Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Pháp luật về thành lập doanh nghiệp thực trạng thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại kon tum các khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.53 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐOÀN THỊ KIM LÝ

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI KON TUM
CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI KON TUM
CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MSSV
LỚP



: LÊ ĐÌNH QUANG PHÚC
: ĐỒN THỊ KIM LÝ
: 15152380107022
: K915LK1

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………ii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………..…iii
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. ...........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..........................................................................................2
6. Cơ cấu của đề tài.............................................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..................................................4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị ............................................................4
1.2. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực tập .................................................................4
1.3. Thành tích mà đơn vị đạt được .................................................................................5
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP .................................................................7
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp ..............7
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp. ...................................................................................7
2.1.2. Khái quát về đăng ký thành lập doanh nghiệp…………………………………8
2.2. Quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp .............................................12
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp ..................................................................12

2.2.2. Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp ................................................................17
2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp. ..............................................18
2.2.4. Các hành vi vi phạm và hậu quả pháp lý .............................................................19
2.2.5. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. ................20
CHƯƠNG III. THỰC TIỄN VỀ PHÁP LUẬT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP .....22
TẠI KON TUM.................................................................................................................22
3.1. Trình tự thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại Kon Tum. ......................................22
3.2. Tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh tỉnh Kon Tum. .....................................23
3.3. Những hạn chế, khó khăn của tỉnh Kon Tum khi thực hiện pháp luật thành lập
doanh nghiệp. ...................................................................................................................26
CHƯƠNG IV. CÁC VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP.......................................27
4.1. Các vướng mắc trong pháp luật thành lập doanh nghiệp hiện nay. ....................27
4.2. Các khuyến nghị và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp
............................................................................................................................................29
KẾT LUẬN .......................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO
Luật Doanh nghiệp 2014
LDN 2014
Công ty cổ phần

Công ty CP
DNTN hoặc doanh nghiệp TN Doanh nghiệp tư nhân
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Cơng ty TNHH
Phịng Đăng ký kinh doanh
Phòng ĐKKD
Sở / Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở / Bộ KH&ĐT
Uỷ ban nhân dân
UBND
Chương trình mục tiêu quốc gia
CTMTQG
Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA
Nguồn viện trợ phi Chính phủ
NGO

ii


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 1
Bảng 2

Tên bảng
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của các loại
hình doanh nghiệp
Bảng các doanh nghiệp được thành lập qua các tháng
trong năm 2018


iii

Trang
18
25


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế thế giới WTO. Do vậy mà nền kinh tế thị trường đa
dạng về thành phần kinh tế cùng các hoạt động kinh doanh ở nước ta đã ngày càng được
củng cố và phát triển, các quyền tự do kinh doanh của các chủ đầu tư cũng này càng được
nâng cao, họ có quyền tự do lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Trong
đó, xu hướng thành lập các doanh nghiệp, cơng ty ngày càng gia tăng ở nước ta.

Chính vì vậy, sự ban hành mới và sửa đổi, bổ sung về pháp luật doanh nghiệp
là cấp bách và cần thiết. Sự ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 của Quốc hội Việt
Nam là một bước ngoặc mới trong việc thay đổi sự nhìn nhận của Nhà nước đối với các
loại hình doanh nghiệp. Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một tất yếu để đầu tư, phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Để một doanh nghiệp mới được ra đời thì thủ tục
đầu tiên hết sức quan trọng đó là đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình áp dụng các quy định đó trong đăng ký thành lập doanh nghiệp
vẫn cịn nhiều vướng mắc, khó khăn 1 khi thực hiện gây rất nhiều trở ngại cho các nhà
đầu tư trên địa bàn cả nước.
Kon Tum được đánh giá sẽ trở thành khu vực khởi đầu hội nhập, một địa điểm
trung chuyển quan trọng trên tuyến hành lang thương mại quốc tế nối từ Myanma - Đông
bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam
bộ. Đây là tuyến hành lang thương mại đông - tây ngắn nhất thông qua cửa khẩu quốc tế

