Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần sách thiết bị trường học tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN XUÂN SƯƠNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC
TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HĨA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

NGUYỄN XUÂN SƯƠNG



LỚP:

K915LK1

MSSV:

15152380107037

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 năm đại học và 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị
trường học tỉnh Kon Tum, em đã có điều kiện tiếp cận với thực tế, kết hợp với những
kiến thức đã học ở trường Phân hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã giúp em củng cố
thêm kiến thức của mình. Trong quá trình thực tập tại đợn vị, được sự quan tâm giúp đỡ
của Ban lãnh đạo của cơ quan và các anh, (chị) thư kí đang cơng tác tại đơn vị nhiệt tình
chỉ dẫn, cung cấp các số liệu thông tin cần thiết và giải đáp mọi thắc mắc của em trong
suốt quá trình thực tập. Với lòng biết ơn ấy, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc.
Tồn thể q thầy cơ tại Phân hiệu Đà Nẵng tại Kon Tum. Đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Sư phạm và Dự bị đại học đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu và sâu sắc về nghiệp vụ ngành.
Chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Anh Thư đã tận tình giúp đỡ em hồn thành tốt
báo cáo thực tập. Với những sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của thầy (cô), anh, (chị) là
hành trang quý báu cho em sau này.
Trong quá trình nghiên cứu và làm báo cáo thực tập do năng lực và trình độ cịn hạn
hẹp nên báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong q thầy cơ có những phản hồi
bổ sung để báo cáo thực tập được hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô, các cô chú cùng các anh chị sức khỏe và thành công

trong cuộc sống.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................. 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM .................................................................................. 4
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...................... 4
1.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY .................................................... 5
1.3.1. Chức năng .............................................................................................................. 5
1.3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................... 5
1.3.3. Trách nhiệm và quyền hạn .................................................................................... 5
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY .................................................... 5
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................................................... 6
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................................ 6
1.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY................................................. 8
1.5.1. Mặt bằng kinh doanh ............................................................................................. 8
1.5.2. Vị trí các cửa hàng đại lý ....................................................................................... 8
1.5.3. Trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển ................................ 8

1.6. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY .............................................. 9
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ
THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON
TUM .................................................................................................................................. 12
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ...... 12
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 12
2.1.2. Đặc điểm. ............................................................................................................. 13
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ...... 16
2.2.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................................. 16
2.2.2. Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng ............................................................... 19
2.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH ......................................................... 22
i


2.3.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp ............................................................... 22
2.3.2. Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp ................................................................. 22
2.4. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH - THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ..................... 22
2.4.1. Tình hình cơ cấu vốn của Công ty....................................................................... 22
2.4.2. Doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty ................................................................... 24
2.4.3. Phân tích tình hình chi phí ................................................................................... 25
2.4.4. Nộp ngân sách ..................................................................................................... 26
2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................................. 26
2.5. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA
TRONG Q TRÌNH GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HĨA CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH - THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC
TỈNH KON TUM ............................................................................................................. 27
2.5.1. Quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Sách - Thiết
bị trường học tỉnh Kon Tum .............................................................................................. 27

2.5.2. Thực hiện hợp đồng tại cơng ty ........................................................................... 30
2.6. NHỮNG KHĨ KHĂN CỦA CÔNG TY ................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HĨA VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH - THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM ....... 36
3.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA .......... 36
3.1.1. Những hạn chế của pháp luật hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa nói riêng hiện nay ........................................................................................ 36
3.1.2. Hồn thiện pháp luật hợp đồng............................................................................ 36
3.1.3 Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa nói riêng ...................................................................................... 37
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG QUÁ TRÌNH
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KON TUM ........................... 40
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ............................ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 41
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung


UBND
SXKD
BGĐ
LTM
BLDS
VCSH
LNST
UNIDROIT

Ủy ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Ban Giám đốc
Luật Thương mại
Bộ Luật Dân sự
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Viện Thống nhất Tư pháp Quốc tế

ROA

Return on Assets
(Tỷ số lợi nhuận trên tài sản)
Return On Equity
(Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
World Trade Organization
(Tổ chức Thương mại Thế giới)
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa
quốc tế
Ngân sách
Nguồn vốn


