Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 2017 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.47 KB, 105 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA LUAN TOT NGHIEP
Đe tài:

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIẺN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG BÔI CẢNH HỘI NHẬP KINH TÉ QUÔC TẾ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2017: THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Bùi Thúy Vân

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Hà

Mã sinh viên

:5043106020

Khóa

: IV

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành


: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thu Hà, sinh viên Học viện Chính sách và phát triển, lóp
KTĐN4A - Khoa Kinh tế đối ngoại, xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu trong đề
tài này là trung thực và không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Các
số liệu trong bảng biểu và số liệu thống kê phục vụ cho việc nhận xét, phân tích,
đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn đã ghi rồ trong phần tài liệu tham
khảo và chú thích.
Ngồi ra, khóa luận cũng tham khảo một sô nội dung, ỷ kiến đánh giá của
các tác giả khác đã ghi rồ tác giả, cơ quan tổ chức trong chú thích và tài liệu tham
khảo. Các sơ liệu trong nghiên cứu là hồn tồn chỉnh xác, trung thực và khách
quan.
Neu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xỉn hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình. Học viện chỉnh sách và phát triển không liên quan
đến những vỉ phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện
(nếu có).

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả Khóa luận

Nguyễn Thị Thu Hà

2



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em xin được gửi lời cảm on tới Học viện Chính sách
và Phát triển và các thầy cô trong khoa Kinh tế đối ngoại - Học viện Chính sách và
Phát triển đã tạo điều kiện cho phép em được viết Khóa luận này. Đặc biệt là cô TS
Bùi Thúy Vân đã hướng dẫn em trong q trình hồn thành bài viết.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Cục Phát triển
doanh nghiệp đã giúp đỡ em, cho em tài liệu và số liệu thực tế để em có cơ sở viết
bài này.
Trong q trình viết bài khơng tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ đóng
góp ý kiến để em có thể hồn thiện bài viết được tốt hơn và có những kiến thức cho
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả Khóa luận
Nguyễn Thị Thu Hà

3


MỤC LỤC


I
V


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT

: Bộ kế hoạch và Đầu tư


BLTD

: Bảo lãnh tín dụng

BTC

: Bộ Tài chính

CLKN

: Cụm liên kết ngành

CGT

: Chuỗi giá trị

CNHT

: Công nghiệp hỗ trợ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DN
DNNVV

: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa


EVFTA

: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu

HKD

: Hộ kinh doanh

KNST

: Khởi nghiệp sáng tạo

KTQT

: Kinh tế quốc tế

GTGT

: Giá trị gia tăng

KCN
KCX

: Khu công nghiệp
: Khu chế xuất

KCNC
KKT


: Khu công nghệ cao
: Khu kinh tế

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NHNN
NHTM

: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng Thương mại

NHPT

: Ngân hàng Phát triển

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTC

: Tổ chức tài chính

TCTD


: Tổ chức tín dung

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN
VCSH

: Thu nhập doanh nghiệp
: Vốn chủ sở hữu

XNK

: Xuất nhập khẩu

I
V


DANH MỤC BÁNG
Bảng

Trang

Bảng 1.1

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam


04

Bảng 1.2

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản

05

Bảng 1.3

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hàn

05

Quốc
Bảng 1.4

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Malaysia

06

Bảng 1.5

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thái Lan

06

Bảng 1.6

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Philippin


07

Bảng 1.7

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của

07

Argentina
Bảng 2.1

Đóng góp vào NSNN của DNNVV giai đoạn 2011-2016

22

Bảng 2.2

Số luợng DNNVV của Việt Nam từ 2011-2016

23

Bảng 2.3

Chỉ số năng lục cạnh tranh của các DNNVV của Việt

29

Nam so với các nuớc khác trên thế giới năm 2016
Bảng 2.4


Đặc tính công nghệ của DNNVV giai đoạn 2011-2015

30

Bảng 2.5

Những yếu tố chính cản trở đến đổi mới cơng nghệ của

32

DNNVV giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.6

Tỷ lệ du nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2011-2015

33

Bảng 2.7

Đặc điểm của các Quỹ bảo lãnh đuợc lụa chọn của các

49

quốc gia
Bảng 2.8

Dụ kiến chi phí thục hiện nội dung hỗ trợ DNNVV

Bảng 2.9


Tổng kết các chính sách phát triển DNNVV ở Việt Nam
với các cam kết quốc tế liên quan