Bờ Y. Cách không xa các khu vực kinh tế phát triển năng động của miền Trung như Đà
Nẵng, Khu kinh tế Dung Quất – Quảng Ngãi, Khu Kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam,
thành phố Quy Nhơn…, Kon Tum có nhiều điều kiện thuận lợi cuốn hút vào sự phát triển
và chịu ảnh hưởng lớn của những khu vực phát triển này trong quá trình giao lưu kinh tế .
Tiềm năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, có nguồn tài ngun khống sản đa dạng
và phong phú. Các yếu tố lợi thế về vị trí chiến lược, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên,
sự hình thành các vùng kinh tế động lực kết hợp với chính sách thu hút đầu tư cùng với
sự nỗ lực của tỉnh, Kon Tum sẽ là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư, góp phần tạo nên
một diện mạo mới, đưa tỉnh Kon Tum vững tiến trên bước đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa- phát triển bền vững trong quá tình hội nhập. Đây là điều kiện thuận lợi thu hút
các loại hình kinh tế phát triển, các doanh nghiệp được thành lập để đáp ứng với tình hình
phát triển của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, người dân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong q
trình đăng ký thành lập doanh nghiệp do quy định của Luật Doanh nghiệp về vấn đề
thành lập doanh nghiệp cịn một số thiếu sót. Đó là lý do để tơi lựa chọn đề tài “Pháp luật
về thành lập doanh nghiệp. Thực tiễn về pháp luật thành lập doanh nghiệp tại Kon Tum.”
làm nội dung đề tài.

1


2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, làm rõ những quy định chung của
pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, trình tự thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, chỉ ra những khó khăn trong việc áp dụng, thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập
doanh nghiệp.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu là tìm ra những hạn chế, bất cập của pháp luật đăng ký thành
lập doanh nghiệp và tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp
luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh
nghiệp hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay, qua đó nghiên
cứu thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực hiện pháp luật về
đăng ký thành lập doanh nghiệp ở tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay trên phạm vi địa
bàn tỉnh Kon Tum từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài thì kết hợp sử dụng các phương pháp như: phân
tích các đăc điểm, bản chất, nội dung của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp,
đặc điểm của đăng ký thành lập doanh nghiệp, thống kê các số liệu về đăng ký thành lập
doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. Trên cơ sở
đó rút ra được những nhận định về ưu điểm cũng như bất cập, đề xuất, kiến nghị các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần vào bộ tài liệu tham khảo trong lĩnh
vực đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho sinh viên, học viên cao học trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
6. Cơ cấu của đề tài.
Cơ cấu của đề tài được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và
phạm vi nghiên cứu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài bao gồm 04 chương:
Chương I: Tổng quan về dơn vị thực tập


2


Chương II: Một số vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp và đăng ký thành lập
doanh nghiệp
Chương III: Thực tiễn về pháp luật thành lập doanh nghiệp tại Kon Tum
Chương IV: Các vương mắc và giải pháp, kiến nghị đề nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về đăng kí doanh nghiệp.
Trong q trình thu thập tài liệu để hồn thành đề tài khơng thể tránh được những
sai sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ để đề tài được hồn thiện
hơn.

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
Vào ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 78/SL
thành lập Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết - tiền thân của Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước trước đây và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay. Gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của
Tổ quốc qua những chặng đường lịch sử, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã có nhiều đóng
góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược mà Đảng đã đề ra trong từng thời kỳ đấu
tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội;
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự phát triển chung của tòan ngành, ngay từ những năm chiến tranh, chính
quyền tỉnh cịn ở trong căn cứ, ngành kế hoạch tỉnh Kon Tum đã ra đời, với nhiệm vụ xây
dựng hậu cứ, lập kế hoạch phát triển sản xuất, cung cấp vật tư trang thiết bị, lương thực
thực phẩm và nhu yếu phẩm thiết yếu, bảo đảm đời sống cho cán bộ, chiến sĩ, phục vụ

chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu; góp phần vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
nói chung, giải phóng tỉnh nhà nói riêng.
Sau ngày thống nhất Tổ quốc, năm 1976, hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum được sáp
nhập, bắt tay vào xây dựng phát triển kinh tế-xã hội, vừa tổ chức phòng thủ biên giới phía
Tây của Tổ quốc, vừa đấu tranh truy quét các lực lượng phản động và bọn Fulrô. Ngành
kế hoạch tỉnh Gia Lai - Kon Tum đã tham mưu đắc lực cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn, 5
năm và hàng năm; các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn với đảm bảo an ninh quốc
phòng nhằm phục vụ tốt công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.
Tháng 08/1991, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, tỉnh Kon Tum được tái lập trên
cơ sở chia tách từ tỉnh Gia Lai-Kon Tum. Đây cũng là thời điểm Ủy ban Kế hoạch-Thống
kê tỉnh Kon Tum và các bộ phận kế hoạch các Sở, ngành, huyện, thị xã được thành lập.
Đến năm 1996, Ủy ban Kế hoạch tỉnh được đổi tên thành Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Qua nhiều lần thay đổi, bổ sung và hòan thiện, đến nay chức năng, nhiệm vụ của Sở
Kế hoạch và Đầu tư cơ bản đã được qui định rõ.
Theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UB ngày 05/10/2009 của UBND tỉnh Kon Tum
Về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư trong nước,
ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn
viện trợ phi Chính phủ NGO, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương.
4


Ngồi ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư cịn được UBND tỉnh giao thực hiện một số nhiệm vụ

quan trọng khác như triển khai Dự án giảm nghèo miền Trung; Dự án Kon Tum-Liên
Hợp quốc; Thường trực Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp; Thường trực Ban
Chỉ đạo các CTMTQG; …
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức của Sở bao
gồm 09 phòng chức năng, 01 Trung tâm Xúc tiến đầu tư, 02 Ban quản lý, với trên 90 cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, cụ thể là:
 Lãnh đạo Sở, gồm: 01 giám đốc và 04 phó giám đốc
- Giám đốc: Phan Văn Thế
- Phó Giám đốc:
+ PGĐ: Nguyễn Đình Bắc
+ PGĐ: Ngơ Việt Thành
+ PGĐ: Võ Văn Manh
+ PGĐ: Huỳnh Thị Thúy Hà
 Các đơn vị trực thuộc:
- 09 phòng chức năng:
+ Phòng Tổng hợp, Quy hoạch
+ Phòng Kinh tế ngành
+ Phòng Khoa giáo, Văn xã
+Phòng Kinh tế đối ngoại
+ Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể tư nhân
+ Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư
+ Phòng Đăng ký kinh doanh
+ Thanh tra Sở
+ Văn phòng Sở
- 02 Ban Quản lý:
+ Ban Quản lý dự án Bạn hữu trẻ em tỉnh Kon Tum
+ Ban Quản lý dự án giảm nghèo Tây Nguyên, tỉnh Kon Tum
- 01 Trung tâm xúc tiến đầu tư.
1.3. Thành tích mà đơn vị đạt được
Trong những năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng

và tham mưu tổ chức thực hiện thắng lợi các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ 1991
tới nay, bao gồm các kế hoạch hằng năm; kế hoạch 5 năm; chiến lược, quy hoạch phát
triển 10 năm, 20 năm và gần đây nhất là Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh đến năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 và giai
đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020. Để thực
thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án đã đề ra, Sở Kế hoạch và
Đầu tư cũng đã tham mưu xây dựng và thực hiện nhiều cơ chế, chính sách nhằm huy
động đến mức cao nhất các nguồn lực cho đầu tư phát triển, như tăng cường kêu gọi, huy
động các nguồn vốn ODA, NGO; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đăng ký
5


kinh doanh thành lập doanh nghiệp; kêu gọi, xúc tiến đầu tư nhằm huy động mạnh mẽ
nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh...
Trải qua chặng đường phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, ngành Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Kon Tum luôn phấn đấu vươn lên, xứng đáng với lòng tin yêu của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đến nay, nhiều thế hệ cán bộ, công chức ngành kế hoạch và đầu tư của tỉnh đã kế
bước đi lên, không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Liên tục nhiều năm qua,
Đảng bộ, cơ quan, cơng đồn và chi đồn thanh niên đạt danh hiệu trong sạch, vững
mạnh. Ghi nhận những thành tích to lớn của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với quá trình
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng Ba (năm 1995); Huân chương Lao động hàng Nhì (năm 2003); Huân
chương Lao động hạng Nhất (năm 2008); Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 2014)
cho tập thể cán bộ công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư; Huân Chương Lao động hạng Ba
cho cá nhân Giám đốc Sở (năm 2003 và năm 2014) và Phó Giám đốc Sở (năm 2006).
Đảng bộ Sở nhiều năm liền đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, được Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc 5 năm 2001-2005.
Ngồi ra, hàng năm ngành cịn nhận được nhiều cờ thi đua, bằng khen của Thủ

tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho nhiều lượt tập
thể và cá nhân cán bộ công chức.

