Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đảng cộng sản việt nam với việc phát huy chủ nghĩa yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.59 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******

BÙI THỊ HUYỀN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI VIỆC PHÁT HUY
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
(1996 – 2006)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ : 60-22-56

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******

BÙI THỊ HUYỀN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI VIỆC PHÁT
HUY CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRONG SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
(1996 – 2006)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


MÃ Số : 60-22-56
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. TRẦN THỊ MAI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
U

CHƯƠNG 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC KẾ THỪA VÀ PHÁT HUY CHỦ
NGHĨA YÊU NƯỚC VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ ĐẤT NƯỚC................................................................................... 7
1.1.

Tính hai mặt của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ............................................................................................................. 7
1.2.

Mục tiêu và nhiệm vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại

hố đất nước.................................................................................................10
1.3.

Nhiệm vụ xây dựng đất nước gắn liền với kiên định mục tiêu chủ

nghĩa xã hội..................................................................................................13

CHƯƠNG 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI VIỆC PHÁT HUY CHỦ
NGHĨA YÊU NƯỚC VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC (1996 - 2006) ............................................................ 16
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu nước và thi đua yêu nước
trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.......................................................16
2.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu nước và thi đua yêu nước...16
2.1.2. Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống
thưc dân Pháp và đế quốc Mỹ ..................................................................26
2.2. Nội dung và đặc điểm của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ..........................................37
2.2.1. Nội dung .........................................................................................37
2.2.2. Đặc điểm.........................................................................................43


2.3. Đảng cộng sản Việt Nam với việc phát huy chủ nghĩa u nước
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ............................46
2.3.1. Giữ vững định hướng chính trị độc lập dân tộc gắn với chủ
nghĩa xã hội, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác – Lênin...46
2.3.2. Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc ............................................................................................................. 55
2.3.3. Xây dựng con người mới phát triển toàn diện; chăm lo đời
sống, hạnh phúc của nhân dân................................................................. 59
2.3.4. Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước .....................64
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT HUY CHỦ NGHĨA
YÊU NƯỚC VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................. 71
3.1. Thực trạng kế thừa và phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam...........71
3.2. Những giải pháp bồi dưỡng và phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay......................................................................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 94



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, trải qua mấy ngàn năm
lịch sử dựng nước và giữ nước, chủ nghĩa yêu nước đã hình thành và được
phát huy cao độ, trở thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, Đảng ta đã khơi dậy và phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam lên một
tầm cao mới – chủ nghĩa yêu nước trên lập trường của giai cấp công nhân,
trên cơ sở của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam được tiếp tục phát huy, hoàn chỉnh với những nội dung và đặc điểm
mới – chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ
nghĩa của nhân dân ta khởi nguồn từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,
lãnh đạo tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam là cột mốc mới trong tiến
trình phát triển của cách mạng – thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta đang đứng
trước vận mệnh và những thời cơ lớn, đồng thời cũng đang đứng trước những
nguy cơ, thách thức lớn. Trong mọi nhiệm vụ, mục tiêu của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đều chứa đựng nhiều khó khăn thử thách, đòi hỏi phải phát huy
nội lực, động viên tinh thần yêu nươc, lòng tự hào dân tộc, ý thức, trách
nhiệm, bản lĩnh của mỗi con người Việt Nam trong quá trình hội nhập vào xu
thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Tăng cường quan hệ quốc tế, mở
rộng hợp tác khoa học – công nghệ sẽ tạo ra sức mạnh to lớn để xây dựng đất
nước và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra những



2

điều kiện tốt nhất bảo đảm cho sự vững chắc của một nền độc lập thật sự, chủ
quyền hoàn toàn và sự toàn vẹn lãnh thổ.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước trong
sự nghiệp xây dựng đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. u cầu
đó địi hỏi sự nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa yêu nước, những giải pháp đồng
bộ trong giáo dục gia đình, trường học và trong tạo lập một mơi trường văn
hố xã hội mang tính giáo dục cao của tồn xã hội. Đó là lý do tơi chọn vấn
đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam với việc phát huy chủ nghĩa u nước trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước (1996 – 2006)” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là một đề tài có sức thu hút đối với các
nhà nghiên cứu cả trong và ngồi nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
được cơng bố. Đó là những văn kiện Đảng, những bài viết, bài nói của chủ
tịch Hồ Chí Minh, của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nươc, của các nhà
nghiên cứu.
Nghiên cứu sớm nhất về chủ nghĩa yêu nước phải kể đến tác phẩm:
“Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa xã hội” của cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng, do nhà xuất bản Sự thật xuất bản năm 1959. Tác phẩm đã khẳng định
thời đại của chúng ta là thời đại chủ nghĩa yêu nước gặp chủ nghĩa xã hội, lịch
sử cách mạng Việt Nam đã chứng tỏ rằng sự gặp nhau này là tất yếu, tốt đẹp
và có kết quả phong phú, có ý nghĩa và tác dụng rất lớn đối với sự nghiệp
cách mạng;
Đi sâu nghiên cứu về chủ nghĩa yêu nước trong mối quan hệ với chủ
nghĩa quốc tế vô sản phải kể đến tác phẩm: “Chủ nghĩa yêu nước và chủ