7

53
69-70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu 2.1

Tỷ trọng số lao động làm việc tại các DNNVV so với doanh

Trang
22

nghiệp lớn giai đoạn 2011-2016
Biểu 2.2

Tình hình DNNVV phân theo quy mơ, địa điểm và sở hữu giai

25

đoạn 2011 -2016
Biểu 2.3

Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa


27

giai đoạn 2011-2015
Biểu 2.4

Phuơng thức tiến hành đổi mới công nghệ của DNNVV giai

31

đoạn 2011 -2016
Biểu 2.5

Nhận thức về nguồn vốn bên ngoài trong tuơng lai của

35

DNNVV
Biểu 2.6

Số DN thành lập mới so với số doanh nghiệp giải thể, ngừng

38

hoạt động giai đoạn 2011-2015

MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ một vai trò rất to lớn
đối với nền kinh tế như góp phần vào tăng trưởng GDP hàng năm, tạo cơng ăn việc

làm giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam... Mục tiêu phát triển DNNVV đã trở
thành một trong những mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong giai
đoạn từ 2011 đến nay, Việt Nam không ngừng tham gia hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới, từ đó cũng đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho tồn bộ nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói riêng.
Với nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa là quy mơ nhỏ, cộng thêm
những khó khăn về tài chính, mặt bằng, mơi trường kinh doanh, kinh nghiệm của
người quản lý... sẽ đặt ra khơng ít khó khăn cho DNNVV khi hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Vì vậy, cần có những giải pháp cho doanh nghiệp trước sự thay đổi
về thị trường, sự thay đổi về giá cả các yếu tố đầu vào và đặc biệt là sự thay đổi
nhanh chóng về khoa học cơng nghệ... để nâng cao sức cạnh tranh cho khu vực
này.
Nhận thức được điều này, Chính phủ, các cơ quan trong và ngồi nước đã và
đang đưa ra rất nhiều chính sách, biện pháp và chương trình hỗ trợ nhằm phát triển
khu vực này. Đồng thời, trong các cam kết quốc tế cũng có rất nhiều mục dành
riêng cho DNNVV. Đặc biệt nhất là Dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV chuẩn bị hồn
thành đã thơng qua rất nhiều ý kiến, đóng góp từ phía các tổ chức và doanh nghiệp
8


để có thể khắc phục những nhược điểm...
Xuất phát từ những lý do trên, em xin đưa ra đề tài: “Chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
giai đoạn 2011 — 2016: Thực trạng và giải pháp” với mong muốn nghiên cứu, tìm
hiểu về thực trạng DNNVV hiện nay và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, xử
lý những khó khăn của DNNVV, đồng thời tìm ra những biện pháp để phát huy hết
tiềm năng, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trong bối cảnh hội nhập này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng chính sách
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất giải pháp thúc đẩy hồn thiện chính

sách phát triển DNNVV, nhằm cải thiện những khó khăn của DNNVV trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

9


3. ĐỐÌ tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam trong giai đoạn 2011 -2016 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế.
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
4.1.

PhưoTig pháp nghiên cứu

Bên cạnh những phương pháp truyền thống như phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp phân tích tổng
họp, phân tích hệ thống, đề tài cịn sử dụng các phương pháp và công cụ nghiên cứu
sau:
Ke thừa các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã cơng bố liên quan
đến đề tài: Thu thập, biên dịch các tài liệu trong và ngồi nước có liên quan đến
chính sách hỗ trợ tài chính cho DNNVV (cả về lý luận và thực tiễn); lấy số liệu
khảo sát của một số DNNVV của Việt Nam để tìm hiểu thực trạng tiếp cận các
chính sách hỗ trợ của các DNNVV; lấy tài liệu từ các Sở kế hoạch đầu tư địa
phương báo cáo về thực trạng hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2011 -2016.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

-


Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.

-

Nội dung: Đe tài tập trung nghiên cứu về nội dung chính sách phát triển
DNNVV tại Việt Nam, chủ yếu thơng qua các chính sách trong Nghị định
56/2009/NĐ - CP và Dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đang trong quá
trình soạn thảo.

5. cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Ket luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển DNNW của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kỉnh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng chỉnh sách phát triển DNNW tại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kỉnh tế quốc tế giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chỉnh sách phát triển DNNW của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kỉnh tế quốc tế.

10


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐẺ CHUNG VẺ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TÉ
QUỐC TÉ
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa


1.1.1.