6


CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.
 Một số quan điểm về doanh nghiệp.
- Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có
quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và
chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi
- Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản
phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm
với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
- Xét theo quan điểm phát triển
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát
triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch
và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn
khơng vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà
xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 )
- Xét theo quan điểm hệ thống

Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại
và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4
phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.
 Khái niệm doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghệp 2014 thì: “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.”
 Phân biệt doanh nghiệp với các chủ thể kinh doanh.
Khái niệm chủ thể kinh doanh không được thể hiện rõ trong luật về mặt pháp lý
nhưng nó thể hiện hành vi kinh doanh của chủ thể kinh doanh được hiểu theo nghĩa thực
tế và pháp lý là những pháp nhân hay thương nhân nhân thực hiện trên thực tế những
hành vi kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 6 của Luật thương mại 2005 thì: Thương nhân bao gồm tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại

7


trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà
pháp luật khơng cấm.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2014 thì: Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Mọi thương nhân đều là chủ thể kinh doanh và mọi doanh nghiệp đều là thương
nhân vì đều có đăng kí kinh doanh. Cịn thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp.
Một số thương nhân không phải là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, hợp tác xã.
Thương nhân có nghĩa bao hàm rộng hơn, đồng nghĩa với chủ thể kinh doanh có
nghĩa rộng hơn khái niệm doanh nghiệp.
Mặt khác, giữa chủ thể kinh doanh và doanh nghiệp còn một số điểm để phân biệt

như sau:
– Lượng nhân cơng: chủ thể kinh doanh có thể có giới hạn ví dụ như kinh doanh
dưới hình thức hộ kinh doanh cịn doanh nghiệp thì có thể tự do trong việc sử dụng lao
động.
– Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp có thể phải xin các giấy phép con, chủ thể
kinh doanh thì có thể hạn chế hơn.
Ngồi ra, việc phân biệt này còn dựa trên một số những khía cạnh khác về tư cách
pháp nhân và cơ quan quản lý.
2.1.2. Khái quát về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
a. Khái niệm về đăng ký thành lập doanh nghiệp
Thực ra, trong luật doanh nghiệp khơng nói rõ thế nào là đăng ký thành lập doanh
nghiệp nên để hiểu thế nào là đăng ký thành lập doanh nghiệp chúng ta phải
nghiên cứu khái niệm đăng ký doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm đăng ký thành lập doanh nghiệp chúng ta có thể tìm
hiểu sâu hơn cụm từ “đăng ký” và cụm từ “thành lập doanh nghiệp”:
Theo Từ điển tiếng Việt (Từ điển Hoàng Phê, năm 2003) của Nhà xuất bản Đà
Nẵng “Đăng ký là một động từ có nghĩa là ghi vào sổ của cơ quan quản lý để chính thức
được cơng nhận cho hưởng quyền lợi hay làm nghĩa vụ” [tr.294]
Khái niệm thành lập doanh nghiệp
- Về góc độ kinh tế: Thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
cần và đủ để hình thành nên một tổ chức kinh doanh. Theo đó, nhà đầu tư phải chuẩn bị
trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ nhân cơng, quản lý,…
- Về góc độ pháp lý: Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý được thực
hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tùy thuộc vào loại hình mà thủ tục pháp lý này
có tính đơn giản hay phức tạp khơng giống nhau.
Vậy đăng ký thành lập doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp thực
hiện thủ tục pháp lý để khai sinh ra một tổ chức kinh doanh hợp pháp dưới sự quản lý của
nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 902/VBHN-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp, thì:
8



“Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay
đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm
đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các
nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.”
Như vậy, đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với người thành
lập doanh nghiệp nhằm đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, những thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, hoặc doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hay dự kiến
thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong pháp luật doanh nghiệp, đăng ký thành lập doanh nghiệp được định nghĩa là
việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập
với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Tóm lại, ta thấy được đăng ký doanh nghiệp có nghĩa rộng hơn và bao hàm cả đăng
ký thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thơng báo khác. Từ
đây ta có thể thấy được đăng ký thành lập doanh nghiệp chỉ là một trong các thủ tục pháp
lý của đăng ký doanh nghiệp và được hiểu là người muốn thành lâp doanh nghiệp thực
hiện thủ tục pháp lý để khai sinh ra một chủ thể kinh doanh mới.
b. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh được khẳng định tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013: “Mọi
người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm.”
Trong q trình phát triển kinh tế, mỗi con người đều được quyền lựa chọn bất cứ ngành
nghề kinh doanh nào mà pháp luật không cấm.
Quyền của chủ thể kinh doanh cũng được ghi nhận tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp
2014.

Luật doanh nghiệp quy định cụ thể hơn về quyền của chủ thể kinh doanh. Theo
Khoản 1, Khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Luật doanh nghiệp thì chủ thể kinh doanh có
thể tự do kinh doanh bất kỳ nghành, nghề nào mà pháp luật khơng cấm, đồng thời, mỗi
chủ thể kinh doanh có quyền tự chủ trong việc kinh doanh và tự mình lựa chọn một hình
thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh;
tùy theo tình hình hoat động của doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh có quyền điều chỉnh
quy mơ và ngành, nghề kinh doanh. Chủ thể kinh doanh được chủ động lựa chọn
hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn nhằm đáp ứng cho hoạt
động kinh doanh của mình.
Trong q trình kinh doanh, doanh nghiệp hồn tồn linh hoạt tìm kiếm thị trường,
khách hàng và thỏa thuận ký kết các hợp đồng thương mại; doanh nghiệp còn được

9


quyền kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng mà pháp luật không cấm theo khoản 4,
khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014.
Trong việc quản lý, điều hành nội bộ, doanh nghiệp được quyền tự quyết
nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và năng lực cạnh tranh, bao gồm các quyền: Tuyển
dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. Chủ động ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp theo khoản 6, khoản 7 và khoản 8
Luật Doanh nghiệp 2014.
Để đảm bảo doanh nghiệp có một mơi trường kinh doanh an tồn và phù hợp, giúp
tối thiểu các vụ tranh chấp trong kinh doanh thì theo các khoản 9, khoản 10, khoản 11 và
khoản 12 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 doanh nghiệp có quyền: Từ chối mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định; khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; các quyền khác theo pháp luật có liên quan.
Theo các quyền của chủ thể kinh doanh được quy định tại điều 7 Luật Doanh

nghiệp 2014 thì cịn có các nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh được quy định tại Điều 8
Luật Doanh nghiệp 2014.
Với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng
đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt
q trình hoạt động kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác; tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tồn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài ngun, mơi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và
danh lam thắng cảnh; thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. theo quy định của
pháp luật theo khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014.
Tôn trọng lợi ích của xã hội, các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ: Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao
động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; bảo đảm và
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định
hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố theo khoản 4, khoan5 Điều 8 Luật Doanh
nghiệp 1014.
Trách nhiệm minh bạch hóa thơng tin được thể hiện tại khoản 2, khoản 6 và khoản 7
Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 là: Tổ chức cơng tác kế tốn, lập và nộp báo cáo tài
chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê; thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
10


nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo
và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên

quan; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo
cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thơng tin đó.
Ngồi ra, quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh cũng được cụ thể hóa tại Điều
5 Nghị định 209/ VBHN-BKHĐT ngày 12 tháng 02 năm 2019 về đăng ký kinh doanh,
như sau:
“Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của
người thành lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ
chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối
với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành
hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định
tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.”
Các quy định trong luật doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
là cơ bản để hình thành chức năng kinh doanh cho doanh nghiệp trên tinh thần tự
chủ và trách nhiệm.
c. Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục khai sinh ra doanh nghiệp. Nói cách khác,
thơng qua việc thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới được thừa nhận từ đây mới
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc
thành lập doanh nghiệp có nghĩa rất lớn đối với các cơ quan nhà nước đồng thời còn có ý
nghĩa quan trọng đối với các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
 Đối với nhà nước

Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh thể hiện sự bảo hộ của nhà nước
bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ doanh
nghiệp nói riêng. Việc thành lập doanh nghiệp này giúp nhà nước nắm bắt được số lượng
cũng như phương thức hoạt động của các doanh nghiệp trong lãnh thổ, từ đó kiểm sốt
được tốt hơn và đưa ra các chính sách, biện pháp kịp thời và hợp lý. Hỗ trợ nền kinh tế
trở nên ngày càng hiện đại nhưng vẫn đi đúng đường lối đã được đề ra.
Ngoài ra, đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp còn
giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được những xu hướng của thị trường, nắm bắt
11


được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật vào
thực tế để từ đó lấy ra làm căn cứ để hoạch định các chủ chương, chính sách cùng các
biện pháp khuyến kích hoặc hạn chế phù hợp hơn, kịp thời hơn.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp Nhà nước thu thuế đúng và
đủ. Khi doanh nghiệp được phép kinh doanh cũng là lúc phát sinhnghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước.
 Đối với đời sống, xã hội
Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn về mặt đời sống – xã hội hiện nay,
giúp cho doanh nghiệp có thể cơng khai hoạt động của mình trên thị trường từ đó tạo sự
uy tín, niềm tin, sự thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp hơn. Khi doanh nghiệp phát
triển ngày càng lớn mạnh thì cũng đồng nghĩa với việc đời sống kinh tế xã hội của nước
ta cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
 Đối với chính doanh nghiệp
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
được nhà nước thông qua và cấp phép hoạt động, đồng nghĩa với việc rằng doanh nghiệp
của bạn sẽ được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền hoạt động kinh doanh những
mặt hàng như đã đăng ký và được pháp luật của Việt Nam bảo vệ.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, bạn sẽ có thể bảo vệ được thương hiệu của
bạn, tạo niềm tin với người tiêu dùng, có thể mở rộng sản xuất…

Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
có thể tự giải thốt mình ra khỏi thị trường, thốt khỏi sức ép từ hoạt động khi khơng cịn
đủ khả năng tồn tại trong nền kinh tế bằng thủ tục tuyên bố phá sản.
2.2. Quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
Quyết định thành lập doanh nghiệp là một quyết định quan trọng đối với bất kỳ nhà
đầu tư nào, đặc biệt là những người mới khởi nghiệp.Sau quyết định quan trọng đó, chính
là lúc các nhà đầu tư tiến hành các thủ tục pháp lý để thành lập doanh nghiệp. Nhưng
quan trọng hơn hết, muốn thành lập một doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng những điều
kiện cần thiết, cụ thể như sau:
a. Điều kiện về chủ thể
Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì tổ chức, cá nhân
có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp

12


trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất

năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về phá sản, phịng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều này cũng quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp vào cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo quy định trên là việc sử dụng thu nhập
dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
- Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này;
- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
+ Các đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
b. Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh
Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải
có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện
theo quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực
hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
 Ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động

đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện. Vì lý do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Ngày 22 tháng 11 năm 2016, Quốc Hội ban hành Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của
13


Luật Đầu tư. Doanh nghiệp có thể tham khảo danh mục 243 ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện tại Luật này. Các quy định chi tiết liên quan đến vấn đề này được cụ
thể hóa tại Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì tùy từng ngành, nghề kinh
doanh mà doanh nghiệp sẽ được yêu cầu phải:
+ Xin giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho ngành
nghề kinh doanh đó (ví dụ như đối với ngành sản xuất phim, doanh nghiệp phải có giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Cục Điện ảnh cấp trước khi làm thủ tục đăng ký
kinh doanh);
+ Đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an tồn thực
phẩm; quy định về phịng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an tồn giao thơng và quy định
về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh tại thời điểm thành lập và trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
 Ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề:
Đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành, thì tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành
nghề.
Một số ngành nghề cần chứng chỉ hành nghề là:
+ Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
+ Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm;
+ Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
+ Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy họach xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây

dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng;
+ Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
+ Sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật
+ Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng;
+ Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải;
+ Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
+ Kinh doanh dịch vụ kế tốn;
+ Dịch vụ mơi giới bất động sản;
+ Dịch vụ định giá bất động sản;
+ Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
 Những ngành nghề cấm kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 các tổ chức , cá nhân
“Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật khơng cấm” cũng có thể suy ra
rằng doanh nghiệp được được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm. Theo Điều 6, Luật đầu tư 2014, những ngành nghề pháp luật cấm khơng được kinh
doanh đó là:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1;
14