ROE
WTO
CISG
NS
NV

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Tên bảng
Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị
trường học tỉnh Kon Tum ( 2016 – 2018)
Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường
học tỉnh Kon Tum (2016 – 2018)
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị
trường học tỉnh Kon Tum (2016 – 2018)
Bảng doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Sách – Thiết
bị trường học Kon Tum (2016 – 2018)
Bảng phân tích chi phí Cơng ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường

học tỉnh Kon Tum (2016 – 2018)
Bảng nộp ngân sách Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học
tỉnh Kon Tum (2016 – 2018)
Bảng tỷ suất lợi nhuận Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường
học tỉnh Kon Tum (2016 – 2018)

iv

Trang
9
23
23
24
25
26
26


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2
Biểu đồ 2.1

Tên biểu đồ
Tỷ trọng lao động tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường
học tỉnh Kon Tum
Tỷ trọng lao động theo trình độ chun mơn
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2016 - 2018


Trang
9
10
24

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường
học tỉnh Kon Tum

v

Trang
6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các giao dịch kinh
doanh diễn ra ngày càng sôi động, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành quy định điều chỉnh
chi tiết cho quá trình thiết lập và thực hiện chúng. Các bên trong giao dịch phải có sự
hiểu biết đầy đủ các quy định pháp luật hợp đồng nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các
giao dịch này.
Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân, giữa
các doanh nghiệp với nhau ngày càng tăng về số lượng. Vấn đề đặt ra trong việc nâng cao
hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, là liệu các doanh
nghiệp có được sự chủ động trong vấn đề giao kết, làm thế nào để hợp đồng được xác lập

nhanh chóng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách nghiêm túc đưa đến lợi nhuận
tối ưu, tránh các thiệt hại khơng đáng có. Điều này phụ thuộc trước hết vào hệ thống pháp
luật hiện hành, đồng thời phụ thuộc nhiều vào khả năng nhận biết cũng như trình độ áp
dụng pháp luật của từng doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, sự hiểu biết về pháp luật của
các doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Hiện nay pháp luật về hợp đồng đang được ngày càng hoàn thiện theo hướng phù
hợp với nhu cầu của nền kinh tế và pháp luật hợp đồng của thế giới. Nhưng còn rất nhiều
vấn đề cần nghiên cứu và hồn thiện.
Trong q trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học Kon Tum,
em nhận thấy công ty hàng năm ký kết rất nhiều hợp đồng, chủ yếu là hợp đồng mua bán
hàng hóa. Do nhận thức được vai trị to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa, nên việc tìm
hiểu pháp luật hợp đồng là điều cần thiết đối với công ty. Hơn nữa, thực tiễn việc áp dụng
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại cơng ty cịn nhiều hạn chế và cần giải pháp
giúp cơng ty cải thiện trong q trình giao kết, thực hiện hợp đồng. Vì vậy, việc nghiên
cứu áp dụng pháp luật hợp đồng trên khía cạnh giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum là một vấn
đề khơng chỉ có ý nghĩa với riêng cơng ty mà cịn đối với nhiều doanh nghiệp khác.
Xuất phát từ thực tiễn, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa cịn nhiều vấn đề
cần tìm hiểu và làm rõ. Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Sách – Thiết bị
trường học tỉnh Kon Tum, em nhận thấy pháp luật hợp đồng là rất quan trọng đối với
công ty, tuy nhiên do hạn chế về tổ chức quản lý của công ty nên công ty khơng có bộ
phận pháp chế, cịn chưa chú trọng chun sâu tìm hiểu về vấn đề này.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhìn nhận cả về lý luận và thực tiễn em chọn đề tài:
“PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON
TUM ” làm báo cáo tốt nghiệp của mình.

1



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vị trí quan trọng
trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được
hình thành và phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989( đã
hết hiệu lực) và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 1995( đã hết hiệu lực), Luật
Thương mại 1997( đã hết hiệu lực) Bộ luật Dân sự 2005 (đã hết hiệu lực), và hai văn bản
pháp luật hiện hành là Luật Thương mại 2005( LTM 2005) và Bộ luật Dân sự 2015
(BLDS 2015). Vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau.
Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ… Nghiên cứu các đề tài
liên quan đến hợp đồng, như đề tài:
- “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay” luận án phó tiến sỹ khoa học luật học năm 1996 của TS. Phạm Hữu Nghị.
- “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồiKinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật
Việt Nam” luân văn Thạc sỹ năm 2012 của Trương Thị Bích.
- “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, luân án tiến sỹ
luật học năm 2010 của Lê Minh Hùng.
- “Quyền tự do giao kết hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”, luận án
Tiễn sĩ luật học năm 2006 của Phạm Hồng Giang.
- “Hợp đồng kinh tế vơ hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”,luận
án tiến sỹ năm 2002 của TS. Lê Thị Bích Thọ.
- “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” luận văn Thạc sỹ
năm 2010 của Nguyễn Thị Hường.
Ngồi ra cịn có sách chun khảo, cơng trình nghiên cứu, các giáo trình có đề cập
đến các khía cạnh pháp lý của hợp đồng như:
- Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam( 2001), Giáo trình Luật Thương Mại( năm
2002), của khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Giáo trình pháp luật kinh tế( 2005), của khoa Luật kinh tế, Đại học kinh tế quốc
dân.
- Giáo trình Luật kinh tế của đại học Luật Hà Nội.

