Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hòa bình tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, từ khi hoàn thành đề cương cho đến
giai đoạn viết và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Những sự giúp đỡ nhiệt tình
đó đã tạo điều kiện thuận lợi và động lực cho tôi hoàn thành quá trình viết luận
văn theo kế hoạch. Cho đến thời điểm này, Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên
cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình” của tôi đã hoàn thành.
Với tất cả sự biết ơn sâu sắc và tình cảm trân thành nhất, tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn của mình đối với TS.Nguyễn Quang Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn
khoa học cho tôi và các thầy cô giáo của trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam
đã giúp đỡ tôi. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các phòng
ban chức năng tỉnh Hòa Bình, các doanh nghiệp tôi điều tra trên địa bàn thành
phố Hòa Bình và các cán bộ của tỉnh đã giúp tôi thu thập được thông tin và số
liệu phục vụ cho Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.


Luận văn của tôi có những hạn chế nhất định, vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và những
độc giả quan tâm đến vấn đề được đề cập trong luận văn để tôi tiếp tục hoàn
thiện luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................v
Danh mục các bảng ....................................................................................................vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...............................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................5
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của chúng trong nền kinh tế thị trường..5
1.1.2. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............16
1.2. Cơ sở thực tiễn về chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............28
1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..........................................................31
1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan ...................................33

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .....35
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố hòa bình tỉnh hòa bình ................................35
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình ...........35
2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên .............................................................................35
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................38
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của thành phố Hòa Bình ......40


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ........................................42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ..................................................42
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu...........................................43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................45
3.1. Phân tích thực trạng chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành
phố Hòa Bình .........................................................................................................45
3.1.1. Thực trạng Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở
Việt Nam và ở thành phố Hòa Bình ...................................................................45
3.1.2. Thực trạng về tác động của chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên thực tế từ năm 2009 đến năm 2011 .....................................................61
3.1.3. Rào cản trong tiếp cận chính sách .........................................................77
3.1.4. Tổng hợp các hạn chế đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .......84
3.2. Các giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình. ..............................................89
3.2.1. Phương hướng nâng cao chất lượng chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ..........................................................................................................89
3.2.2. Các giải pháp đề xuất nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình ....................90

KẾT LUẬN ...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
DNNN
DN
DNNVV

Viết đầy đủ
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


GCNQSHĐ

Lao động
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1


Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô

8

3.1

Điểm khác nhau giữa cơ chế hỗ trợ trong mô hình kinh tế cũ và mô

46

hình kinh tế hiện nay của Việt Nam
3.2

Số Doanh nghiệp thành lập theo loại hình và theo năm

61

3.3

Cơ cấu Doanh nghiệp theo ngành và quy mô

63

3.4

Cơ cấu doanh nghiệp chế biến theo ngành và quy mô

65

3.5


Quy mô và mở rộng quy mô doanh nghiệp

66

3.6

Đặc điểm công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất

67

3.7

Đầu tư mới (tính đến 2011)

68

3.8

Đa dạng hóa và đổi mới sản phẩm

69

3.9

Các hình thức lựa chọn lao động của doanh nghiệp

70

3.10


Cơ sở chính để xác định mức lương

71

3.11

Một số lợi ích của người lao động

72

3.12

Sản phẩm đầu ra

74

3.13

Thương hiệu của doanh nghiệp

75

3.14

Khách hàng theo địa bàn

76

3.15


Việc áp dụng sổ sách kế toán chính thức trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

77

3.16

Khả năng tiếp cận vốn vay

78

3.17

Thời gian và số lượng cho các thủ tục hành chính

81

3.18

Chi phí không chính thức

81

3.19

Hỗ trợ kinh doanh từ Chính phủ và hệ thống xã hội

83

3.20


Các mối quan hệ trong hệ thống

84


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
3.1

Tên hình
Hệ thống các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố

Trang
48

Hòa Bình

3.2

9 yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu đến doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.3

Vị trí của các cơ quan liên quan đến hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam

52

60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu hoàn thành về cơ bản công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường vào năm 2020, Việt Nam đang không ngừng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển khu vực tư. Phát triển nhanh khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa là một trong những giải pháp tích cực cho mục tiêu đó.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có ưu thế về tính linh hoạt, nó có thể hoạt động
trong mọi ngành, mọi lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh. Chỉ với một
số vốn nhỏ, chủ sở hữu đã có thể khởi nghiệp ở bất kỳ đâu bởi kinh doanh nhỏ dễ
tìm vị trí hoạt động.
Trong điều kiện đi lên từ một nước nghèo, vốn nhàn rỗi trong dân có hạn,
thị trường lại chưa phát triển, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của đa số
người dân hầu như chưa có, thì khởi sự từ kinh doanh nhỏ là hoàn toàn hợp lý. Xét
ở khía cạnh khác, khi Việt nam đang thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với
công bằng xã hội thì kinh doanh nhỏ chính là giải pháp tạo việc làm cho đông đảo
người lao động, là phương thức thay đổi nếp suy nghĩ và làm ăn của người nông
dân lúa nước chưa quen với sản xuất hàng hóa, với cơ chế thị trường. Hơn nữa,
kinh doanh nhỏ giúp người lao động tìm được địa chỉ đầu tư nguồn lực nhỏ bé của
mình, tạo lập những bậc thang đầu tiên cho sự gia tăng thu nhập và mức sống.
Song, bên cạnh những ưu điểm về tính linh hoạt, suất đầu tư thấp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng rất dễ phá sản khi phải đối mặt với các biến động kinh tế.
Với số lượng chiếm tỷ lệ áp đảo trong nền kinh tế, những dao động của khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa thực sự trở thành vấn đề với toàn xã hội. Mặt khác, hoạt
động của kinh doanh nhỏ cũng dễ gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất và đời sống,
trước hết là vấn đề ô nhiễm môi trường do nó thường nằm xen kẽ với các khu dân

cư. Những hạn chế đó của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ của riêng
một quốc gia nào.
Nhiều quốc gia, kể cả những quốc gia phát triển đã chú trọng đến loại hình kinh
doanh có quy mô nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho họ hoạt động thuận lợi. Các chính sách


2

đối với khu vực này đều theo hướng khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng đi đôi với công bằng xã hội.
Việt Nam đã chú trọng vấn đề này ngay từ khi mới bắt đầu công cuộc đổi
mới cơ chế kinh tế. Từ cuối những năm 1980, chủ trương cho phép phát triển kinh
tế tư nhân đã được khẳng định rõ trong các văn kiện chính thức. Cùng với thời
gian, các chính sách về khu vực này càng thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà
nước. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đến nay đã có số lượng chiếm tới 96%
tổng số doanh nghiệp cả nước. Một số doanh nghiệp đã khẳng định được vị thế
trên thị trường trong và ngoài nước. Không ít doanh nghiệp có đóng góp tích cực
vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói giảm
nghèo. Song, thực tế đó chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia. Khu vực này cần phải phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, bền vững hơn.
Từ năm 2006, chủ trương đẩy mạnh phát triển khu vực này được thể hiện
trong chương trình hoạt động của Chính phủ. Nhưng các giải pháp trong chính
sách phát triển khối doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển ổn định, bền vững. Khi có biến động kinh tế phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Đặc biệt, là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở các tỉnh lẻ, các tỉnh miền núi nguy cơ phá sản rất cao.
Gần đây nhất, năm 2009, Chính phủ ra nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung của nghị định này có giúp
khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng vững và phát triển? Những chính sách mà
chính phủ đưa ra đã đi vào thực tế ra sao? Tác động như thế nào đến doanh nghiệp

nhỏ và vừa? Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được nhận những gì từ những chính
sách ấy?...
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, Toàn tỉnh 2.047 doanh nghiệp và chủ yếu
là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Và khối doanh nghiệp này tập trung chủ yếu tại
thành phố Hòa Bình (840 doanh nghiệp nhỏ và vừa) còn lại nằm giải rác ở các
huyện khác. Song vấn đề phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hòa
Bình còn gặp rất nhiều khó khăn. Các chính sách của Chính phủ cũng như của tỉnh


3

Hòa Bình về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có được các doanh nghiệp trên
địa bàn hưởng ứng và nó có thiết thực với các doanh nghiệp hay không? có gì ưu
điểm và hạn chế của chính sách khi đi vào thực tế nơi đây? Giải pháp nào để chính
sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành công cụ hữu ích cho sự phát
triển bền vững của khối doanh nghiệp này?...
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Quang Hà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài :
“Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình từ đó đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách
theo hướng khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa các luận cứ khoa học về chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

+ Đưa ra được một số giải pháp bổ sung và hoàn thiện chính sách theo
hướng khuyến khích khối doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định tại thành
phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình nói riêng và Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa và tác động của chúng trên thực tế
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+Phạm vi về nội dung:


4

Các văn bản chính thức có liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Kết quả triển khai các chính sách này trên thực tiễn, thể hiện ở thực trạng
khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, được minh họa bằng các số liệu : Điều
tra mẫu về thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới tác động của các
chính sách hiện nay tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình. Các số liệu báo cáo
khác về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+Phạm vi về không gian: thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình
+Phạm vi về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2011
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luâ ̣n và thực tiễn về chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Đánh giá hiệu quả chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đề xuất các giải pháp bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng tìm thấy chỗ
đứng của nó. Điều đó xuất phát từ vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong
việc đáp ứng những yêu cầu tất yếu của đời sống kinh tế mà ngay cả ở các nước
công nghiệp phát triển cũng không thể phủ nhận. Nhiều quốc gia đã sớm chú ý
đến việc khuyến khích phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi đó là một
công cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô nhanh và có hiệu quả.
Việt Nam đã và đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nên khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cần được
chú ý hơn để những diễn biến của nó không những không làm ảnh hưởng tiêu cực
tới xu thế chung, mà còn phải góp phần giải quyết các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
quốc gia. Trong hoàn cảnh đó, việc nhìn nhận một cách đúng đắn về vai trò của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
nó, sẽ cho phép đưa ra những chính sách phù hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng
của khu vực này.
1.1. Cơ sở lý luận của chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của chúng trong nền kinh tế thị trường
Với tỷ lệ lớn về số lượng, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác động
đáng kể tới tổng thể nền kinh tế. Không làm thay đổi mạnh mẽ các quan hệ kinh
tế, cũng không chi phối thị trường bằng sức mạnh của lợi thế quy mô như các
doanh nghiệp lớn, mà khu vực này len lỏi vào tất cả các ngành nghề, lĩnh vực,
chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường và đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống
ở những nơi mà doanh nghiệp lớn thường bỏ qua do chi phí cơ hội quá lớn.
Dưới đây, chúng ta xem xét các vấn đề: quan niệm thế nào là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chúng có đặc điểm riêng gì cần quán triệt trong việc hoạch định chính
sách, mức độ đóng góp của chúng vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề



6

xã hội cũng như những khiếm khuyết mà các doanh nghiệp này thường mắc phải,
gây trở ngại cho sản xuất và đời sống của cộng đồng.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
a, Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí phân loại quốc tế và Việt Nam.
Khi sự tập trung tư bản đã làm hình thành và phát triển những tổ chức kinh
doanh có quy mô khổng lồ thì thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã xuất hiện để
chỉ các đơn vị kinh doanh có quy mô đối lập. Lúc đầu, tên gọi doanh nghiệp nhỏ
và vừa chỉ là quy ước trong giới kinh doanh. Cùng với thời gian thuật ngữ “doanh
nghiệp nhỏ và vừa” được sử dụng một cách phổ biến và ngay cả trong các văn bản
chính thức với tư cách một khu vực của nền kinh tế. Đồng thời, các chính phủ
cũng giành cho loại hình này sự quan tâm nhiều hơn, và do đó đã ra đời các quy
định chính thức ở nhiều quốc gia.
Tiêu chí xếp loại doanh nghiệp ở mỗi nước mặc dù khác nhau về chi tiết,
song đều hướng vào các chỉ tiêu: mức sử dụng lao động, quy mô vốn và doanh
thu. Trong đó, hầu hết các nước đều lấy tiêu chí về số lượng lao động làm căn cứ
đầu tiên cho việc phân loại, một số nước sử dụng thêm tiêu chí thứ hai hay thứ ba.
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong việc đưa ra quy định về
tiêu chí để coi một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa. Từ năm 1963, Luật cơ bản
về kinh doanh nhỏ đã quy định: cơ sở kinh doanh nhỏ là cơ sở có vốn không quá
50 triệu yên và sử dụng không quá 300 người, trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ thì không quá 10 triệu yên và không quá 50 người. Trong đó, doanh nghiệp
siêu nhỏ là doanh nghiệp sử dụng không quá 10 công nhân, doanh nghiệp nhỏ sử
dụng từ 10 đến 100 công nhân.
Ngày nay, nhiều nước áp dụng tiêu chi phân loại của Ngân hàng Thế giới:
doanh nghiệp siêu nhỏ có mức sử dụng nhân công từ 1 đến 9 người; doanh nghiệp
nhỏ từ 10 đến 49 người và doanh nghiệp vừa từ 50 đến 299 người; những doanh
nghiệp sử dụng từ 300 công nhân trở lên dược coi là doanh nghiệp lớn.