nghĩa quốc tế vô sản” của tác giả Trần Xuân Trường do nhà xuất bản Sự thật


3

xuất bản năm 1981. Tác phẩm đã tập trung phác họa mối quan hệ giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản là không tách rời mà
nó gắn liền với nhau, cũng như sự thống nhất giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế vô sản trong cách mạng Việt Nam
GS. Trần Văn Giàu với tác phẩm “Giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc Việt Nam” do nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1980.
Trong tác phẩm này, tác giả đã cho chúng ta cái nhìn khái quát về các giá trị
tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, trong đó truyền thống yêu nước
là giá trị cao nhất trong hệ giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam.
Từ năm 1986 đến nay, với công cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hien đại hóa đất nước. Đề tài về chủ nghĩa yêu nước được các tác giả
quan tâm nghiên cứu ở khía cạnh như:
Tác giả Trần Xuân Trường với tác phẩm: “Chủ nghĩa yêu nước thời đại
Hồ Chí Minh” do nhà xuất bản Quân đội nhân dân xuất bản năm 1999. Tác
phẩm đã phác họa diện mạo và suy nghĩ của mình về chủ nghĩa yêu nước, đặc
biệt là chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa với những nội dung:
Một là, chủ nghĩa yêu nước thời đại Hồ Chí Minh
Hai là, chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa và công cuộc lao động xây
dựng đất nước.
Ba là, chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam .
Bốn là: chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa và cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân.
Năm là, chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa – chủ nghĩa quốc tế.
Trực tiếp nghiên cứu về chủ nghĩa yêu nước trong sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả Lương Gia Ban với tác phẩm:“Chủ nghĩa
yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phác họa con


4

đường phát triển biện chứng của chủ nghĩa yêu nước, cũng như chủ nghĩa yêu
nước xã hội chủ nghĩa với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Có thể nói, đề tài về chủ nghĩa yêu nước Việt Nam được các tác giả
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng đề cập đến vấn
đề Đảng Cộng sản Việt Nam với việc phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
như thế nào trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất thì chưa được
quan tâm, nghiên cứu, lý giải dưới góc độ tiếp cận của Lịch sử Đảng. Song
những cơng trình nghiên cứu là tài liệu vơ giá, là cơ sở cho luận văn kế thừa
và phát triển.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn là: tìm hiểu những những quan điểm, đường
lối cũng như sự lãnh đạo của Đảng trong việc bồi dưỡng và phát huy chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam; nội dung và đặc điểm của chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ vai trị, vị trí của chủ nghĩa u nước Việt Nam trước
những thời cơ và thách thức của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam với việc phát huy chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba, tìm hiểu những nội dung và đặc điểm của chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, đưa ra những giải pháp để phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.



5

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam với việc phát huy chủ nghĩa u nước trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn từ 1996 – 2006.
5. Nguồn tư liệu
Để hoàn thành luận văn, tác giả dựa trên những nguồn tư liệu sau:
-

Các văn kiện của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội X.

-

Các nghị quyết của các Hội nghị Trung ương qua các kỳ Đại hội.

-

Các Chỉ thị CT/TW về tổ chức phát động các phong trào thi đua u
nước.

-

Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã được cơng bố.

Ngồi ra luận văn cũng đã kế thừa sử dụng số liệu, ý kiến của một số các
tác phẩm, các tạp chí chuyên ngành, các bài báo, ý kiến của các nhà giáo dục,
các nhà văn hóa tại các diễn đàn được tổ chức trên trang web của Đảng và
Nhà nước.