- “Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc
Khánh (2007).
- “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại
(2010).
- “Chế độ hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của GS.TS Lê Hồng Hạnh
(2005).
Cùng với các cơng trình nghiên cứu và các sách, giáo trình nêu trên, đã có nhiều bài
báo khoa học đăng trên các tạp trí, như:
2


- “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005”, của tác giả
Trần Thị Huệ, tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 (255) năm 2013.
- “Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng những vấn đề đặt ra khi sửa đổi Bộ
luật Dân sự năm 2005”, của tác giả Phạm Văn Bằng, tạp chí dân chủ và pháp luật Số định
kỳ tháng 4 (253) năm 2013…
Tất cả các cơng trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách chuyên khảo, các luận
án, luận văn nêu trên đều có những thành cơng nhất định về một số khía cạnh pháp lý của
hợp đồng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận chung về một số khía
cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn áp dụng pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Sách – Thiết bị trường học Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung và hướng tiếp cận đề tài: Mặc dù tên đề tài báo cáo là “Pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần Sách – Thiết bị
trường học Kon Tum ”, vấn đề pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là rất rộng, cho
nên trong giới hạn của báo cáo này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn các khía cạnh pháp lý của q trình giao kết, thực hiện một số nội dung cơ bản

của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đối tượng phân tích là các văn bản pháp lý điều chỉnh liên quan đến hợp đồng mua
bán hàng hóa, điển hình là BLDS 2015, LTM 2005 và các hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Cơng ty cổ phần Sách – Thiết bị trường học Kon Tum.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có bởi các bài viết, các kết quả nghiên cứu của
các tác giả đã nghiên cứu trong những lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích và so sánh luật.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thống kê vận dụng vào thực tiễn, khảo sát, quan sát.
5. Bố cục của đề tài
Báo cáo tốt nghiệp gồm có 03 chương:
Chương 1. Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2. Lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiến áp dụng pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh
Kon Tum.
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và một số ý kiến đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa tại cơng ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum.
3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH – THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TỈNH KON TUM
Logo của Công ty:

Tên và địa chỉ:

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh
KonTum.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Kon Tum Equipment for school-book joint-stock
company ( tên viết tắt: Sebook JSC)
- Vốn điều lệ của Công ty: 6.000.000.000 đồng.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 6100201896.
- Mã số thuế: 6100 301 435.
- Địa chỉ liên hệ trụ sở chính: 706 Phan Đình Phùng – Thành phố Kon Tum- Tỉnh
Kon Tum.
- Số điện thoại liên lạc, fax: 0603 862 902.
- Email:
- Người đại diện theo pháp luật của Cơng ty: Phạm Văn Dũng.
1.2. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Năm 1991, Cơng ty Sách – Thiết bị trường học tỉnh Kon Tum đã được thành lập
theo Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 17/11/1991 của UBND tỉnh Kon Tum.
Ra đời với vai trò là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị
trường học tỉnh Kon Tum không chỉ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mà cịn thực hiện
nhiệm vụ chính trị do UBND tỉnh Sở Giáo Dục & Đào Tạo tỉnh Kon Tum giao cho: Cung
cấp đầy đủ và kịp thời sách giáo khoa, không để thiếu hay để tư thương tăng giá tùy tiện
mặt hàng này trên địa bàn tỉnh Kon Tum; tổ chức thực hiện việc sử dụng và đọc sách tại
các tủ sách giáo khoa dùng chung và thư viện trường học, góp phần thúc đẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Khi nền kinh tế Việt Nam bước vào cơ chế thị trường thời mở cửa đã mở ra cho
Công ty nhiều cơ hội mới nhưng cũng đầy thử thách với những nguy cơ luôn tiềm ẩn.
Trước sự biến động và rủi ro của thị trường, để tạo được một thế đứng đòi hỏi Công ty
phải phát huy nội lực một cách tốt hơn nữa nhằm từng bước vượt khó và khẳng định
4