Việc đưa ra khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp có một ý nghĩa rất
lớn về phía nhà hoạch định chính sách. Vì vậy, Nhà nước ta đã từng bước có quy


7

định cụ thể cho phù hợp trình độ phát triển của nền kinh tế và các thước đo giá trị
tại từng thời kỳ. Năm 1998, Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KTN ngày
20 tháng 6 năm 1998 về “Định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó, doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và/
hoặc có số lao động thường xuyên dưới 200 người được coi là doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Việc áp dụng một hay cả hai tiêu chí này tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng ngành, từng lĩnh vực hay địa phương.
Theo thời gian, tiêu chí “mức sử dụng lao động” đã được thay đổi lại cho
phù hợp với các quy định quốc tế, tiêu chí giới hạn tối đa về vốn cũng thay đổi
cho phù hợp mức thay đổi sức mua của đồng tiền quốc gia.
Năm 2001, Theo Nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23 tháng 11 năm 2001
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Nhưng đến năm 2009, tiêu chí về phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự
thay đổi khá nhiều và phân loại chi tiết hơn:
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:



8

Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô
Doanh

Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao
động

Khu vực

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

từ trên 10
I. Nông, lâm


10 người

20 tỷ đồng người đến

nghiệp và thủy sản

trở xuống

trở xuống

từ trên 10

từ trên 20

trở xuống

trở xuống

trở xuống

trở xuống

tỷ đồng
đồng

xây dựng

dịch vụ


từ trên 20

người

20 tỷ đồng người đến

10 tỷ đồng

vốn

đến 100 tỷ

10 người

10 người

nguồn

200

II. Công nghiệp và

III. Thương mại và

Tổng

tỷ đồng

200


đến 100 tỷ

người

đồng

từ trên 10
người đến
50 người

Số lao
động
từ trên
200
người
đến 300
người
từ trên
200
người
đến 300
người

từ trên 10

từ trên 50

tỷ đồng

người


đến 50 tỷ

đến 100

đồng

người

Nguồn: Trích nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Với chuẩn mới trong tiêu chí xếp loại quy mô doanh nghiệp, không ít
doanh nghiệp “bị xuống hạng”, điều này cũng đồng nghĩa với họ “được ưu đãi”
hơn, và cũng do đó tỷ trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng số doanh nghiệp
của nền kinh tế cũng tăng lên, chiếm tới trên chín mươi phần trăm trong tổng số
doanh nghiệp cả nước.


9

b, Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổ chức theo những mô hình rất khác nhau
ở mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau.
Nhưng khu vực kinh doanh nhỏ ở các nền kinh tế đều có chung những đặc điểm sau:
Thứ nhất, có tính linh hoạt cao
Với suất đầu tư khiêm tốn, doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ khởi sự, dễ hoạt
động, dễ tiêu thụ một khối lượng sản phẩm cũng nhỏ tương ứng với khối lượng
vốn của nó, dễ chuyển hướng kinh doanh khi chủ sở hữu muốn.
Mặt khác, các cơ sở kinh doanh nhỏ dễ dàng di chuyển địa điểm kinh
doanh, chuyển mục đích kinh doanh do tinh đơn giản của công nghệ và mặt bằng
cho sản xuất, kinh doanh.

Thứ hai, có tính địa phương
Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa
cung cấp rất nhỏ bé so với nhu cầu của thị trường, do đó, doanh nghiệp rất dễ tiêu
thụ hàng hóa cũng như tìm nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào. Thực tế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thích nghi với những điều kiện khác nhau ở các
vùng địa phương. Tổ chức kinh doanh ở quy mô nhỏ và vừa có khả năng khai thác
tốt các nguồn lực tiềm tàng của địa phương. Trước hết là có thể huy động những
khoản vốn nhỏ trong dân vào sản xuất những mặt hàng phục vụ đời sống, sản xuất
ở địa phương. Tiếp đến là huy động được nguồn nhân lực đông đảo ở các địa phương,
nhất là nhân lực nhàn rỗi theo thời vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân
bố rải rác ở tất cả các địa phương còn do tính đa dạng của các nguồn lực mà mỗi địa
phương có thể cung ứng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phân bố rải rác như vậy cũng đặt ra yêu cầu đối với các nhà
hoạch định và thực thi chính sách trong việc đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa của sản
xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường.


10

Thứ ba, thường sử dụng công nghệ đơn giản
Đặc tính này xuất phát từ quy mô vốn. Công nghệ đơn giản có thuận lợi là
suất đầu tư thấp, có thể sử dụng nhiều nhân công và phần lớn là lao động phổ
thông, chi phí tiền lương cho nhân công không cao, hiệu suất sử dụng máy móc
cao do tính chuyên dụng của chúng thấp (các máy công cụ càng đơn giản, càng có
thể sử dụng vào nhiều công đoạn sản xuất các loại sản phẩm khác nhau). Song,
điều này cũng gây không ít khó khăn cho chính doanh nghiệp cũng như các nhà
hoạch định chính sách. Đó là, trình độ công nghệ thấp cộng với trình độ tay nghề
của người lao động thấp kéo theo năng suất lao động thấp và mức phế phẩm cao,
do đó chất lượng hàng hóa thấp và mức sử dụng tài nguyên cao. Công nghệ thô sơ
còn gây ô nhiễm môi trường, nhất là trong các ngành chế biến có sử dụng hóa chất

