về sự “chọn
tinh”, “đọc kĩ” và “ đọc để
trang trí” ?

lấp mất vị trí kiên cố… vị.
thành ra lối đánh “tiêu hao
lực lượng”.

- Trả lời
- Rút ra bài học

3. Phương pháp đọc
sách.

- Chọn sách: Chọn cho tinh,

cho kĩ những quyển nào
thực sự có giá trị, có lợi cho
mình.
+ Cách đọc: Cần đọc kĩ các
cuốn sách, tài liệu cơ bản
thuộc lĩnh vực chuyên môn,
? Tác giả đã thuyết phục vấn đề chuyên sâu của mình.
này bằng dẫn chứng cụ thể - Nếu đọc được 10 quyển
nào?
sách mà chỉ lướt qua, không
bằng chỉ lấy 1 quyển mà
đọc 10 lần.

15

- Cách chọn sách:
+ Chọn tinh, đọc kĩ
những quyển có giá trị
hoặc thuộc lĩnh vực
chun mơn của mình.
+ Đọc cả sách thường
thức và tài liệu chuyên
môn


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

? Tác giả bày tỏ thái độ như thế
nào về cách đọc này ?
? Em thấy tác giả đã phân chia

sách thành mấy loại? Đó là
những loại nào ?
? Về 2 loại sách này chúng ta
nên đọc như thế nào?

* Giáo viên hướng dẫn học
sinh phân tích, lấy dẫn chứng.
? Quan hệ giữa phổ thông và
chuyên sâu trong đọc sách có
liên quan đến học vấn rộng và
chuyên được lí giải như thế
nào ?

+ Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập
thành nếp suy nghĩ sâu sa...
+ Đọc nhiều khơng thể coi
là vinh dự, đọc ít cũng
khơng phải là xấu hổ.
(Đọc nhiều mà không chịu
nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua
chợ, tuy châu báu phơi đầy
chỉ làm hoa mắt, ý loạn, tay
khơng mà về...)
Thế gian có người đọc sách
chỉ để trang trí bộ mặt như
kẻ trọc phú khoe của... ->
Thể hiện phong cách tầm
thường, thấp kém.
- Phê phán cách đọc chỉ để
trang trí bộ mặt.

- Phân loại sách : phổ
- Phân loại: sách phổ
thông, chuyên môn.
* Cách đọc:
thong và sách chuyên
+ Tránh: Đọc lướt qua, đọc sâu
để trang trí bộ mặt, đọc tràn
lan theo hứng thú cá nhân.
+ Nên: Vừa đọc vừa suy
nghĩ, đọc có kế hoạch, có hệ
thống.
+ Lập luận: diễn dịch dùng
nhiều thành ngữ, so sánh
đối chiếu và dẫn chứng cụ
thể, hình ảnh & lời văn gợi
cảm, dễ hiểu.
- Khơng biết rộng thì khơng
thể chun ; có thơng thái
mới nắm gọn, trước biết
rộng sau mới nắm chắc ->
đó là trình tự nắm vững học
vấn.

? Qua đây, em thấy đọc sách - Khơng chỉ đơn thuần là
ngồi việc để học tập tri thức việc học tập tri thức.
còn để làm gì?
+ Rèn luyện tính cách,
chuyện đọc sách -> chuyện
? Từ sự phân tích trên tác giả học làm người


16


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

đã chỉ ra phương pháp đọc sách - Trình bày
đúng đắn nhất là gì ?

? Qua lời bàn của tác giả về
phương pháp đọc sách, theo
em, với HS THCS, chúng ta cần
đọc những sách gì?

- Phương pháp đọc
sách:
+ Đọc kĩ sách chuyên
môn, kết hợp sách
thưởng thức…
+ Không đọc lướt . Đọc
có suy nghĩ nghiền
ngẫm.
+ Khơng đọc tràn lan.
đọc có kế hoạch, có hệ
- Sách chuyên sâu: những thống.
cuốn sgk, sách tham khảo... + Đọc sách cịn rèn tính
- Sách thường thức: những cách và chuyện học làm
cuốn sách về ứng xử, về đạo người.
đức, gia đình, bè bạn....
- Khái quát.
III. Tổng kết.

1. Nghệ thuật
- Bố cục bài viết chặt
chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, hình
ảnh so sánh độc đáo sinh
động.
- Lựa chọn ngơn ngữ
giàu hình ảnh.
2. Nội dung
Tầm quan trọng, ý nghĩa
của việc đọc sách và
cách lựa chọn sách, cách
đọc sách sao cho hiệu
quả.