Khái niệm và tiêu chỉ phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và hoạt động theo loại hình của
doanh nghiệp nói chung và cũng là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản
xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ trên thị trường.
Doanh nghiệp, trước hết phải là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Tuỳ theo mục đích
thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau,
hầu hết mục đích hoạt động của các doanh nghiệp đều là lợi nhuận, trừ một số ít các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơng ích.
Tại Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2015 quy định:“ Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Một nền kinh tế ln có sự đóng góp của mọi thành phần kinh tế khác nhau,
trong đó có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sự phát triển của một
doanh nghiệp kết hợp với nguồn nội lực của nền kinh tế tác động đến sự phát triển
bền vững của một đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn đều
xuất phát từ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, chúng ta cần phải có định hướng để
đưa khu vực này phát triển, hoạt động có hiệu quả. Đe làm được điều này, chúng ta
cần phải có một cách hiểu đúng, chính xác và rõ ràng về doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV).
Tại Việt Nam, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể

như sau:

11


Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ

Doanh

Doanh nghiệp vừa

nghiệp
siêu nhỏ

I. Nông,
lâm

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng nguồn

động

nguồn vốn


động

vốn

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

trở xuống

nguời đến

đồng đến

nguời đến

200 nguời

100 tỷ đồng

300 nguời

20 tỷ đồng

từ trên 10


từ trên 20 tỷ

từ trên 200

trở xuống

nguời đến

đồng đến

nguời đến

200 nguời

100 tỷ đồng

300 nguời

10 tỷ đồng

từ trên 10

từ

từ trên 50

trở xuống

nguời đến


trên 10 tỷ

nguời đến

50 nguời

đồng đến 50

100 nguời

10 nguời
trở xuống

nghiệp và

Số lao động

thủy sản
II. Công
nghiệp và

10 nguời
trở xuống

xây dụng
III.
Thuơng

10 nguời
trở xuống


mại và
dịch vụ

tỷ đồng
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ - CP)

Đồng thời, Nghị định cũng nêu rõ: “ Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng
chính sách, chuơng trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí
nêu trên cho phù hợp”.
Trên thế giới, hầu hết mỗi nuớc đều có một quy định riêng về các DNVVV,
song điểm chung là họ đều phân định DNNVV dựa trên một số tiêu chí chung sau:
+ Số lao động thuờng xuyên và không thuờng xuyên hàng năm.
+ Vốn hay giá trị tài sản của DN.
+ Doanh số bán hàng hoặc doanh thu.
Sau đây là một số tiêu chí về DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới:

12


Tại Nhật Bản: Nhật Bản phân định DNNVV theo các khu vực, cụ thể:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản
Vốn

Ngành
Sản xuất và ngành

Số nhân công

< 300 tr Yên


<300

Bán buôn

< 100 tr Yên

< 100

Bán lẻ

< 50 tr Yên

<50

Dịch vụ

< 50 tr Yên

< 100

khác

(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)
Đối với những ngành công nghiệp nhỏ chỉ dùng tiêu chí số nhân cơng:
-

Sản xuất, xây dụng, giao thông và các ngành khác: số nhân công duới 20
nguời.


-

Thuoug mại và dịch vụ: số nhân công duới 5 nguời.

Malaysia: Cũng dựa trên hai tiêu chí là doanh số bán hàng và số lao động, đồng
thời cũng phân định DNNVV theo các ngành nhỏ và chia thành 3 loại DN: DN vừa,
DN nhỏ và DN siêu nhỏ. Cụ thể nhu sau:
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Malaysia
Ngành

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Doanh số

Số

Doanh số

Số

Doanh số

Số

bán hàng


nhân

bán hàng

nhân

bán hàng

nhân

công
Sản xuất, những

<250000

dịch vụ liên quan

ringgit

công

<5

<10tr

<50

ringgit

công

<25tr

<150

ringgit

đến sản xuất
Nông nghiệp dựa
trên công nghiệp
Dịch

vụ,

nông

<250000

<5


nghiệp và CNTT ringgit

ringgit

<19

<5tr

<50


ringgit

(ICT)
(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)

13


Hàn Quốc: Hàn Quốc cũng chia DNNVV theo các khu vực nhỏ dựa trên hai tiêu
chí: số nhân cơng, vốn và doanh số bán hàng, cụ thể như sau:
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hàn Quốc
Khu vực

DNNVV

DN nhỏ

DN siêu
nhỏ

Sản xuất (nhóm

Số nhân

Vốn và doanh số

Số nhân công

công


bán hàng

<300

Vốn < 8tr USD

<50

<30

<300

Vốn < 8tr USD

<50

< 10

<300

Doanh số bán <

<10

< 10

<10

<5


< 10

<5

< 10

<5

A)
Khai thác mỏ, xây
dựng và vận tải
(nhóm B)
Nhóm

c

(cửa

hàng bán lẻ,...)
Nhóm

D

30tr USD
(bán

<200

bn,....)