chính mình. Đầu năm 2006, Cơng ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp theo quyết định

số 1508/QĐ - UBND ngày 08/12/2005 của UBND tỉnh Kon Tum. Vì thế thực chất việc
nghiên cứu đề tài này là đề cập đến Công ty từ khi đã chuyển sang Công ty cổ phần.
1.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Chức năng
- Là Công ty chuyên cung ứng, mua bán các mặt hàng về sách giáo khoa, sách tham
khảo, sách giảng dạy, các loại văn phòng phẩm, dụng cụ học tập phục vụ cho nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo trong tỉnh.
- Tổ chức sản xuất mua bán đồ dùng, thiết bị thí nghiệm dạy và học trong nhà
trường.
- Tổ chức xây dựng, kiểm tra, đánh giá công tác thư viện trường học: Hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ trong bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học, tủ sách giáo khoa dùng
chung.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh; đồng thời tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh và Sở Giáo Dục & Đào Tạo giao.
- Khảo sát, nắm bắt nhu cầu thị trường, đánh giá nguồn lực doanh nghiệp để xây
dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Thiết lập chính sách phân phối hợp lý và hiệu quả.
- Bảo toàn và phát triển vốn: chăm lo đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng
đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao theo chiều hướng phất triển chung
của xã hội, đảm bảo việc làm ổn định, mức thu nhập hợp lý cho người lao động.
1.3.3. Trách nhiệm và quyền hạn
- Tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.
- Có quyền hoạch tốn độc lập, tự chủ trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ chế độ
thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật, chịu mọi trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình.
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thì khơng chỉ cần có những
nguồn lực tốt, mà doanh nghiệp còn cần phải phối hợp những nguồn lực này sao cho phù
hợp để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức cho
mình một bộ máy quản lý phù hợp để từ đó xác lập các mối quan hệ trong doanh nghiệp,
từ đó tạo một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Xuất phát từ những nhận định trên, Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học
tỉnh Kon Tum đã áp dụng mơ hình Trực tuyến - Chức năng trong việc xây dựng bộ máy
quản lý của Công ty.
5


1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Theo mơ hình, ta có thể nhận thấy Cơng ty có hai cấp quản lý:
- Cấp cao: Ban giám đốc gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc.
- Cấp trung: Các trưởng phòng ban chức năng, các cửa hàng trưởng.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ TỐN - TÀI
VỤ


KHO HÀNG

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ HOẠCH KINH DOANH

CỬA HÀNG

PHỊNG
TỔ CHỨC –
NGHIỆP VỤ

NHÀ SÁCH

ĐẠI LÝ

Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học
tỉnh Kon Tum
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Thứ nhất, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, hoạch định các chính
sách, chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng cổ đông,
đưa ra các tiêu chuẩn định mức trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Quyết định bổ

6



nhiệm giám đốc, các phó giám đốc, kế tốn trưởng và các chức danh chủ chốt trong Công
ty.
Thứ hai, Ban Kiểm sốt do đại hội cổ đơng bầu ra, trên cơ sở các tiêu chuẩn được
quy định tai các Công ty cổ phần.ban này có chức năng kiểm sốt việc thực hiện của
giám đốc Công ty về các chi tiêu kế hoạch đề ra tại các kỳ đại hội Công ty cổ phần.
Thứ ba, Ban giám đốc:
- Giám đốc: Giám đốc là người chỉ huy tối cao trong bộ máy Cơng ty, là người có
quyền quyết định tất cả các hoạt động của Công ty với sự tham mưu giúp việc của các
trưởng phòng chức năng và các bộ phận. Giám đốc là người có quyền kiểm tra các
phịng, bộ phận chun mơn.
- Phó giám đốc: Các phó giám đốc là những người giúp việc trực tiếp cho giám đốc,
chịu trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, điều hành các hoạt động của phịng. Tài chính- Kế
tốn, Hành chính- Nghiệp vụ, Kế hoạch- Kinh doanh và tổ chức triển khai thực hiện các
cơng việc được Giám đốc ủy quyền.
Thứ tư, Phịng Tổ chức - Nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức – Nghiệp vụ có chức năng xác định yêu cầu và tuyển chọn nhân lực
theo mục tiêu hoạch định, bố trí sử dụng và duy trì phát triển nhân viên. Thực hiện thơng
tin hoạch toán, đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ hành
chính quản trị.
Trưởng phịng là người tham mưu cho Giám đốc về cơng tác quản trị nhân sự, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động nghiệp vụ của phịng mình, dưới trưởng
phịng có phó phịng và các nhân viên: Văn thư lưu trữ, lái xe…
Thứ năm, Phòng Kế hoạch- Kinh doanh:
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có chức năng tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh như
khai thác thị trường đầu vào tạo nguồn hàng cho Cơng ty, tìm kiếm thị trường đầu ra tổ
chức tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, triển khai thực
hiện phương án kinh doanh theo chỉ tiêu của giám đốc.Theo dõi chỉ đạo hoạt động của
thư viện trường học trong toàn tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ thư viện: tập huấn bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học ; hàng