? Nêu những thành công về giá
trị nội dung và nghệ thuật của
văn bản?
* GV giúp đỡ, tư vấn cách HS
thực hiện để trả lời câu hỏi.
- GV cho HS làm BTTN củng
cố. GV rút ghi nhớ, gọi đọc.
* GV liên hệ mở rộng từ ý
nghĩa văn bản với vấn đề môi
trường xung quanh có nhiều loại
sách tràn lan => cần giáo dục ý
thức cho bản thân lựa chọn sách
mà đọc sao có hiệu quả.
* GV khái quát kiến thức
trọng tâm và chuyển ý.

? Em học tập được gì qua lời
bàn về đọc sách cũng như cách
viết văn nghị luận của tác giả ?
? Liên hệ cách đọc sách, chọn - Kĩ năng sống
sách của học sinh hiện nay?
( có những nhược điểm nào)
? Em hay đọc những loại sách
nào? Em thu được những lợi ích
gì từ việc đọc sách ?
? Em thấy cách đọc sách của
mình đã tn thủ quy tắc có hệ - Kĩ năng sống
thống & kế hoạch chưa? cho ví

17


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

dụ ?)
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:
Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình
huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập
b) Nội dung hoạt động:
- HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản “Bàn về đọc sách” (Chu Quang Tiềm) và
thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản.
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thơng tin.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- HS hoạt động cá nhân và ghi vào phiếu bài tập.
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức,
chuyển giao nhiệm vụ mới.
BÀI TẬP CỦNG CỐ.
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng?
H: Văn bản “ Bàn về đọc sách” sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
A. Tự sự
B. miêu tả
C. Biểu cảm D. nghị luận
H: Ý nào nói đúng nhất sức thuyết phục của văn bản?
A. Lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động.
B. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh.
C. Sử dụng phép so sánh và nhân hoá.
D. Giọng văn biểu cảm, giàu biện pháp tu từ.
3. Ý nào nêu khái quát nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách
A. Nên lựa chọn sách mà đọc
B Đọc sách phải kĩ
C Cần có phương pháp đọc sách
D Khơng nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú
BT: Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời “bàn về đọc sách” của ơng ?
+ Ơng là người u q sách, có học vấn cao nhờ đọc sách, là nhà khoa học có khả năng
hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người…


18


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

? Em học được gì từ cách viết văn bản nghị luận của tác giả ?
+ Khen chê rõ ràng, lí lẽ phân tích cụ thể, so sánh gần gũi, dễ thuyết phục…
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các
nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
b) Nội dung hoạt động:
- HS luyện đọc kĩ một đoạn trích trong văn bản “Bàn về đọc sách” (Chu Quang Tiềm) và
thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản.
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV phát phiếu học tập
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập…
- Vẽ Bản đồ tư duy cho văn bản" Bàn về đọc sách"
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TỊI, MỞ RỘNG
a) Mục tiêu:

- Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tịi mở rộng kiến thức
- Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
b) Nội dung hoạt động:
- HS thực hiện các nhiệm vụ/trả lời các câu hỏi, bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản.
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS hình thành và tiếp thu.
* Báo cáo kết quả:
- HS thực hiện yêu cầu (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
4. Giao bài và hướng dẫn học bài , chuẩn bị bài về nhà.
1. Bài cũ
- Nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa của văn bản và nội dung
phần Ghi nhớ.
- Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.
- Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim ( Tôi thấy

19


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

hoa vàng trên cỏ xanh...
2. Bài mới:
Chuẩn bị bài: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
D. RÚT KINH NGHIỆM

Tuần 19
Ngày soạn: 11 / 1 /2021
Tiết 93:
Tập làm văn:

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức :
- Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
- Làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Năng lực:
a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng
lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học:
Qua bài học, HS biết:
* Đọc hiểu:
- Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa ý kiến, lí
lẽ, bằng chứng
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận đời sống và nghị luận phân tích một tác
phẩm văn học, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu rõ hơn các ý tưởng
hay các vấn đề đặt ra trong văn bản
* Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được

tham gia…).
* Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập
- Kể được một câu chuyện có yếu tố tưởng tượng
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội
dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn
của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng
thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
3. Phẩm chất:

20


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

- Nghiêm túc trong việc đánh giá các sự việc, hiện tượng tốt xấu trong xã hội và làm bài
văn nghị luận.
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
4. Kiến thức tích hợp
- Tích hợp với thực tế xã hội: các sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội.
- Môn Văn: các văn bản
B. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy chiếu, Bảng phụ, phiếu học tập.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, sách tham khảo.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc và trả lời các câu hỏi trong bài.