và các ngành có lượng chất thải lớn.
Thứ tư, năng lực cạnh tranh thấp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có phạm vi hoạt động trong địa phương.
Thị trường nhỏ và mang tính địa phương ít gây áp lực cho doanh nghiệp. Song,
ngược lại, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng xa xôi vì vậy cũng ít năng động
hơn. Sức ỳ khá lớn là một trong những yếu tố làm phân hóa mạnh khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Song, sự chi phối của yếu tố địa phương chỉ là nhỏ, các yếu tố
nội lực của doanh nghiệp mới đóng vai trò quyết định. Có thể thấy rõ là doanh
nghiệp nhỏ và vừa có điểm yếu là trình độ công nghệ ít hiện đại, nhân công trình
độ tay nghề có hạn, sản phẩm có số lượng hạn chế, chất lượng không cao, trình độ
quản lý có hạn, chủ sở hữu nhiều khi chưa có trình độ và kinh nghiệm trong kinh
doanh. Như vậy, mức độ chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh là có hạn.
Thứ năm, dễ tổn thương trước các biến động kinh tế
Đặc tính này là hệ quả của quy mô các yếu tố về vốn, công nghệ, trình độ
nhân công, năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có
mức rút lui khỏi thị trường khá cao, nhưng tỷ lệ gia nhập mới cũng rất lớn. Tình
trạng này phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của nền kinh tế. Ngay cả ở các nước
phát triển, số phận doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng khá bấp bênh. Vấn đề này đặt ra


11

trước các nhà hoạch định chính sách nhiệm vụ luôn theo dõi và có chính sách phù
hợp để tạo điều kiện kinh doanh ổn định cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
vốn rất nhạy cảm trước các biến động kinh tế. Một ví dụ là, đầu năm 2008, khi nền
kinh tế thế giới phải chịu áp lực về giá năng lượng quá cao, khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ta phải đối mặt với nguy cơ phá sản là khá lớn. Vì vậy năm 2009,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhằm giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đứng vững qua biến động này.
Thứ sáu, có mức độ phi chính thức khá cao

Sự không rõ ràng trong tổ chức kinh doanh dễ dẫn tới sự lẫn lộn giữa loại
hình kinh doanh hộ gia đình với doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt loại siêu nhỏ. Doanh
nghiệp có quy mô càng nhỏ, càng dễ vi phạm pháp luật, từ không đăng ký, không
có địa chỉ rõ ràng và ổn định, đến việc không đảm bảo điều kiện tối thiểu cho
người lao động, trốn thuế, ngoài ra còn các hành vi phạm pháp luật khác.
Khu vực này do đó rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ phía chính phủ. Đưa ra
những chính sách hợp lý đối với khu vực này sẽ góp phần không nhỏ cho việc
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của quốc gia nói chung và của
từng địa phương cụ thể.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
Có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế quốc dân, các địa phương,
doanh nghiệp nhỏ và vừa chứng minh tính không thể thiếu của nó trong bất cứ nền
kinh tế thị trường nào.
* Đóng góp phần quan trọng vào tổng sản lượng quốc nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp phần quan trọng vào tổng sản lượng
hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế. Ở nước ta, doanh nghiệp có quy mô thuộc loại
nhỏ và vừa, phân bố ở hầu khắp các địa phương. Hàng năm, khu vực này đóng
góp cho nền kinh tế khoảng 45% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) .


12

* Đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với việc thỏa mãn nhu cầu thị
trường không chỉ thể hiện ở các con số tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm xã hội.
Cái thiết thực hơn đối với phúc lợi kinh tế xã hội là nó thỏa mãn được những nhu
cầu đa dạng của đời sống và sản xuất mà sản xuất lớn không bao quát hết được.
Đó là những nhu cầu về các dịch vụ tại chỗ, về những mặt hàng mang tính địa
phương, cần số lượng nhỏ (tính đặc dụng, tính đơn chiếc), hay những hàng hóa và
dịch vụ có chất lượng ở tiêu chuẩn thấp phù hợp với khả năng thanh toán của một