6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng va chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp lịch sử, phương pháp logic,
phương pháp phân tích tổng hợp cùng phương pháp so sánh.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ vị trí, vai trị cũng như những nội dung và
đặc điểm của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Luận văn làm sáng tỏ vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
phát huy chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một


6

số giải pháp nhằm góp phần phát huy chủ nghĩa u nước Việt Nam trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc giáo dục chủ
nghĩa yêu nước, ý thức tự cường dân tộc cho sinh viên các trường đại học, cao
đẳng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương và 8 tiết.


7

CHƯƠNG 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC KẾ THỪA VÀ PHÁT HUY
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP

CÔNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ ĐẤT NƯỚC
1.1. Tính hai mặt của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Bước sang cuối thế kỷ
XX, đầu thế kỷ XXI, sự vận động và phát triển của chủ nghĩa yêu nước chịu
sự tác động của nhiều nhân tố, cả nhân tố khách quan lẫn nhân tố chủ quan, cả
nhân tố trong nước lẫn nhân tố ngoài nước.
Trong các nhân tố chủ yếu tác động đến chủ nghĩa yêu nước Việt Nam,
trước hết phải kể đến tính năng động của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa đã tác động mạnh mẽ làm thay đổi nếp nghĩ, cách nhìn về
những biểu hiện của lịng u nước, ý thức tự hào dân tộc.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội, mở cửa, giao
lưu, hợp tác, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương đúng đắn,
sáng tạo của Đảng, đưa nước ta nhanh chóng thốt khỏi nghèo nàn, kém phát
triển, tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Kinh tế tăng
trưởng tạo tiền đề vật chất thúc đẩy sự phát triển xã hội một cách toàn diện,
tạo ra thế và lực mới cho đất nước và con người Việt Nam vững vàng tiến lên
theo kịp bước tiến của thời đại.
Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới 20 năm qua, trước hết khẳng định tính
đúng đắn của đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, triệt để xoá bỏ chế độ tập
trung quan liêu bao cấp, “Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh


8

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [20, tr.86].
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần giải phóng

mọi năng lực sản xuất xã hội, cổ vũ việc làm giàu chính đáng, tính tích cực,
sáng tạo của cá nhân được phát huy. Lợi ích thúc đẩy con người hoạt động,
điều đó khiến con người năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, tích cực tìm tịi, lựa chọn nhiều giải pháp kinh tế đạt hiệu quả cao
nhất. Đồng thời kinh tế thị trường cũng khắc phục những thói quen dựa dẫm
tập thể, sự bao cấp của Nhà nước, ỷ lại, kém năng động trong sản xuất, kinh
doanh.
Trong cơ chế thị trường, chính nhân tố định hướng xã hội chủ nghĩa đã
thúc đẩy lý tưởng xã hội chủ nghĩa, cùng với tính chủ động, tự giác, sáng tạo
của người lao động, kết hợp xây dựng nền kinh tế thị trường lành mạnh với
tăng cường công tác giáo dục đạo đức như chủ nghĩa yêu nước, ý thức tự
cường, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa…vẫn
tiếp tục được củng cố và phát triển trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho những thiên
hướng, năng khiếu của cá nhân được bộc lộ và phát triển thành năng lực của
con người một cách đầy đủ nhất.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, cùng với những tác động tích cực tới sự phát triển
kinh tế - xã hội, nó nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực thường xuyên tác động
tới đời sống xã hội nói chung và những giá trị văn hóa truyền thống nói riêng
trong đó có tinh thần yêu nước hiện nay.
Kinh tế thị trường với sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến
khích chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý tới


9

lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá trị tinh thần, chỉ chú ý tới lợi ích cá nhân mà

coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý tới lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích
lâu dài, cơ bản…Những mặt trái đó được nâng lên khi lãnh đạo quản lý lỏng
lẻo, không đúng định hướng. Đây là một thách thức đối với truyền thống yêu
nước Việt Nam, làm phức tạp thêm đời sống văn hoá, tinh thần của dân tộc.
Thêm vào đó là những tác động tiêu cực do mặt trái cơ chế thị trường
đem lại đã làm cho một bộ phận cán bộ, đảng viên giảm sút niềm tin vào lý
tưởng cách mạng của Đảng, vào con đường chủ nghĩa xã hội. Do nhận thức
mơ hồ về chủ nghĩa Mác –Lênin đã có người do bất mãn về một khía cạnh
nào đó, đặt lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích của Đảng, đã xâm hại đến lợi ích
tập thể, thậm chí phản bội Tổ quốc. Đặc biệt, hiện nay hiện tượng thanh thiếu
niên thờ ơ với chính trị, với truyền thống cách mạng và truyền thống dân tộc.
Thực tế đó đã và đang địi hỏi mỗi người vừa phải biết dựa trên nền
tảng văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, biết kế thừa và phát triển
những giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam, vừa phải biết thích ứng với thực
tiễn sinh động và biến đổi nhanh chóng của đất nước và của thời đại.
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận ra những biểu hiện này và trên thực
tế đã bước đầu đề ra được nhiều đối sách thích hợp để điều chỉnh và hạn chế
những tác hại, yếu kém, nhằm vừa phát triển được kinh tế vừa xây dựng được
những chuẩn mực đạo đức mới phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hố, phát triển mạnh mẽ kinh tế – xã hội đất nước.
Chúng ta nêu lên mặt trái của cơ chế thị trường, của nền kinh tế thị
trường không phải để mà biết, mà chủ yếu là để đấu tranh với nó bằng chính
lịng u nước, yêu chủ nghĩa xã hội của mình, quyết tâm xây dựng và phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; biết để có những giải
pháp hữu hiệu về phát triển kinh tế – xã hội bảo đảm đúng định hướng xã hội


10


chủ nghĩa; biết để hết sức quan tâm, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lối sống…
Thực tế vừa qua đã chứng mình rằng, trong tình hình phức tạp của thế
giới và trong nước, chúng ta vẫn giữ vững được ổn định chính trị, định hướng
phát triển đúng bởi vì chúng ta ln nêu cao lịng u nước, ý chí tự lực, tự
cường, tình đồn kết, tinh thần tương thân, tương ái, hướng thiện.
Có thể nói, nền kinh tế thị trường trong những năm qua đã cổ vũ cho sự
phát triển trí tuệ và tài năng của nhân dân trong xây dựng đất nước, phấn đấu
cho sự phồn vinh của đất nước, cho hạnh phúc của mọi nhà, cho sự phát triển
toàn diện của mỗi con người. Bên cạnh nhân tố tích cực cịn có cả những nhân
tố tiêu cực của nền kinh tế thị trường mà nghiêm trọng hơn hết là đã làm sói
mịn những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc dẫn đến sự suy thối về
đạo đức và sự nhạt nhịa về lý tưởng. Chính vì vậy việc nêu cao tinh thần yêu
nước để giáo dục toàn Đảng, toàn dân là một nhiệm vụ vơ cùng cấp bách. Nó
tạo ra một sức mạnh vô cùng to lớn để phát huy tiềm năng vô tận của con
người Việt Nam trước những thách thức của lịch sử, để nhanh chóng đưa đất
nước thốt khỏi đói nghèo, tạo điều kiện để đuổi kịp các nước trong khu vực
và trên thế giới.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước
Cơng nghiệp hóa, hiện đai hóa là con đường phát triển tất yếu của tất cả
các nước và các dân tộc trên thế giới. Để tiến lên một nền sản xuất hiện đại,
tất cả các nước đều phải thực hiện q trình cơng nghiệp hố. Đây là q
trình tạo nên sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất, của khoa học và
công nghệ cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng sản xuất mới được tạo
ra, là cơ sở vật chất- kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nó làm thay đổi cách thức


11


sản xuất, chuyển người lao động từ lao động thủ cơng sang sử dụng lao động
cơ giới, tự động hố, tin học hố...Và nhờ đó sức lao động của con người
được giải phóng, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, sản phẩm được
sản xuất ra ngày càng nhiều và đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người .
Trong thời đại ngày nay cơng nghiệp hố không chỉ đơn thuần là phát
triển công nghiệp nặng, cũng không phải chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và
tỷ trọng của sản xuất cơng nghiệp.
Cơng nghiệp hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và quản lý kinh tế- xã
hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và sự tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo nên năng suất lao động xã hội cao [14,
tr.42].
Nó gồm hai nội dung cơ bản là: trang bị kỹ thuật - công nghệ tiên tiến
cho công nghiệp và các ngành khác của nền kinh tế quốc dân; tạo lập cơ cấu
kinh tế mà nền tảng là cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
Như vậy, công nghiệp hóa tất yếu gắn liền với hiện đại hóa, để từng bước
tạo ra những giá trị vật chất với trình độ cơng nghệ cao hồn thành cơ bản
việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cuả chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đai hóa đã được Đảng ta xác định
là tạo ra tiềm lực to lớn đủ khả năng xây dựng cuộc sống tự do hanh phúc
của toàn dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Đó là q trình phấn
đấu lâu dài gian khổ, địi hỏi mọi người phải có hồi bão lớn, quyết tâm cao,
chấp nhận những khó khăn, thử thách và hy sinh cần thiết để đưa dân tộc ta