- Chuẩn bị phiếu học tập, sách BT, BTTN
C. TIỂN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn vị của HS
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
- Liên hệ, kết nối những hiểu biết của bản thân với chủ đề của bài học.
- Nêu và bảo vệ được quan điểm của bản thân bằng ngơn ngữ nói về một vấn đề xã hội
liên quan đến nội dung của bài học.
b) Nội dung hoạt động:
- HS xem tiểu phẩm trải nghiệm, một vài hình ảnh…
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngơn ngữ nói theo phương thức nghị luận.
d) Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Suy nghĩ của em sau khi xem video?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS suy nghĩ, chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Báo cáo kết quả:
- HS chia sẻ quan điểm của cá nhân.
* Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét, kết luận, dẫn vào bài mới.
Cách 1: * Tiểu phẩm: trải nghiệm
7h trống báo đến giờ truy bài. Ở đưới cổng trường một nhóm học sinh lớp 9 lững
thững đi đến trường, vừa đi vừa nói chuyện, coi như khơng nghe thấy tiếng trống báo.
Nhóm cờ đỏ nhắc nhở:
- Các anh chị ơi nhanh chân lên không muộn giờ truy bài.
Nhóm HS dường như khơng nghe thấy gì, vẫn vừa đi vừa bàn tán, đã thế đến cổng
trường có chị hs trong số đó cịn ngt dài đội cờ đỏ:

- Xin các chị, các chị không phải dạy khôn chúng tôi.

21


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

Hành vi trên của các anh chị HS lớp 9 là biểu hiện của bệnh lề mề. Bệnh lề mề là một
hiện tượng phổ biến trong đời sống? Nó có tác hại ra sao ta tìm hiểu ND bài hơm nay.
Cách 2: Trình chiếu cho học sinh xem một vài hình ảnh và hỏi:
Những hình ảnh sau làm em liên tưởng đến sự việc, hiện tượng gì diễn ra trong cuộc sống
hàng ngày

Họcvẹt

Ơ nhiễm mơi trường

Vi phạm luật giao thơng

Tấm gương vượt khó trong học tập

Học vẹt, tai nạn giao thơng, ơ nhiễm mơi trường, vượt khó vươn lên trong học tập...là
các vấn đề thuộc về sự việc, hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Để hiểu rõ hơn về các
vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a) Mục tiêu:
- Đặc điểm, yêu cầu, đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
.
- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
- Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. Phân

biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống và tư tưởng đạo lí.
- Ln thống nhất giữa lời nói với việc làm.
b) Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống;
- Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

22


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

c) Sản phẩm học tập:
- Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
- Quy trình và cách làm hai dạng bài văn trên.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Ngữ liệu/bài tập/ phiếu bài tập.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập…
* Báo cáo kết quả:
- GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả.
* Kết luận, đánh giá:
- HS, GV đánh giá, nhận xét.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
GV trình chiếu văn bản Bệnh - HS động não và suy I. Tìm hiểu bài nghị luận
lề mề của Phương Thảo lên nghĩ trả lời câu hỏi.
về một sự việc, hiện tượng

màn hình, cho H.S đọc.
- Quan sát và đọc ví dụ
đời sống.
1. Ví dụ: Văn bản : Bệnh lề
? Theo em văn bản bàn về vấn
mề.
đề gì? (hiện tượng gì trong đời - Trao đổi.
- Văn bản bàn về bệnh lề
sống)
mề.
* GV: Đó là hiện tượng xã hội
đáng suy nghĩ và sửa chữa
? Tác giả trình bày bằng - 4 luận điểm
những luận điểm nào ?
? Có thể chia văn bản thành
mấy phần ? ý của mỗi phần ?
Nhóm bàn:
- Thời gian 5 phút
- Câu hỏi:
+ Nhóm 1: biểu hiện của bệnh + LĐ1: Những biểu hiện
của hiện tượng lề mề : coi
lề mê
thường giờ giấc (dẫn - Luận điểm 1: Biểu hiện:
+ Nhóm 2: Nguyên nhân
+ Sai hẹn
chứng), sai hẹn, đi muộn,
+ Nhóm 3: Tác hại
+ Đến chậm
chậm.Làm
việc

riêng:
+ Nhóm 4: Giải pháp khắc
+ Thiếu tôn trọng người
đúng
giờ.Làm
việc
chung:
khác.
phục.
muộn giờ
+ LĐ2: Nguyên nhân của
hiện tượng lề mề: Thiếu
tự trọng, không tôn trọng
- Luận điểm 2: Nguyên
mọi người.Thiếu trách
nhân

23


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

? Bài viết đánh giá hiện tượng
ấy ra sao?