Nhóm

20tr USD
E

(th

khu

<100

Doanh số bán <
lOtr USD

máy móc,...)
Những

Doanh số bán <

vực

Doanh số bán <
5tr USD

khác

(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)
Thái Lan: phân chia DNNVV theo lĩnh vực, ngành hoạt động, cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thái Lan
Số nhân công


Tài sản

Sản xuất

<200

< 200 tr Bath

Bán buôn

<50

< 100 tr Bath

Bán lẻ

<30

< 50 tr Bath

Khu vực

(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)
Philippin: Chia DNNVV thành 3 loại hình: doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp siêu nhỏ.

14



Bảng 1.5: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Philipin
Loại hình

Số nhân cơng

Tổng tài sản

DN vừa

< 199

< 100 tr Peso

DN nhỏ

<99

< 15 tr Peso

DN siêu nhỏ

<9

< 3 tr Peso
(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)

Argentina: Tiêu chí được dùng là doanh số bán hàng hàng năm, tuy nhiên cùng tiêu
chí này nhưng ở mỗi ngành lại khác nhau:
Bảng 1.6: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Argentina
Ngành


DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

DN lớn

Sản xuất

< 0,5tr Pesos

< 3tr Pesos

< 24tr Pesos

> 24tr Pesos

Thương

< Itr Pesos

< 6tr Pesos

< 48tr Pesos

> 48tr Pesos

< 0,5tr Pesos


< l,8tr Pesos

< 12tr Pesos

> 12tr Pesos

mại
Dịch vụ

(Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp)
1.1.2.

Đặc điểm cơ bản của DNNVV của Việt Nam

Các DNNVV của Việt nam, cũng như các DNNVV trên thế giới, đều mang
những nét chung như quy mơ nhỏ, vốn ít, doanh số và doanh thu hạn chế, còn mang
những đặc thù riêng:
-

Khả năng thoả mãn nhu cầu có giới hạn của thị trường: DNNVV có thể sẵn
sàng phục vụ những khu vực thị trường với mức tiêu thụ thấp, cách trở về địa lý, bù
đắp những khoảng trống của thị trường.

-

Dễ dàng khởi động, năng động, nhạy bén nhanh chóng thích ứng với những
thay đổi của thị trường: DNVVN có thể tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh
với một số vốn ít ỏi, một mặt bằng nhỏ hẹp. Họ có thể sử dụng nguồn vốn tự có,
hoặc vay bạn bè, người thân. Do quy mô nhỏ, tổ chức quản lý gọn nhẹ hơn doanh

nghiệp lớn nên tính linh hoạt, mềm dẻo cao hơn, dễ dàng thay đổi thích ứng với
những biến động của thị trường.

-

Cơ cẩu tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm chỉ phỉ quản quản lý doanh nghiệp: Do cơ
cấu tổ chức gọn nhẹ nên việc điều hành của các khâu trung gian đơn giản hơn các
DN lớn, và chi phí quản lý doanh nghiệp đỡ tốn kém hơn. DNVVN nhanh chóng
hơn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.

15


-

Dễ phát huy khả năng hợp tác: Các DNVVN đơn giản hơn trong việc tự
hoàn thiện bản thân và tiến hành hợp tác với nhau sản xuất một hoặc một vài cơng
đoạn trong q trình sản xuất một sản phẩm hồn chỉnh.

-

Thu hút nhiều lao động có trình độ thấp hoạt động hiệu quả với chỉ phỉ thấp:
Do số luợng DNNVV chiếm phần lớn trong các DN ở Việt Nam, mặt khác các
doanh nghiệp này có quy mơ nhỏ nên u cầu về trình độ khơng cao nên thu hút
đuợc nhiều lao động và có trình độ thấp. Tỷ suất đầu tu vốn trên lao động của
DNVVN tại Việt Nam thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn và nó cũng rất
thích hợp với nuớc ta, một nuớc có lục luợng lao động dồi dào và giá nhân công
thấp.

-


Quan hệ giữa người quản lý và lao động khá chặt chẽ: Sụ ngăn cách giữa
nguời sử dụng lao động và nguời lao động là không lớn, bản thân họ cũng luôn sát
sao với công việc nên dễ dàng giải quyết khi có xung đột xảy ra.

-

Giữ gìn và phát triển những ngành nghề truyền thống: Những nghành nghề
truyền thống thuờng có quy mơ nhỏ, vốn đầu tu khơng lớn rất thích hợp thu hút
đuợc sụ chú ý đối với DNVVN và đặc biệt có nhiều DNNVV xuất phát từ hộ gia
đình làm nghề truyền thống, trong khi đó các Doanh nghiệp lớn thuờng không quan
tâm đến.