12

thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đó cũng chính là lòng mong ước của bao thế
hệ người đi trước mà ngày nay chúng ta phải làm bằng được.
Song, mục tiêu và lịng mong ước đó khơng phải là điều xa vời mà
được thể hiện ngay trong từng bước phát triển, quan tâm đáp ứng nhu cầu
thiết thân hàng ngày của nhân dân, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam là cột mốc mới trong tiến
trình phát triển của cách mạng – thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước với mục tiêu:
“Xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn
minh” [16, tr.27].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã tiếp tục khẳng định :
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế kinh tế, đạt được bước
chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững
của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của
nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
[23, tr.185-186].
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay địi hỏi
người lao động phải có những năng lực phẩm chất mới. Trước hết nó địi hỏi
người lao động Việt Nam phải có lịng u nước nồng nàn, có phẩm chất đạo
đức tốt, có tinh thần tự cường dân tộc, có lịng tự trọng dân tộc cao, quyết



13

tâm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành cơng cơng
nghiệp hóa, hiện đai hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Lịng u nước đó phải thấm sâu vào con tim khối óc, và
phải được biểu hiện bằng những tình cảm, hành động, việc làm cụ thể, chứ
khơng phải một tình yêu trừu tượng hoặc mơ hồ nào đó .
Như vậy, để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chúng ta cần phải phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống cách
mạng, huy động lực lượng của toàn dân, động viên tinh thần và vật lực của cả
dân tộc, trong đó có những đóng góp của cộng đồng người Việt Nam đang
sinh sống ở nước ngồi, đồng thời cần phải tích cực tổng kết thực tiễn, tăng
cường nghiên cứu lý luận để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp nói trên. Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, địi hỏi Đảng ta phải có những chủ trương, biện pháp và những
giải pháp đúng đắn để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trong cả
nước, nhất là thế hệ trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước.
1.3. Nhiệm vụ xây dựng đất nước gắn liền với kiên định mục tiêu chủ
nghĩa xã hội
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới và hội nhập để
phát triển là vấn đề cấp bách đối với nước ta. Đường lối đổi mới được đề ra từ
Đại hội VI là sự sáng tạo to lớn của Đảng ta. Đại hội IX của Đảng khẳng
định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con
đường chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh” [20, tr.20].
Xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh
hiện nay là một sự nghiệp vơ cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó
cũng là con đường đi thuận lợi nhất và nhanh nhất để có một nước Việt Nam
giàu mạnh, văn minh, nhân dân có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc. Sự



14

nghiệp đó địi hỏi Đảng ta và nhân dân ta phải kiên định mục tiêu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta có một quyết tâm cao và sáng tạo.
Từ cơ sở tổng kết thực tiễn, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được
bổ sung và hoàn chỉnh qua các kỳ đại hội của Đảng. Với Việt Nam, vấn đề
độc lập và hội nhập là vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra. Chúng ta cần
giữ vững độc lập và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời phải chủ
động liên kết, hội nhập. Chúng ta cần phát huy nội lực tối đa và phải hạn chế
phụ thuộc đến mức tối thiểu, tranh thủ tiếp thu những tư tưởng tiên tiến của
thời đại. Muốn vậy, chúng ta cần phải động viên tinh thần yêu nước và phát
huy tinh thần ấy ở cả dân tộc. Yêu nước là mẫu số chung để đoàn kết và tập
hợp mọi lực lượng dân tộc.
Đổi mới, phát huy nội lực, động viên tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, ý thức, trách nhiệm và bản lĩnh của mỗi người dân Việt Nam trong
quá trình hội nhập vào xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, tăng
cường quan hệ quốc tế, mở rộng hợp tác khoa học – công nghệ sẽ tạo ra sức
mạnh to lớn để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có phát
triển đất nước mới tạo ra những điều kiện tốt nhất bảo đảm cho sự vững chắc
của một nền độc lập thực sự, chủ quyền hoàn toàn và sự tồn vẹn lãnh thổ.
Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, nước
nhà mở cửa, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và hội nhập
vào xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực và trên thế giới, thì
khơng thể tránh khỏi bị tác động, ảnh hưởng cả những mặt tích cực và tiêu
cực. Các thế lực thù địch đang ra sức thực hiện chiến lược “diễn biến hịa
bình”, nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam , “Các thế lực thù địch ở
trong nước và ngoài nước cấu kết với nhau, ra sức khai thác cuộc khủng
hoảng của chủ nghĩa xã hội và những sơ hở, yếu kém của ta để phá ta bằng

các thủ đoạn thâm độc, xảo quyệt” [12, tr.38].