bộ phận dân chúng, các mặt hàng truyền thống hay hàng thủ công,... mà sản xuất
hàng loạt không thể đáp ứng được.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phân bố ở hầu khắp các địa bàn có khả năng cung
cấp cho thị trường địa phương hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân
cư, phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán của các tác nhân trong vùng.
* Là loại hình kinh doanh bổ sung cho kinh doanh lớn
Sản xuất lớn cần các nguồn lực lớn. Doanh nghiệp lớn vì thế thường đóng ở
các trung tâm kinh tế, có thị trường lớn, thuận tiện đường giao thông và các dịch
vụ. Những vùng nông thôn xa xôi không đủ yếu tố cho doanh nghiệp lớn hoạt
động, nhưng, đó lại là nơi có thể cung cấp một phần các yếu tố sản xuất, nhất là
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt
tại mọi vùng là sự bổ sung cần thiết cho các trung tâm kinh tế lớn. Hoạt động đa
dạng của doanh nghiệp này trong việc thu gom, sơ chế nguyên liệu, dịch vụ vận tải
nhỏ sẽ tạo thành mạng lưới cung cấp đầu vào trung gian cho doanh nghiệp lớn
hơn. Chuyên môn hóa trong các thị trường đầu vào như vậy giúp tiết kiệm chi phí
xã hội. Chính vì vậy, ngay cả ở các nước công nghiệp phát triển, khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
* Tạo ra nhiều việc làm
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, do
đó, tổng số việc làm khu vực này tạo ra cũng rất lớn. Kinh nghiệm các nước cho
thấy, phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa là biện pháp giải quyết nạn thất


13

nghiệp rất hiệu quả. Một đặc trưng của khu vực này là không yêu cầu khắt khe về
trình độ tay nghề của lao động do đẳng cấp thấp của sản phẩm mà nó cung ứng
cho thị trường, nhờ đó, nó có thể giải quyết được việc làm cho đông đảo người lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, chất lượng lao động còn hạn
chế, thì phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tỏ ra có hiệu quả.

* Huy động tiềm năng địa phương một cách tối ưu
Phân bố rộng khắp ở mỗi địa phương, dễ dàng di chuyển sang vị trí mới,
doanh nghiệp nhỏ và vừa có ưu thế trong việc tìm nguồn cung ứng các yếu tố đầu
vào thuận tiện nhất. Trong điều kiện địa lý của Việt Nam, điều này hết sức có ý
nghĩa khi nó giúp làm giảm chi phí vận chuyển.
Có thể nói, trong điều kiện nguồn nguyên liệu chưa được quy hoạch thành
vùng chuyên canh để có thể cung ứng với số lượng lớn, chất lượng đạt tiêu chuẩn,
thì tổ chức kinh doanh theo quy mô nhỏ và vừa là phương thức cho phép tận dụng
được những khả năng tiềm tàng của địa phương.
* Góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển đồng đều giữa các vùng
Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia kinh doanh một
mặt giúp tăng thu nhập, mặt khác để họ làm quen với cơ chế thị trường, nhờ đó
xóa bỏ dần các vấn đề xã hội do nghèo đói sinh ra. Tổ chức kinh doanh ở quy mô
nhỏ và vừa dễ được chấp nhận ở thời kỳ đầu khi vốn liếng còn nhỏ, kinh nghiệm
còn hạn chế và các quan hệ kinh doanh còn mong manh.
Phân bố rộng khắp các địa bàn, doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong nông nghiệp, nhờ đó làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực, các ngành kinh tế
quốc dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đáp ứng nhu cầu mọi mặt của sản xuất,
đời sống ngay tại địa bàn tuy rằng trên một góc độ nào đó, mức độ thỏa mãn nhu
cầu người tiêu dùng của sản phẩm từ khu vực này có thể chưa hoàn hảo.
Nhờ sự có mặt của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chênh lệch giữa các địa
phương, các vùng, các tầng lớp dân cư ngày càng thu hẹp lại.


14

* Là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn
Thị trường là nơi kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Trải qua thử thách đó, tự mỗi doanh nghiệp sẽ hoặc là ổn định, phát

triển hay phải rút khỏi thị trường. Nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp đơn lẻ
cũng có thể tự tích lũy để trở thành doanh nghiệp lớn hơn. Tập trung tư bản là hình
thức được chúng ta biết đến như một phương thức có hiệu quả và không tốn thời
gian. Liên kết, hợp tác, hợp nhất, … giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
nhanh chóng hình thành những tổ hợp lớn đủ sức đứng vững trong cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng liên kết dễ dàng với các doanh
nghiệp khác dưới nhiều hình thức. Cách đơn giản nhất là trở thành “vệ tinh” cho
doanh nghiệp lớn hơn. Đây là phương thức hiệu quả để mở rộng công suất của các
doanh nghiệp mà không cần tăng vốn đầu tư. Phương thức này tạo nên những tổ
hợp sản xuất kinh doanh trên cơ sở phân công và hiệp tác giữa các doanh nghiệp
có quy mô khác nhau. Hình thức tổ chức sản xuất như vậy đã được áp dụng ở
nhiều nước tiên tiến. Một mặt làm giảm chi phí do mở rộng quy mô doanh nghiệp,
mặt khác tránh được rủi ro cho các doanh nghiệp do tính độc lập của mỗi đơn vị
tham gia hợp tác theo kiểu vệ tinh. Tiếp theo, sự hợp nhất giữa các doanh nghiệp
nhỏ và vừa cũng rất có hiệu quả. Sự hợp nhất này có thể dựa trên sự đồng nhất về
ngành kinh tế kỹ thuật, cũng có thể là sự phối hợp giữa các khâu của quá trình tái
sản xuất để hình thành nên các công ty kinh doanh đa ngành. Nhờ đó, làm tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trong quá trình hoạt động của nó, luôn phải tìm cách áp dụng công
nghệ mới để tồn tại trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật công nghệ nhanh chóng như
ngày nay. Những cải tiến có tính đột phá trong công nghệ, việc đầu tư mới hay
nâng cấp trang thiết bị của doanh nghiệp góp phần làm tăng tổng tư bản xã hội của
nền kinh tế và do đó tăng khả năng sản xuất củ nền kinh tế. Bên cạnh đó, không ít