-

Phát huy tiềm lực thị trường trong nước: Sụ phát triển của DNVVN là
phuơng thức tốt để sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. DNVVN lụa chọn sản xuất
những mặt hàng có mức chi phí và vốn đầu tu thấp, kỹ thuật không quá phức tạp,
sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị truờng, sẽ nâng cao năng lục sản xuất và sức mua
của thị truờng.

-

Tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng: DNVVN phát triển đuợc ở
khắp mọi nơi, có thể bù đắp đuợc những khoảng trống của thị truờng, tạo nên sụ
phát triển cân bằng giữa các vùng.

-

Sự đình trệ, phá sản, thua lỗ của DNNW ảnh hưởng ít hoặc khơng gây nên

khủng hoảng kỉnh tế- xã hội: Do quy mô nhỏ và vừa nên sụ thua lỗ, phá sản, đình
trệ của DNNVV không gây ảnh huởng, hoặc gây ảnh huởng không lớn đến sụ phát
triển kinh tế đất nuớc, không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội.
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của một quốc gia, tạo

việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội. Ở các nuớc phát triển, số
luợng DNNVV thuờng chiếm từ 90 - 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế
và giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lục luợng lao động. Chẳng hạn các DNNVV
của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% nguời lao động, tỷ lệ này ở Nhật là
66,9%, Đài loan là 78%, Chi Lê là 70,3%.

16


Vì vậy, việc phát triển DNNVV rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt
là những nuớc đang phát triển nhu Việt Nam. Nhiệm vụ này rất quan trọng, địi hỏi
phải có sụ giám sát chặt chẽ, phối họp thục hiện giữa các Bộ ban ngành và bản thân
doanh nghiệp. Đe làm đuợc điều này cần phải có những mục tiêu, kế hoạch rõ ràng,
cụ thể và phải xem đó là nền tảng phát triển nền kinh tế quốc dân.
Thục tế ở Việt Nam đã minh chứng khu vục kinh tế tu nhân, cụ thể hơn là khu
vục DNNVV tu nhân mở ra triển vọng lớn trong tạo lập việc làm cho nguời lao
động mới và giải quyết lao động dôi du do cải cách doanh nghiệp nhà nuớc, và duy
trì tăng truởng kinh tế cao.
1.2.

Lý luận về phát triển doanh nghiệp

1.2.1.

Khái niệm, mục tiêu, nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa


-

Khái niệm:
Theo quan niệm của tác giả, khái niệm phát triển doanh nghiệp có thể đuợc

nhìn nhận nhiều từ góc độ khác nhau. Khái niệm này gắn chặt với khái niệm phát
triển kinh tế, có thể nói phát triển doanh nghiệp là cốt lõi của phát triển kinh tế. Phát
triển doanh nghiệp là sụ đi lên cả về số luợng và chất luợng (năng lục cạnh tranh,
tiếp cận công nghệ cao, mặt bằng sản xuất kinh doanh...) của doanh nghiệp. Phát
triển doanh nghiệp thuờng đuợc xem là một trong các biện pháp, hình thức căn bản,
tất yếu vận dụng ngay từ lúc khởi đầu để tăng truởng kinh tế, là tấm guơng phản
chiếu sức mạnh của một nền kinh tế trong một quá trình phát triển lâu dài. Cho nên
cũng có thể lấy phát triển doanh nghiệp làm thuớc đo mức độ cạnh tranh của một
nền kinh tế. Qua đó ta hiểu thêm về tầm quan trọng của phát triển doanh nghiệp
trong quá trình xây dụng và hoạch định chính sách, việc lụa chọn đuờng huớng phát
triển doanh nghiệp nhu thế nào cho phù họp nhất với một nền kinh tế cụ thể. Nhất là
khi chúng ta đang chuyển từ nên kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế về thục chất là
kinh tế thị truờng hỗn họp.
Tóm lại, có thể hiểu Phát triển doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ, biện
pháp, giải pháp vận dụng để đạt đuợc những mục tiêu tổng thể của nền kinh tế quốc
gia một cách lâu dài và đặc biệt là tăng lên về số luợng và chất luợng của doanh
nghiệp phù họp với nền kinh tế.
-

Mục tiêu của phát triển doanh nghiệp:

17



+ Tăng truởng kinh tế, hay cụ thể tăng GDP cho quốc gia: Muốn tăng truởng kinh
tế đuơng nhiên phải tăng khả năng cung cấp hàng hóa các mặt đáp ứng nhu cầu thị
truờng về tiêu dùng và sản xuất, mà doanh nghiệp là chủ thể chính trục tiếp tham
gia tạo nên và giải quyết một phần mối quan hệ cung - cầu đó. Do vậy, phát triểndoanh
nghiệp được xem là động lực phát triển kinh tế. Chính họ đóng góp phần
chính GDP hàng năm của quốc gia.
+ Tăng ngân sách Nhà nước thơng qua hệ thống thuế, phí các loại: Ngân sách Nhà
nước vững mạnh hay không phụ thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động và mạng lưới
sâu rộng của các doanh nghiệp. Đi đôi việc phát triển doanh nghiệp cần chú trọng
đến chính sách thuế, phí hài hồ như một cơng cụ địn bẩy cho phát triển doanh
nghiệp và có hiệu ứng ngược lại.
+ Giải quyết một số vấn đề an sinh xã hội mà nhà nước cần hoặc chưa đủ khả năng,
điều kiện vươn tới: Tham gia, chung tay cùng nhà nước trong vấn đề xóa đói giảm
nghèo, xã hội hóa các dịch vụ cơng, giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo, vùng xa và
khó khăn....
+ Trực tiếp giải quyết vấn nạn thất nghiệp, một nhánh của phát triển kinh tế: Doanh
nghiệp thu hút một lượng lao động khổng lồ ở các trình độ khác nhau, tạo động lực
xã hội cho giáo dục, nâng cao dân trí. Do vậy, phát triển doanh nhiệp trở thành biện
pháp hữu hiệu cân đối tăng trưởng kinh tế với giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao
động trong toàn xã hội.
+ Tăng thu nhập cá nhân, cải thiện mức sống và chất lượng cuộc sống người dân:
Cải thiện và nâng cao mức sống của người dân là mục đích cuối cùng của phát triển
kinh tế. Phát triển doanh nghiệp tốt sẽ thực sự đem lại lợi ích thiết thực cho người
lao động, đối tượng thụ hưởng của nền kinh tế phát triển, qua đó cải thiện được điều
kiện sống vật chất, làm cơ sở nâng cao dân trí xã hội.
- Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
+ Tăng quy mô và mạng lưới doanh nghiệp rộng khắp.
+ Tăng, mở rộng và tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động, kể cả vốn
trong và ngồi nước dưới mọi hình thức.
+ Tiếp cận công nghệ cao, sạch. Tận dụng thời cơ thuận lợi của yếu tố hội nhập về

tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Đào tạo và bồi dưỡng lao động theo hướng chuyên môn cao, đáp ứng mọi nhu cầu
về lao động. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp
+ Tiếp cận mọi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, nhất là về khung pháp luật và
công nghệ, thị trường trong và ngoài nước.
+ Sớm thay đổi, nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc định hướng và điều tiết
phát triển doanh nghiệp, một khâu cực kỳ quan trọng. Nhà nước cần xem doanh
18


nghiệp là đối tác kinh doanh chứ không phải đối tác quản lý.
1.2.2.Sự cần thiết phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

19


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hàng loạt các cơng ty nước ngồi đầu
tư rất lớn vào thị trường Việt Nam tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt và
toàn diện về thị trường, giá cả, nhân lực, công nghệ... với các doanh nghiệp trong
nước và đặc biệt là DNNVV vốn kém về năng lực cạnh tranh ở mọi khía cạnh.
Nhiều DNNVV nhận thức chưa đúng, đủ về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
Họ cho rằng chỉ những DN tham gia vào kinh doanh quốc tế mới bị ảnh hưởng bởi
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo nghị quyết 35/NQ - CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020 đặt ra: “ Đen năm 2020, xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động,
trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực tư nhân
Việt Nam đóng góp khoảng 48 - 49% GDP, Khoảng 49% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp Khoảng 30 - 35% GDP. Năng
suất lao động xã hội tăng Khoảng 5%/năm. Hàng năm, có Khoảng 30 - 35% doanh

nghiệp Việt Nam có hoạt động đổi mới sáng tạo”.
Hỗ trợ DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế quốc gia, mà nhà nước đóng vai trị là then chốt. Sự cần thiết phải hỗ trợ
DNNVV xuất phát từ vai trò to lớn của DNNVV đối với nền kinh tế và lợi ích mang
lại của DNNVV đem lại cho đất nước. Chính sách phát triển DNNVV địi hỏi nắm
vững DNNVV, hiểu rõ nhu cầu và vướng mắc mà DNNVV mắc phải để đưa ra
chính sách cho phù họp.
1.2.3.