- Kinh doanh các loại hóa chất, khống vật quy định tại Phụ lục 2;
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã; mẫu vật các loại động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm theo quy định tại Phụ lục 3;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
c. Điều kiện về vốn
Mục đích của thành lập doanh nghiệp là kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Do đó,
doanh nghiệp cần phải có vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn
khác nhau, như: do các thành viên góp vốn, do doanh nghiệp tích lũy được trong q

trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính
quan trọng nhất, là cơng cụ để chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp.
Khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn:
+ Đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp định thì
khi thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo được yêu cầu về
vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập doanh nghiệp.
+ Đối với những ngành nghề pháp luật khơng có quy định về mức vốn pháp định thì
khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp khi
đăng kí thành lập.
d. Điều kiện về tên doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi thành lập đều gắn với một cái tên. Tên doanh nghiệp
thường do chủ doanh nghiệp đặt. Tuy nhiên, pháp luật quy định các nguyên tắc đặt tên
cho doanh nghiệp và bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tuân thủ.
Theo quy định tại Điều 38, 39 40, 41, 42 Bộ luật doanh nghiệp 2014 và quy định tại
chương III, Điều 17,18,19 và 20 của Nghị định 209/VBHN-BKHĐT về Đăng ký doanh
nghiệp quy định chi tiết về việt đặt tên doanh nghiệp để đảm bảo pháp luật sở hữ trí tuệ
như sau:
Tên doanh nghiệp phải bao gồm 2 thành tố: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
+ Các loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay bao gồm: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ
phẩn. Tuy nhiên khi đặt tên, không bắt buộc phải ghi rõ và đầu đủ từng chữ. Tên loại
hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối
với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty
hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối
với doanh nghiệp tư nhân;
+ Tên riêng doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.


15


Lưu ý: Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức,
cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự
chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng
ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham
khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn
hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
+ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
+ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Theo Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 quy đinh những điều cấm trong việc đặt tên
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
+ Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký. ( quy định chi tiết tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 17 Nghị định
209/VBHN-BKHĐT về đăng ký kinh doanh)
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Khơng sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
e. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo quy định của Điều 43 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ
được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thơn, xóm, ấp, xã,

phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; quốc gia; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Luật nhà ở năm 2014; Công văn số 2544/BXDQLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009
thì doanh nghiệp khơng được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.
Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có sổ đỏ và
hợp đồng thuê trụ sở nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở
hữu hợp pháp đối với trụ sở khi cơ quan thuế xuống kiểm tra trụ sở.
f. Điều kiện về con dấu của doanh nghiệp
Con dấu công ty thường xuất hiện trên các giấy tờ, chứng từ giao dịch của công ty
hoặc một số loại giấy tờ khác. Có nhiều loại văn bản mà nếu khơng có con dấu cơng ty
thì khơng có giá trị pháp lý. Con dấu của doanh nghiệp được quy định tại Điều 44 Luật

16


Doanh nghiệp 2014 và Điều 12 – Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
 Quy định trong Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu:
- Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu;
- Số lượng con dấu;
- Quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
 Nội dung thể hiện trên con dấu:
- Tên doanh nghiệp: loại hình doanh nghiệp và tên riêng;
- Mã số doanh nghiệp: được ghi nhận trên Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Hình ảnh, ngơn ngữ không được sử dụng trong nội dung con dấu:
- Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và

thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2.2.2. Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký kinh doanh là tập hợp các giấy tờ, tài liệu cần thiết theo quy định để
thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ
đăng ký thành lập doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy
định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 đã có sự phân
hóa về mặt loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá là tương đối chặt
chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký thành lập là khác nhau.
Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời cũng quy định rõ ràng nội dung của các loại giấy tờ
như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty, danh sách thành viên và danh
sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp
cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2014 là đơn giản
hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp được quy
định cụ thể tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2014, như sau:

17


Doanh
Công ty
Công ty trách
nghiệp
Công ty cổ phần
hợp danh nhiệm hữu hạn

tư nhân
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các thành
viên công ty hợp danh, của các thành viên là cá nhân của công ty trách nhiệm
hữu hạn, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngồi
– Điều lệ cơng ty.
- Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài.
Hồ sơ
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
đăng
ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

– Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức
nghiệp
và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành
viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài là tổ chức.Đối với thành viên là tổ chức nước
ngồi thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh
sự.
Bảng 2.1. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp
2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 27
Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan

đăng ký kinh doanh, bao gồm các bước cụ thể sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phịng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của nội dung hồ sơ.
Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm
trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

18


Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký
kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành
lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ.
Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện
trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cũng chính vì thế
mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở pháp lý để người thành lập doanh
nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng thời hạn và khơng có
thơng báo về việc u cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký thành lập doanh
nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thơng báo bằng văn bản cho người thành lập
doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
2.2.4. Các hành vi vi phạm và hậu quả pháp lý
 Các hành vi vi phạm
Vi phạm về tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp là tên trùng, hoặc tên gây nhầm
lẫn, tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, tên doanh nghiệp vi phạm về
đạo đức, thuần phong mỹ tục, cũng như những quy định khác về tên doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp về tên doanh nghiệp.
Vi phạm về ngành nghề cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Đó
là những ngành nghề thuộc lĩnh vực mà pháp luât cấm kinh doanh hoặc phải đảm bảo về
điều kiện kinh doanh
Vi phạm các quy định về kê khai nhân thân của người thành lập doanh nghiệp,
người quản lý doanh nghiệp: Kê khai người không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; kê khai người khơng có thực, người đã chết
hoặc mất tích; mạo danh người khác, giả mạo chữ ký; mượn họ tên để kê khai thành lập,
quản lý doanh nghiệp; Kê khai không trung thực, khơng chính xác về nhân thân trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh.
Vi phạm các quy định về kê khai trụ sở doanh nghiệp: Kê khai địa chỉ trụ sở khơng
có thật trên bản đồ hành chính; kê khai trụ sở nhưng thực tế khơng giao dịch tại trụ sở đó;
kê khai địa chỉ trụ sở mà không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của
mình; kê khai khơng trung thực,khơng chính xác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở
hiện tại, nơi tạm trú của những người quản lý doanh nghiệp.
Vi phạm các quy định về đăng ký vốn góp vào cơng ty: Đăng ký vốn nhưng thực tế
khơng có vốn, đăng ký vốn lớn hơn số vốn có trên thực tế; khơng thực hiện việc cấp giấy
19


chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên có vốn góp; khơng lập sổ đăng ký thành
viên đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty hợp

danh; sổ đăng ký cổ đông đối với công ty cổ phần.
Vi phạm quy định về treo biển hiệu: Đó là hành vi khơng treo biển hiệu tại trụ sở
chính của doanh nghiệp và trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện. Vi phạm các quy
định về đăng báo: Không đăng báo nội dung đã đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hành vi: viết thêm,
tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cho thuê,
cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
 Hậu quả pháp lý
Đối với việc sử dụng tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn thì Phịng đăng ký
kinh doanh u cầu thay đổi tên hoặc khuyến khích các bên thương lượng với nhau theo
quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 209/VBHN-BKHĐT về đăng ký kinh doanh.
Hoặc trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì Phịng đăng
ký kinh doanh ra thơng báo u cầu doanh nghiệp vi phạm đổi tên doanh nghiệp, doanh
nghiệp vi phạm có thể bị xử phat hành chính về hành vi xâm phạm theo Điều 19 nghị
định 209/VBHN-BKHĐT về đăng ký kinh doanh quy định.
Ngoài ra, các trường hợp vi phạm khác có thể yêu cầu doanh nghiệp bổ sung cho
phù hợp với pháp luật, hoặc yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động hoặc thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiêp và doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính về
hành vi vi phạm của mình theo Điều 62 nghị định 209/VBHN-BKHĐT về đăng ký kinh
doanh quy định.
Pháp luật cũng quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi
vi phạm của doanh nghiệp và được quy định tại Khoản 7, Điều 1 nghị định số
124/2015/NĐ-CP của Chính phủ Ngày 19/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.2.5. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 13 - Nghị định số 902/VBHN-BKHĐT về đăng ký doanh
nghiệp như sau:

“1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây
gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.

20


×