? Theo em bố cục của bài viết
có mạch lạc và chặt chẽ
khơng? Vì sao?

? Bài viết đã nêu vấn đề gì

trong xã hội ?

nhiệm với việc chung tập
thể.
+ LĐ3: Tác hại: Gây
phiền hà cho tập thể ảnh
hưởng đến người khác
phải chờ đợi .Tạo thói
quen khơng tốt
+ LĐ4 : Phải đấu tranh
với bệnh lề mề, đó là tác
phong của người có văn
hố (cơ sở: tơn trọng và
hợp tác)
- Phải kiên quyết chữa
bệnh lề mề. Vì cuộc sống
văn minh hiện đại, mọi
người phải biết tôn trọng
và hợp tác với nhau.
+ Rất mạch lạc, chặt chẽ
vì:
- Đoạn đầu: người viết
nêu nhận định.
- Các đoạn 2, 3, 4: người
viết phân tích nguyên
nhân, tác hại của bệnh lề
mề.
- Đoạn kết: người viết đề
ra những biện pháp để
khắc phục.


+ Coi thường việc chung.
+ Thiếu lòng tự trọng.
+ Đề cao mình mà khơng
tơn trọng người khác.
- Luận điểm 3 : Tác hại
+ Làm phiền mọi người.
+ Làm mất thời gian của
người khác.
+ Tạo ra tập quán không tốt.
- Luận điểm 4: Giải pháp
+ Phải đấu tranh chống
bệnh lề mề

- Bố cục chặt chẽ :
+ MB: Nêu hiện tượng cần
bàn luận
+ TB: Nêu các biểu hiện cụ
thể, luận cứ rõ ràng nhằm
làm nổi bật vấn đề, giúp
người đọc hiểu rõ những
mặt đúng sai, lợi hại của
vấn đề
+ KB: Thái độ, ý kiến, gợi
suy nghĩ cho người đọc
 Bố cục chặt chẽ, mạch
lạc, ý hợp lí

- Bài viết nêu cao trách
nhiệm, ý thức, tác phong

làm việc đúng giờ của con
người trong cuộc sống
hiện đại – biểu hiện của
một con người có văn
hố.
? Nếu gọi văn bản “Bệnh lề - HS rút ra nhận xét
2. Khái niệm:
mề” là một văn bản nghị luận
Nghị luận về một sự việc,
về một vấn đề, hiện tượng
hiện tượng đời sống xã hội
trong xã hội thì em hiểu thế
là bàn về một sự việc, hiện
nào là nghị luận về một sự
tượng có ý nghĩa đối với xã

24


GIÁO ÁN VĂN LỚP 9 SOẠN THEO CÔNG VĂN 5512 HK2 VÀ HK1

việc, hiện tượng trong đời
sống xã hội ?

hội, đáng khen, đáng chê,
hay có vấn đề đáng suy
- Khái quát, trả lời, HS nghĩ.
? Theo em, đối với một bài văn khác bổ sung.
3. Yêu cầu:
nghị luận về một sự việc, hiện

-Về nội dung: Phải nêu rõ
tượng đời sống cần những u
được sự việc hiện tượng có
cầu gì ?
vấn đề, phân tích mặt lợi hại
của nó.Chỉ ra ngun nhân
và bày tỏ thái độ, ý kiến của
người viết.
- Về hình thức: bài viết
phải có bố cục rõ ràng, luận
cứ xác thực vận dung
phương pháp lập luận phù
hợp, lời văn chính xác, sống
động.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
- Viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Có ý thức ln quan tâm đến đời sống, tu dưỡng đạo đức; tôn trọng lẽ phải, bảo vệ điều
hay, lẽ phải trước mọi người, khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử, đứng về lẽ
phải mà suy nghĩ.
b) Nội dung hoạt động:
- HS tập làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Các bài làm văn.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu thơng tin.

* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập…
- GV quan sát, hỗ trợ HS.
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức,
chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
thầy
- Kĩ năng tư duy, sáng tạo

25


×