Tiêu chí đánh giá phát triển doanh nghiệp

20


- Phát triển về số lượng: số lượng doanh nghiệp ra đời và tham gia hoạt động
kinh tế là quan trọng và quyết định tăng trưởng kinh tế. Sự tăng cơ học về số lượng
đảm bảo bước đầu nhu cầu thị trường và xã hội, giúp cân bằng cung và cầu, cân
bằng kinh tế. Đương nhiên số lượng doanh nghiệp tăng thì sản phẩm xã hội tăng,
song việc tăng vơ hạn sẽ dẫn đến tình trạng bão hịa, rồi thừa, đọng sản phẩm, thị
trường không cần nữa, tạo ra mất cân đối một khi phát triển doanh nghiệp theo
phong trào, khơng định hướng và có chiến lược lâu dài đúng đắn. Bản chất của
doanh nghiệp là kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận càng cao càng hấp dẫn. Phát triển
doanh nghiệp theo định lượng là cần thiết, là giải pháp giai đoạn đầu khi thị trường
còn thiếu. Số lượng doanh nghiệp sẽ biến thiên theo “bàn tay vơ hình” của thị
trường. Những trường họp ứ đọng hàng hóa, doanh nghiệp ngừng trệ sản xuất và
phá sản là lẽ đương nhiên của quy luật cung - cầu. Tuy vậy, vẫn cần phát triển
doanh nghiệp để phủ khắp, lấp đầy nhu cầu thị trường kinh tế, song phải có điều tiếtcủa nhà
nước mới giảm thiểu tối đa tình trạng mất cân đối, dư thừa về số lượng
doanh nghiệp.
- Phát triển về chất lượng: Song song với việc phát triển doanh nghiệp theo

chiều rộng, cần lắm doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu, có chất lượng. Nghĩa là
doanh nghiệp phải có năng lực canh tranh về chất. Thị trường vốn có thuộc tính
cạnh tranh, canh tranh khốc liệt. Việc đào thải doanh nghiệp yếu kém sẽ đúng quy
luật kinh tế. Nhu cầu thị trường ln thay đổi và địi hỏi về số lượng và chất lương
ngày một cao, nhất là khi nền kinh tế mở hình thành, phát triển hội nhập sâu rộng
như hiện nay. Điều này thể hiện qua chất lượng sản phẩm doanh nghiệp đưa ra thị
trường. Năng lực này được phản ánh khơng chỉ qua quy mơ vốn, mà cịn qua cơng
nghệ sản xuất, qua trình độ chun mơn của đội ngũ nhân lực và qua trình độ quản
lý của doanh nghiệp ra sao. Thị trường cũng sẽ đào thải doanh nghiệp yếu kém cũng
tự nhiên bị loại khỏi cuộc chơi. Khi nền kinh tế phát triển thì bản thân thị trường
cũng khó tính hơn, địi hỏi chất lượng cao hơn về mọi mặt, sự canh tranh lẽ đương
nhiên không dừng trong phạm vi một quốc gia mà quy mơ tồn khu vực hay toàn
cầu, sự đa dạng và số lượng doanh nghiệp tăng nhanh và quy mô cực lớn, do đó
chất lượng, hay nói cách khác năng lực doanh nghiệp sẽ là tiêu chí tiếp theo để thị
trường sàng lọc, lựa chọn. Điển hình như khơng thể mang bê tơng cốt tre thay thế bê
tông cốt sắt.
Cái giá phải trả sẽ rất đắt nếu chúng ta thiên về phát triển doanh nghiệp chỉ
theo một trong hai hướng nêu trên. Và như vậy ước mơ có nền kinh tế phát triển
hiện đại, bền vững sẽ mãi là viển vông. Phát triển doanh nghiệp phải được xúc tiến
đi đôi với thay đổi bản chất thị trường, số lượng doanh nghiệp nhiều và yếu kém sẽ
gắn với thị trường thứ cấp, kinh tế chậm phát triển. Đẩy nhanh phát triển doanh
nghiệp theo hai hướng tích cực trên sẽ nâng cao giá trị thị trường, hiệu quả của phát
21


triển bền vững, tạo hiệu ứng trở lại với doanh nghiệp. Điều này ngoài nhận thức của
mỗi doanh nghiệp lại cần đến vai trò của Nhà nước trong việc thẩm định và quy
chuẩn ngày từ đầu hướng đi về chất cho doanh nghiệp.
1.3.


Chính sách Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1.