15


doanh nghiệp còn góp vốn vào việc xây dựng những công trình hạ tầng của địa
phương theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Động thái này giúp
chính phủ có thể tập trung vốn vào các công trình trọng điểm của quốc gia.
Một hình thức khác cũng rất phổ biến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi
nhận gia công hàng xuất khẩu cũng được nhận chuyển giao công nghệ từ phía
khách đặt hàng nước ngoài. Phương thức này mặc dù có nhiều hạn chế như phụ
thuộc vào khách hàng nước ngoài, phải chấp nhận giá gia công thấp, song, bù lại,
doanh nghiệp có ngay trang thiết bị, các thiết kế mẫu và thị trường tiêu thụ trong
hoàn cảnh thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ thương trường.
* Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có ưu thế trong việc phát triển sản xuất các mặt
hàng truyền thống, hàng thủ công nhờ tổ chức được các cơ sở sản xuất nhỏ, nằm
rải rác trong các vùng nông thôn, nơi có lao động nhàn rỗi thời vụ và lao động thủ
công ở các làng nghề. Hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu không tập trung cũng
được loại hình doanh nghiệp này khai thác theo phương thức đặt hàng các hộ gia
đình. Hình thức xuất khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng truyền thống rất được
các thị trường quốc tế ưa chuộng. Nhờ đó, doanh nghiệp mang lại nguồn thu ngoại
tệ cho quốc gia, tăng tích lũy cho bản thân doanh nghiệp.
* Góp phần tạo dựng một hệ thống thị trường đồng bộ
Tham gia vào sản xuất, kinh doanh thương mại hay dịch vụ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa góp phần phát triển không chỉ thị trường đầu ra hàng hóa dịch vụ, mà
cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất: thị trường vốn vay, thị trường tư
liệu sản xuất, thị trường lao động, thị trường công nghệ, ... Các thị trường này trở
nên sôi động do số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn, phân bố ở rộng khắp
các vùng, miền, hoạt động trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Hoạt
động của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn làm tăng áp lực cạnh tranh trên các thị
trường, tạo động lực cho sự phát triển. Đặc biệt nó thúc đẩy phát triển thị trường
địa phương, nhất là ở những vùng xa xôi còn nghèo nàn, lạc hậu.



16

* Tạo điều kiện cho doanh nhân trưởng thành
Khởi sự với số vốn không đáng kể, con đường kinh doanh tuy chưa có
nhiều thuận lợi, nhưng ngược lại đó cũng là bước tập dượt để doanh nhân học hỏi,
tích lũy kiến thức và kinh nghiệm. Thực tế có nhiều doanh nhân trưởng thành từ kinh
doanh nhỏ ban đầu. Đối với Việt Nam, chưa phát triển sản xuất hàng hóa, thị trường
còn kém phát triển, dân chúng chưa quen kinh doanh, thì khởi nghiệp từ quy mô nhỏ là
hình thức phổ biến đối với khu vực tư. Vấn đề còn lại là cần có sự khuyến khích, hướng
dẫn, hỗ trợ từ phía chính phủ để doanh nhân có cơ hội phát triển.
Với vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên trong quá
trình phát triển của mình các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tồn tại những
hạn chế nhất định:
- Khó khăn trong việc đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi
vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động, chất lượng hiệu quả, hạn chế khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
- Bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng cạnh tranh, tiếp thị, khó
khăn trong việc thiết lập mở rộng hợp tác với bên ngoài.
- Dễ xảy ra tình trạng trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký
hoặc kinh doanh không đúng như đăng ký, làm hàng giả, hàng kém chất lượng,
hoạt động phân tán khó quản lý.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tình
hình vẫn còn rất lạc quan.
1.1.2. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều ưu điểm, nhưng cũng không ít
điểm yếu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp nhỏ và
vừa rất dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế. Thực tế này đặt ra cho các
nhà quản lý những yêu cầu riêng khi hoạch định chính sách cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đối với một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, chính sách đối với
khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa càng có ý nghĩa lớn trong việc hướng khu vực

này phát triển theo những mục tiêu chiến lược của quốc gia.