năm đánh giá, xếp loại công nhận thư viện trường học đạt chuẩn, hướng xây dựng các thư
viện đạt chuẩn trong những năm học tiếp theo.
Trưởng phòng là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của các bộ phận nghiệp
vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động nghiệp vụ của phịng mình.
Giúp việc cho trưởng phịng có phó trưởng phịng và các nhân viên.
Thứ sáu, Phịng Kế tốn – Tài vụ:
Phịng Kế tốn – Tài vụ có chức năng hạch tốn kế tốn cho tồn bộ q trình sản
xuất kinh doanh của Cơng ty một cách cụ thể và đầy đủ. Thực hiện đúng và đầy đủ chế
độ tài chính- kế tốn, thống kê; theo dõi kiểm tra, giám sát hoạt động kho, quĩ, cửa
hàng…phối hợp với phòng tổng hợp nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ tiền- hàng.
7


Kế tốn trưởng là người chịu trách nhiệm chính trong việc thưc hiện nghĩa vụ của
Công ty trước giám đốc, Nhà nước về mọi hoạt động của phịng kế tốn. Giúp việc cho
kế tốn trưởng có phó phịng và các kế tốn viên được phân cơng theo từng nghiệp vụ
riêng biệt.
Thứ bảy, Hệ thống nhà sách, cửa hàng:
Chịu trách nhiệm tổ chức khâu bán lẻ tiêu thụ hàng hóa; thực hiện đầy đủ các quy
định về chế độ kế toán, kho hàng; nắm bắt thị trường và phản ánh thông tin kịp thời về
các bộ phận chuyên môn của Công ty để có quyết sách kinh doanh thích hợp.
1.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.5.1. Mặt bằng kinh doanh
Các điểm bán hàng của Công ty tại thành phố Kon Tum nằm trên các trục đường
chính, nơi tập trung đông dân cư, thuận lợi cho việc giao dịch mua bán. Diện tích các
điểm bán hàng cụ thể là:
 Nhà sách Thời Đại, đường Phan Đình Phùng: 11 x 36= 396 m2
 Nhà sách Đắk Hà – Huyện Đắk Hà : 15 x 28 = 420 m2
 Nhà sách Đắk Tô – huyện Đắk Tô: 20 x 22 = 440 m2
 Nhà Sách Thanh Niên, đường Trần Hưng Đạo: 5 x 30 = 150 m2

 Mỗi đại lý ở Kon Tum: 4 x 25 = 100 m2.
 Diện tích nhà kho Công ty tại thành phố: 6 x 60 = 360 m2.
Qua số liệu trên cho thấy diện tích mặt bằng kinh doanh của Công ty tại trung tâm
thành phố chưa đủ lớn để thực hiện các công việc phục vụ tốt hơn cho khách hàng, như:
Bố trí, trưng bày hàng hóa, tổ chức kho hàng tại các cửa hàng, sân để xe thuận tiện cho
khách hàng đến giao dịch mua bán.
1.5.2. Vị trí các cửa hàng đại lý
Ngồi ra các cửa hàng, đại lý ở thành phố Kon Tum, các đại lý Công ty ở các huyện
đều nằm ở các thị trấn, trung tâm của các huyện, thuận tiện cho người mua hàng.
Có thể nói văn phịng và kho hàng của Cơng ty đóng ở khu trung tâm, thuận lợi cho
việc tỏa về các cửa hàng, đại lý. Điều này giúp cho các khâu vận chuyển hàng hóa từ kho
đến các điểm bán hàng thuận tiện, tiết kiệm chi phí: Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt các hoạt
động mua bán kịp thời, tiện lợi.
1.5.3. Trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển
Công ty đã đầu tư vừa phải các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh,
như: Máy vi tính và máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại cố định, máy tính tiền…
và tồn thể cán bộ, viên chức Cơng ty đều tự trang bị điện thoại di động. Máy móc thiết
bị đã hỗ trợ đắc lực cho công việc của Công ty, tiết kiệm công sức và thời gian. Nhưng để
phát huy hết cơng năng của máy, địi hỏi người sử dụng phải am hiểu vể mặt chuyên môn
kỹ thuật và có ý thức trong quản lý sử dụng , như vậy thì mới khai thác sử dụng một cách
hiệu quả và tiết kiệm nhất.
8