Khái niệm chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

22


Đầu tiên, ta cần hiểu thế nào là chính sách: Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phươnghướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa... \
Chính sách phát triển DNNVV là một khái niệm cụ thể trong chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, chính sách kinh tế- xã hội là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động nên các
chủ thể kinh tế- xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu
nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm chính sách phát triển DNNVV như sau:
Chính sách phát triển DNNVV là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và
công cụ mà Nhà nước sử dụng để nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của
các DNNVV, góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả cho hệ thống các doanh
nghiệp này, nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước. Nói cách khác, chính sách phát triển DNNVV là sự thể chế hoá pháp luật của
Nhà nước đối với các vấn đề về các DNNVV, là hệ thống các quan điểm, phương
hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm phát triển hệ thống này.
1.3.2.

Mục tiêu của chỉnh sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa


Theo nghị định 90/NĐ - CP về hỗ trợ DNNVV năm 2001 quy định mục tiêu
hỗ trợ đánh giá chính sách phát triển DNNVV của Chính phủ như sau: “Thơng qua
các chính sách và biện pháp trợ giúp, Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho
DNNVV phát huy nội lực, phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, tăng năng xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao kỹ
năng quản lý, đổi mới và hiện đại hố khoa học cơng nghệ, phát triển nguồn nhân
lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và tạo nhiều việc làm hơn cho người lao động”.
1.3.3.

Nội dung chỉnh sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo nghị định 56, nội dung chính sách hỗ trợ DNNVV có nội dung từ điều 7
đến điều 14. Nhà nước sẽ hỗ trợ DNNVV thông qua các nội dung:
- Trợ giúp tài chính:
Trên thực tế chính sách được sử dụng để hỗ trợ tài chính cho DNNVV chủ yếu
là chính sách tài chính đối với doanh nghiệp. Chính sách tài chính đối với DN bao
gồm nhiều bộ phận như: Chính sách thuế; chính sách tạo lập và huy động vốn;
chính sách quản lý chi phí sản xuất; chính sách khuyến khích và ưu đãi tài chính đối
với DN; chính sách tài chính khi DN phá sản, giải thể...

23


1

: Từ điển bách khoa Việt Nam

24



Nhìn chung, chính sách tài chính thường được sử dụng nhằm hỗ trợ phát triển
DNNVV bao gồm chính sách thuế; chính sách hỗ trợ DNNVV tạo lập và huy động
vốn. Trong đó:
Hỗ trợ về chính sách thuế chủ yếu liên quan đến:
+ Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Chính sách thuế giá trị gia tăng;
+ Cơ chế quản lý thuế.
Hỗ trợ về tạo lập và huy động vốn bao gồm:
+ Chính sách tín dụng: cho vay; cho thuê tài chính...
+ Chính sách huy động vốn cổ phần.
Vai trị của chính sách hỗ trợ tài chính đối với DNNVV:
Cùng với các chính sách khác, chính sách tài chính sẽ tạo nên hệ thống chính
sách đồng bộ, tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện cho DNNVV tồn tại và phát
triển ngày càng vững mạnh.
Chính sách tài chính tác động, gây ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả sản xuất
kinh doanh của DNNVV bao gồm: chính sách huy động vốn, thuế, khuyến khích và
ưu đãi về tài chính đối với DNNVV, chính sách tài chính khi DNNVV phá sản,...
Chính sách tài chính góp phần tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của
DNNVV nói riêng trong lĩnh vực tài chính.
Chính sách tài chính đóng vai trị quan trọng đối với việc huy động và phân bổ
các nguồn lực của nền kinh tế; là công cụ để ổn định kinh tế vĩ mô, giảm thiểu rủi ro
khủng hoảng tài chính - tiền tệ nói chung và góp phần quan trong trong việc đáp
ứng các nhu về vốn của DNNVV.
Chính sách tài chính càng họp lý, thì các doanh nghiệp, các nhà đầu tư (trong
đó có DNNVV) càng có nhiều kênh huy động vốn hiệu quả thông qua thị trường tài
chính. Thị trường tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều kênh, cách thức khác
nhau để chia sẻ và phân tán rủi ro, qua đó tăng khả năng sinh lợi của đồng vốn. Khi
nền kinh tế càng phát triển năng động thì càng nhiều ý tưởng mới về những cơ hội

kinh doanh mới và công nghệ mới xuất hiện. Thơng qua thị trường tài chính, cùng
với nỗ lực kinh doanh và khả năng huy động vốn là động lực cho việc tạo ra công
nghệ mới, sản phẩm mới với hiệu quả mới.
Hỗ trợ tài chính sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho DNNVV phát huy được tính
năng động, sáng tạo của mình, tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Thơng thường Chính
phủ nhiều nước trên thế giới hỗ trợ DNNVV về cơ chế và chính sách huy động sử
dụng vốn, thuế.

25


×