15

Điều này cho thấy các thế lực bá quyền và chủ nghĩa đế quốc chưa từ
bỏ âm mưu xâm lược lâu dài làm suy yếu, hòng khuất phục nhân dân Việt
Nam. Vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc gắn liền với giữ vững độc lập dân tộc,
bảo vệ an ninh, chủ quyền và chế độ xã hội chủ nghĩa của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân vừa là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài. Nhiệm vụ ấy luôn
gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, bảo vệ Tổ quốc gắn liền với giữ vững độc lập, chủ quyền và
chế độ xã hội chủ nghĩa; xây dựng đất nước gắn liền với kiên định chủ nghĩa
xã hội là hai nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy việc phát huy chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam nhằm phát huy sức mạnh to lớn của cả cộng đồng
dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh cũng là vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Vậy cần phải làm sao cho mỗi người dân Việt Nam phát huy cao độ
tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc và có ý thức, trách nhiệm đầy đủ về
độc lập dân tộc, cống hiến sức mình cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh và bảo vệ Tổ quốc.
Dựa vào đâu và vào nguồn sức mạnh nào để chúng ta thực hiện nhiệm
vụ cấp thiết ấy, nếu không phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc –
một nhân tố quan trọng để phát huy nội lực hiện nay.


16

CHƯƠNG 2

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI VIỆC PHÁT HUY CHỦ
NGHĨA U NƯỚC VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1996 - 2006)
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu nước và thi đua yêu nước trong
sự nghiệp cách mạng của dân tộc
2.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu nước và thi đua yêu nước
Theo từ điển Bách khoa toàn thư, Chủ nghĩa yêu nước là biểu hiện
quan điểm tích cực về quê hương của một cá nhân hay tập thể, trong đó quê
hương là một vùng, một thành phố nhưng thường gắn với khái niệm quốc gia.
Nó gồm những quan điểm như: tự hào về thành tựu hay văn hóa của quê
hương, mong muốn bảo vệ những đặc điểm đó, đồng hóa mọi thành viên của
quốc gia.
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam có vai trị hết sức quan trọng trong lịch
sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Đó là truyền thống đánh giặc chống
ngoại xâm, đoàn kết dân tộc, lấy dân làm gốc, mong muốn đem lại hạnh phúc
cho nhân dân. Những tinh hoa này được Đảng ta, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh kế thừa và phát triển trên cơ sở của chủ nghĩa Mác- Lênin, tạo nên một
bước phát triển mới về chất của chủ nghĩa yêu nước truyền thống – chủ nghĩa
yêu nước Hồ Chí Minh. Nhờ đó tạo ra một sức mạnh mới cho dân tộc Việt
Nam, dẫn dắt dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Hồ Chí Minh cho rằng, đã là người Việt Nam, đã là con Lạc cháu Hồng
thì ít hay nhiều, ai cũng có lịng u nước. Có thể có người ở lúc nào đó, trong
hồn cảnh nào đó, đã vì lợi nhỏ mà qn nghĩa lớn, song nhìn chung, khơng ai
lại khơng có lịng u nước. Đây là quan điểm mang tính chất nhân đạo và


17

nhân văn cao cả.
Theo Hồ Chí Minh, dân ta khơng chỉ có lịng u nước mà cịn có lịng

u nước nồng nàn, đó là truyền thống yêu nước quý báu của ta. Người viết:
“Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại
sơi nổi, nó kết thành làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” [30,
tr.171]
Như vậy, với Người thì lịng u nước cũng chính là tinh thần yêu
nước, lòng yêu nước, tinh thần yêu nước còn bao gom trong đó tri thức chứ
khơng chỉ có tình cảm đơn thuần.Truyền thống này đã được lịch sử chống
ngoại xâm của dân tộc ta chứng minh.
Người cho rằng:
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta
ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ,
từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm
chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xi, ai cũng một lịng
nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận
chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến
những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ
những phụ nữ khun chồng con tịng qn mà mình thì xung
phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc
thương u bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công
nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, khơng quản khó nhọc
để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền
chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó,
tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng


18

nàn yêu nước [30, tr.172].