17

1.1.2.1 Sự cần thiết khách quan của chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
a, Vai trò của nhà nước đối với sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhà nước có thể cải thiện được tình thế khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa nếu có chính sách khuyến khích phát triển khu vực này một cách hợp lý.
Bên cạnh đưa ra và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với khu vực này,
nhà nước còn tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế
hoạt động thuận lợi trên lãnh thổ, đồng thời cung cấp thông tin, giúp doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận với sự hỗ trợ của các tổ chức này.
Nhà nước cũng có thể dùng quyền lực của mình để đặt ra các quy định buộc
doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện ngay khi bắt đầu công việc kinh doanh của họ.
Đó là các quy định liên quan đến sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế,
bao gồm quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ các công trình công cộng, tôn
trọng quy ước cộng đồng trên địa bàn có doanh nghiệp, tiêu chuẩn hóa các cấp sản
phẩm, tiêu chuẩn tối thiểu về trình độ công nghệ theo từng thời kỳ.
Đối với khu vực doanh nghiệp mang tính đặc thù này, nhà nước có thể phân
cấp quản lý cho các địa phương áp dụng các chính sách hỗ trợ cụ thể đối với
doanh nghiệp trong vùng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
phối hợp tốt với các doanh nghiệp lớn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
một mặt tạo việc làm ổn định cho doanh nghiệp nhỏ hơn. Mặt khác, doanh nghiệp
lớn có thể mở rộng quy mô mà không nhất thiết phải tăng vốn đầu tư.
b, Sự cần thiết khách quan của việc hoạch định chính sách kinh tế áp dụng riêng
cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Kinh doanh nhỏ cần được hướng dẫn để nâng cao hệ số an toàn
trong quá trình hoạt động
Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ khởi sự, nhưng cũng rất dễ bị tổn thương

và dễ bị phá sản. Những thăng trầm của khu vực này ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế do tính chất số đông của nó. Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp nhỏ thường là
người mới bắt đầu bước vào kinh doanh, thiếu kiến thức và kinh nghiệm, dễ gặp
rủi ro trên thương trường. Hướng dẫn kinh doanh, tiêu chuẩn hóa một số vấn đề cơ


18

bản trong kinh doanh nhỏ là rất cần thiết để giúp đỡ chủ sở hữu có chiến lược
hành động đúng đắn, chấp nhận mạo hiểm ở mức độ có thể, từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Cần có chính sách khuyến khích và ràng buộc để doanh nghiệp kinh
doanh hợp pháp
Kinh doanh nhỏ rất dễ vi phạm các quy định của pháp luật. Nổi bật là hoạt
động không đăng ký, vi phạm chế độ về quản lý tài chính, thuế, bảo vệ môi
trường, đảm bảo các lợi ích cơ bản của người lao động, chất lượng sản phẩm, nhất
là các sản phẩm liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra còn có các hiện
tượng tiêu cực khác như hối lộ quan chức, thỏa thuận ăn chia với cán bộ thu thuế,
... Song, bản thân chủ doanh nghiệp nhiều khi không ý thức hết được tác hại của
những hành vi vi phạm đó, hoặc không biết phải làm thế nào để tránh vi phạm mà
vẫn ổn định kinh doanh. Một lý do điển hình cho việc vi phạm pháp luật là nhiều
chủ doanh nghiệp không hiểu biết về pháp luật liên quan đến kinh doanh. Vì vậy,
chính sách riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp chủ doanh nghiệp dễ
tiếp cận và hiểu biết pháp luật hơn. Mặt khác, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
bằng các chính sách sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của
họ trước Nhà nước và xã hội.
* Giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là thiếu vốn. Quy mô nhỏ
đồng nghĩa với năng lực tài sản thấp, vì thế doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận
với các nguồn tín dụng chính thức. Nếu áp dụng chung với các quy định cho chủ

thể khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính.
Ngoài ra, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong suốt quá trình hoạt động
của nó cũng do quy mô. Bao gồm chi phí thời gian cho thủ tục hành chính, tiếp
cận thông tin, ...
Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ bằng nhiều hình thức: tư vấn về pháp lý,
tư vấn về cải tiến quản trị doanh nghiệp, cải tiến công nghệ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực một cách minh bạch, dễ dàng, ...


×