Cơng ty có 3 chiếc xe tải để trung chuyển hàng đến các nhà sách ở huyện. Chính
điều này giúp cơng tiết kiệm được chí phí và chủ động được việc vận chuyển hàng hóa.
1.6. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CƠNG TY
Tính đến thời cuối năm 2018, tổng số nhân lực hiện có của Cơng ty là 73 người.
Trong đó cơ cấu về giới tính: 30 nam và 43 nữ; độ tuổi từ 18-46, trình độ chun mơn
nghiệp vụ cụ thể:

Bảng 1.1 Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học tỉnh
Kon Tum ( 2016 – 2018)

Chỉ tiêu
1.Tổng số lao động
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp
2.Trình độ chun mơn
- Đại học, Cao đẳng
- Trung cấp
- Lao động phổ thơng
3. Giới tính
- Nam
- Nữ
4. Tuổi đời bình quân

Năm 2016
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
20
100
11
55
9
45

Năm 2017
Số

Tỷ trọng
lượng
(%)
32
100
22
69
10
31

Năm 2018
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
73
100
50
68
23
32

7
7
6

35
35
30


8
12
12

25
37,5
37,5

35
18
20

48
24
28

10
10

50
50

13
19

41
59

30
43


41
59

18-44

18-45

LĐ Trực tiếp

18-46

LĐ Gián tiếp

80
70
60
50
40
30
20
10
0
2016

2017

2018

Biểu đồ 1.1 Tỷ trọng lao động tại Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tỉnh

Kon Tum (2016-2018)

9


Đại học, cao đẳng

Trung cấp

Phổ thông

60

50

40

30

20

10

0
2016

2017

2018


Biểu đồ 1.2. Tỷ trọng lao động theo trình độ chun mơn
Qua những số liệu được cung cấp trên ta có thể nhận thấy:
Cuối năm 2016, với quy mơ SXKD cịn nhỏ, lực lượng cán bộ nhân viên ít (20
người), với đa số lao động năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển ở quy
mô mới. Qua 3 năm, số lượng lao động tăng nhanh chóng, đến nay tổng số là 73 người
(năm 2018). Mặt khác, tỷ trọng có trình độ đại học cao và có chiều hướng tăng lên sau
các năm, thể hiện sự chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho
người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty vươn tới các mục tiêu thông qua các
nghiệp vụ kinh doanh. Bên cạnh đó là lực lượng lao động phổ thơng cũng góp phần
không nhỏ cho sự phát triển của Công ty với những kinh nghiệm qua thực tế, thâm niên
trong ngành nên họ tích lũy được những kinh nghiệm đáng trân trọng.
Cơ cấu Ban giám đốc, các phòng ban, các bộ phận được hoàn thiện. Lực lượng cán
bộ chủ chốt (BGĐ, Kế tốn trưởng, các trưởng phó phịng) được đề bạt đều trưởng thành
từ số cán bộ, nhân viên cũ trong Công ty. Thành công lớn nhất trong công tác cán bộ là
đã khắc phục được tình trạng cán bộ “khơng thể thay thế, duy nhất” trong các vị trí, cơng
việc, bộ phận của Cơng ty.
Tuy nhiên, vì số lượng lao động ít nên việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trong đó, việc kiêm nhiệm ở mỗi nhân viên
cũng làm ảnh hưởng đến tính chun nghiệp, chun mơn hóa và dễ dẫn đến sự hạn chế
về hiệu suất lao động.
Cơ cấu về giới tính có số lượng nữ ln cao hơn nam giới: Trong năm 2018, số
lượng lao động nam là 30 (chiếm tỷ trọng 41%) và 43 lao động nữ ( chiếm 59%). Đây là
cơ cấu tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty cho sự năng động, nhẹ
10


nhàng trong công tác bán hàng, quảng bá thương hiệu. Đặc biệt ở độ tuổi bình quân từ
18-46 là lứa tuổi chín chắn, sung mãn, vì thế mà họ rất nhiệt tình, năng nổ và đầy trách
nhiệm trong cơng việc, tạo được sự ơn hịa, trong lành cho bầu khơng khí nội bộ.