Như vậy, yêu nước không chỉ là cầm súng đứng ở tiền tuyến trực diện
tiêu diệt qn thù, mà cịn thể hiện ở những cơng việc cụ thể vô cùng phong
phú đa dạng diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi nhằm mục đích giành
thắng lợi trong kháng chiến. Trong Thư gửi các chiến sĩ trẻ quyết tử quân thủ
đô, Người cho rằng: tinh thần tự tôn, tự lập của dân tộc – một phần của tinh
thần yêu nước là bất diệt. Do đó, tinh thần yêu nước, lòng yêu nước của đồng
bào ta cũng bất diệt. Theo Người, tinh thần yêu nước – của quý mà chúng ta
cần phải nâng niu, quý trọng, có khi rõ ràng, dễ thấy, nhưng cũng có khi ẩn
dấu kín đáo, rất khó nhận ra. Nhiệm vụ của chúng ta làm sao cho của quý kín
đáo ấy được đem ra trưng bày để ai cũng thấy, bằng cách ra sức giải thích,
tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để tinh thần yêu nước của mọi người đều được
thực hành vào cơng cuộc kháng chiến.
Hồ Chí Minh cho rằng:
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi
được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
Nhưng cũng có khi cất dấu kín đáo trong giương, trong hòm.
Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều
được đem ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả
mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công
việc kháng chiến [30, tr.172].
So với chủ nghĩa yêu nước trong lịch sử, quan niệm về chủ nghĩ u
nước Hồ Chí Minh đã có bước phát triển mới về chất. Lòng ái quốc là vốn
quý giá trong mỗi con người, trong suốt cuộc đời, là giá trị bền vững và
trường tồn cùng với con người và dân tộc Việt Nam .
Vậy những tinh hoa nào trong chủ nghĩa yêu nước truyền thống được


19


Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển lên một bước mới trên cơ sở chủ nghiã Mác –
Lênin?
Thứ nhất, chủ nghĩa yêu nước chân chính thể hiện rõ nhất khi có giặc
ngoại xâm thì việc làm cấp bách trước hết là đánh đuổi quân xâm lược. Bởi
vì, truyền thống đánh giặc ngoại xâm là tinh hoa đầu tiên của chủ nghĩa yêu
nước truyền thống mà Hồ Chí Minh kế thừa. Chính vì khát vọng giải phóng
dân tộc mà 21 tuổi Người đã ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Khi đã tìm ra con đường cứu nước là con đường cách mạng vô sản, Người đã
trở về nước đi vào phong trào cách mạng quần chúng thức tỉnh họ, tổ chức họ,
đoàn kết họ đấu tranh giành quyền độc lập, tự do.
Thấm thía nỗi nhục của người dân mất nước, mất tự do, Người đã phát
huy tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc “thà chết tự do cịn hơn sống nơ
lệ”, “chết trong cịn hơn sống đục”. Đối với dân tộc bị mất nước thì cứu giống
nịi ra khỏi nước sơi lửa bỏng, giải phóng dân tộc là cao hơn hết thảy, đặt lợi
ích của Tổ quốc lên trên hết. Kế tiếp truyền thống “Nam quốc sơn hà”, “Hịch
tướng sĩ”, “Bình Ngơ đại cáo”, Người kêu gọi tồn quốc đứng dậy đập tan ách
xiềng xích: “Hơn hai mươi triệu con cháu Lạc Hồng quyết không chịu làm
vong quốc nơ mãi”, “Tồn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải
phóng cho ta”, “chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định khơng chịu làm nơ lệ”, “khơng có gì q hơn độc lập tự do”.
Hồ Chí Minh đã nâng cách mạng giải phóng dân tộc lên tầm cao mới bằng
cách phát huy hết mọi khả năng, tiềm lực của mỗi con người, và hơn nữa còn
gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Hưởng ứng lời kêu gọi của
Người, toàn dân tộc Việt Nam đã nhất tề đứng lên đập tan chủ nghĩa thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng hồn tồn miền Nam thống nhất đất nước,
hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do cho đất nước.
Thứ hai, muốn đánh đuổi quân xâm lược, xây dựng đất nước thì phải