11


CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC
TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TỈNH KON
TUM
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.1.1. Khái niệm
Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm
phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng
nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trị quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của
các ý chí là thực chất và khơng trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng
buộc các bên.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, LTM 2005: “Hàng hóa bao gồm: tất cả các bất
động sản kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai”.
Cũng tại Khoản 8, Điều 3 luật này có quy định: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương
mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được thực hiện
dựa trên cơ sở hợp đồng.
Hiện nay hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự,
chiếm một số lượng lớn. Tại điều 385, BLDS 2015 có nêu khái niệm chung của hợp đồng
dân sự: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.”. Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp đồng mua bán
hàng hóa cũng là sự xác lập.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại,

nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định
bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 430, BLDS 2015: “Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc
tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi nhuận. Theo
Khoản 8, Điều 3, LTM 2005 có quy định: “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn, bên
mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
12


thuận”. Như vậy về khái niệm chung khơng khác gì so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng
mua bán hàng hóa thơng thường. Trong LTM 2005 khơng có nêu khái niệm về hợp đồng
thương mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt
động thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận,
và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt
động thương mại. Các hợp đồng được giao kết khơng nhằm mục đích lợi nhuận là hợp
đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương
nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.
2.1.2. Đặc điểm.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua
bán tài sản trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa
thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc

vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của
bên bán nhắm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ
nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng
khoản tiền thanh tốn.
+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền địi hỏi bên kia
thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ
chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải
bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.
- Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua
bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi
mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể: Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các chủ thể là thương
nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa khi các chủ thể
đó chọn áp dụng LTM 2005 – các chủ thể này là một bên trong giao dịch với thương
nhân, thực hiện hoạt động mua bán khơng nhằm mục đích sinh lợi trên lãnh thổ nước
Việt Nam và chọn áp dụng LTM 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa
của các bên. 1
+ Về hình thức: Theo quy định BLDS 2015 thì hợp đồng mua bán hàng hóa được
thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. 2 LTM 2005
cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng
1
2

Xem Khoản 3, Điều 1, LTM 2005.
Khoản 1, Điểu 119, BLDS 2015.

13



hố được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối
với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.3 Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương
mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp
đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp
đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải
được giao kết bằng văn bản.
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo LTM
2005, hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương
lai; những vật gắm liền với đất đai.4 Cần lưu ý rằng hàng hóa là đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa phải khơng thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh; trường hợp
hàng hóa thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì để có thể
lưu thông hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện này theo quy định của pháp luật. 5 Hàng
hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải khơng thuộc danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu 6; nếu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Cơng Thương hoặc hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì phải thỏa mãn các điều kiện cụ thể tại các
văn bản hướng dẫn khi thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế 7.
+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các
bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; cịn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền
cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất hành vi
thương mại. Mục đích thơng thường của các bên là lợi nhuận.
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện
quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
LTM 2005 khơng quy định hợp đồng mua bán hàng hóa phải bao gồm nội dung bắt
buộc nào. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng, một hợp hợp đồng mua bán hàng hóa thơng
thường phải chứa đựng sự thỏa thuận về đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh
toán, thời hạn và địa điểm nhận giao hàng.


3

Điều 24, LTM 2005.
Khoản 2, Điều 3, LTM 2005.
5
Về vấn đề này, xem thêm tại
- Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật ‎m gnơư‎Tại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có ‎iđều kiện.
- Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
6
Về vấn đề này, xem Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
7
Về vấn đề này, xem Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
4