20


đoàn kết toàn dân. Đoàn kết dân tộc vừa là phương tiện để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đồng thời cũng là tinh hoa của chủ nghĩa yêu nước truyền thống
Việt Nam. Nhờ đoàn kết mà chúng ta tạo nên sức mạnh chiến thắng trong các
cuộc chiến tranh giành độc lập và bảo vệ tổ quốc. Phát huy truyền thống đồn
kết là sức mạnh, Hồ Chí Minh cho rằng, đồn kết là thắng lợi, đoan kết là
thành cơng: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; thành cơng, thành cơng, đại
thành cơng” [29, tr.172]
Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển truyền thống đoàn kết lên một tầm
cao mới trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin ở chỗ, Người kêu gọi đồn kết
khơng chỉ giữa các tầng lớp, giai cấp, dân tộc mà cịn đồn kết với các lực
lượng tiến bộ, phong trào cách mạng và giai cấp vô sản thế giới. Người cho
rằng, hạt nhân đoàn kết là hai giai cấp cơ bản công nhân và nông dân. Từ đó,
trong từng thời kỳ, Người lập ra mặt trận đoàn kết nhằm thống nhất lực lượng
cả nước để đạt đến mục tiêu chung. Năm 1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng
tuyên bố trước toàn thể dân tộc nhân buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam
“Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết
toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. Như vậy, đoàn kết toàn dân là một đường lối
lãnh đạo của Đảng. Không chỉ dừng lại ở việc xác định đại đồn kết là mục
tiêu, Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn khẳng định nhiệm vụ của tồn Đảng là phải
giữ gìn sự đoàn kết. Trong Di chúc, Người đã dặn lại chúng ta rằng: “Đoàn
kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân dân ta. Các đồng
chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của
Đảng như giữ gìn con người của mắt mình” [28, tr.48]
Ba là, Muốn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì điều cốt yếu nhất là phải
dựa vào dân, bởi vậy, lấy dân làm gốc là đường lối trị nước đồng thời cũng là
tinh hoa của chủ nghĩa yêu nước truyền thống. Tư tưởng lấy dân làm gốc biểu
hiện vô cùng phong phú trong lịch sử: “Trên vâng lệnh trời, dưới theo ý dân”



21

của Lý Cơng Uẩn; “Lịng dân khơng chia, cả nước góp sức, giặc tự bị bắt”,
Trần Quốc Tuấn để lại di chúc nhằm mục tiêu giữ nước “Khoan thư sức dân
để làm kế bền gốc sâu rễ, đó là thượng sách giữ nước. Thời bình, cần chuẩn bị
sẵn sàng để ứng phó với khả năng chiến tranh, chứ khơng thể lơ đễnh. Cách
chuẩn bị hay nhất là “khoan thư sức dân” là lo liệu cho dân an cư lạc nghiệp,
sống no ấm trong thời bình, thì trong thời chiến nhà nước mới có thể đứng
vững như cây có rễ sâu, dựa vào sức dân để mà tổ chức cuộc chiến tranh cứu
nước thắng lợi. Một nhà nước được sự ủng hộ hết lịng của nhân dân thì
khơng kẻ địch nào đánh bại được. Triều đại, chính phủ có thể thay đổi nhưng
nguyên lý yêu nước, yêu dân như Trần Quốc Tuấn thì vẫn khơng thay đổi về
cơ bản; “Chở thuyền là dân và lật thuyền cũng là dân” của Nguyễn Trãi; nước
lấy dân làm gốc, khẳng định vai trị tích cực của nhân dân, đặc biệt là của “Tứ
phương manh lệ”, xem đó là lực lượng lớn mạnh, kiên trì để cho chiến tranh
giải phóng được thắng lợi. Việc cứu nước và việc cứu dân đi đôi, hai ý nghĩa
gắn bó nhau của một việc giải phóng.
Quan miệm về dân của Hồ Chí Minh đã có thay đổi về chất. Dân ở
Người là nhân dân, quần chúng, đồng bào mà cơng nơng là nịng cốt. Người
cho rằng trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. Người nói: “Nước lấy
dân làm gốc; gốc có vững cây mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”
Ở đây, cùng một câu nói “Nước lấy dân làm gốc” nhưng nội dung khác
hẳn nhau. Một bên coi dân là người bị trị, thụ động, khơng có sức sáng tạo;
cịn Hồ Chí Minh coi dân là quý nhất, là lực lượng vô địch, là người sản xuất
ra mọi của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, là nguồn sáng tạo bất tận, là
động lực của lịch sử. Rằng, “Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần
dân liệu cũng xong” [29, tr.494]. Từ đó người chủ trương xây dựng Nhà nước
khơng phải đứng trên dân, đè đầu, cưỡi cổ dân, mà Nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Người coi dân như nước, Nhà nước, cách mạng như thuyền, cán bộ



×