14


Khi các bên thỏa thuận được những nội dung chủ yếu thì hợp đồng mua bán hàng
hóa coi như đã có hiệu lực pháp lý. Nội dung khác các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp
đồng, khi các bên khơng ghi vào hợp đồng thì mặc nhiên chấp nhận những quy định
chung của pháp luật về vấn đề đó hoặc chấp nhận những thói quen trong hợp đồng
thương mại.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên khơng chỉ bị ràng buộc bởi những điều
khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp

luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên khơng thỏa thuận
trong hợp đồng.
Một là, đối tượng của hợp đồng.
Trong mua bán hàng hóa, đối tượng của hợp đồng là một hàng hóa nhất định đây là
điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, mà khi thiếu nó hợp đồng mua bán
hàng hóa khơng thể hình thành được do người ta khơng thể hình dung được các bên tham
gia hợp đồng nhằm mục đích gì, trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa được xác định thơng qua tên gọi của hàng hóa, các bên có thể ghi rõ tên hàng bằng
tên thông thường tên thương mại…để tránh có sự hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
Hai là, số lượng hàng hóa.
Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt đối tượng của hợp đồng. Các bên
có thể thỏa thuận và ghi trong hợp đồng về số lượng hàng hóa cụ thể hoặc số lượng được
xác định bằng đơn vị đo lương theo tập quán thương mại như chiếc, bộ, tá, mét vuông,
mét khối hay bằng đơn vị nào khác tùy theo tính chất của hàng hóa.
Ba là, chất lượng hàng hóa.
Chất lượng hàng hóa giúp xác định chính xác đối tượng của hợp đồng, cái mà người
mua biết tường tận với những yêu cầu được tính năng, tác dụng, quy cách, kích thước,
công suất, hiệu quả…xác định cụ thể chất lượng của sản phẩm thường cũng là cơ sở để
xác định giá cả một cách tốt nhất. Trách nhiệm của các bên thường khác nhau, tương ứng
với mỗi phương pháp xác định chất lượng được thỏa thuận. Thơng thường có các biện
pháp xác định chất lượng như dựa vào mẫu hàng, dựa vào các tiêu chuẩn, dựa vào mô tả
tỉ mỉ, dựa vào nhãn hiệu hàng hóa hoặc điều kiện kỹ thuật…
Bốn là, giá cả hàng hóa.
Các bên có quyền thỏa thuận giá cả và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng hoặc
nếu khơng ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương hướng xác định giá vì đây là điều
khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng. Để mang lại
lợi ích cho cả hai bên, các bên cũng có thể thỏa thuận với nhau lựa chọn hình thức giảm
giá phù hợp ghi trong hợp đồng như giảm giá giao hàng sớm, do mua số lượng nhiều và
quy định rõ mức giá giảm.
Năm là, phương thức thanh toán.

Phương thức thanh toán là các cách thức mà bên mua và bên bán thỏa thuận, theo
đó bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền hàng đã mua theo phương thức nhất định.
15


Có nhiều phương thức thanh tốn nhưng việc lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát
từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhận
được hàng đúng số lượng, chất lượng, thời hạn như đã thỏa thuận và khơng có rủi ro vào
sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Sự lựa
chọn phương thức thanh toán cũng căn cứ vào mức độ an tồn của phương thức thanh
tốn và phí tổn cho việc thanh toán.
Sáu là, thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, địa điểm giao hàng
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời gian, địa
điểm và trả tiền cho bên bán. Các bên có thể thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý với tình
hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa điểm giao hàng có thể do hai bên
thỏa thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho cả hai bên. Khi thỏa
thuận cần thỏa thuận cụ thể địa chỉ giao hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với khả năng
đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an toàn cho phương tiện.
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
2.2.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
a. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý cho
các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và
thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội.
Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng được
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, khơng có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào kể

cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên sự thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của pháp luật và những
chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi. 8
Thứ hai, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có tồn quyền định đoạt. Khơng
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký
kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp
đồng vơ hiệu.
Thứ ba, áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các
bên mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
8

Nguyên tắc này được thể hiện tại Khoản 2, Điều 3, BLDS 2015 (nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận);
Khoản 1 điều 11 LTM 2005(Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật mỹ tục và
đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền đó).

16


Thứ tư, áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại.
Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thỏa thuận và khơng có
thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không
được trái với những nguyên tắc quy định trong LTM 2005 và trong BLDS 2005. 9
b. Trình tự giao kết
Thứ nhất, đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia
ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề
nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị.

+ Phải có chứa tồn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận
hoặc có thể thơng qua điện thoại…Ngồi ra, lời đề nghị cịn được chuyển giao bằng công
văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 391, BLDS
2015. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được thực hiện theo quy
định của Điều 389, Điều 392, Điều 390, BLDS 2015 .
Thứ hai, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp
đồng.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được sự
thỏa thuận. Theo quy định tại BLDS 2015 10, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa như sau:
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn
đó.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội
dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

9

Xem tại Điều 13, LTM 2005.
Điều 400, BLDS 2015.


10

17


×