Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Phân tích ảnh hưởng của việc gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN tới lực lượng lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.06 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Trần Thị Hồng Minh và các anh chị trong đơn vị thực tập Viện Chiến lược Phát triển,
Bộ Ke hoạch và Đầu tư. Những số liệu trong nghiên cứu là có thật, do tôi thu thập tại
đơn vị thực tập một cách khoa học và chính xác. Ngồi ra, những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập
từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Đặc biệt, trong khóa luận cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc ở phần tài liệu tham khảo.
Ket quả nghiên cứu của khóa luận chưa từng được cơng bố trên bất kỳ tạp chí
hay cơng trình khoa học nào. Các bài báo trích dẫn tơi sử dụng đều là những tài liệu
đã được công bố trên các trang báo chính thống.

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2017
SINH VIÊN

NGUYỄN VIÉT ANH

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy trong Ban giám đốc
Học viện Chính sách và Phát triển, các anh chị trong Viện Chiến lược Phát triển cùng
các thầy giáo, cô giáo của Học viện đã luôn quan tâm, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất
cho em trong q trình làm khóa luận nói riêng và học tập nói chung. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Hồng Minh - Cục trưởng Cục Quản lý Đăng kí
kinh doanh, Bộ Ke hoạch & Đầu tư, người đã tận tình hướng dẫn em từ khi bắt đầu
hình thành ý tưởng, xây dựng đề cương, cho đến khi thực hiện nội dung và hồn thành
Khóa luận tốt nghiệp này.


Do năng lực nghiên cứu cịn hạn chế nên trong q trình hồn thiện khóa luận
này, em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong các thầy giáo,
cơ giáo và các bạn sẽ góp ý cho em.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2017
SINH VIÊN

NGUYỄN VIÉT ANH

1
1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.............................................. V
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, sơ ĐỒ, HÌNH ẢNH..........vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phuơng pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Ket cấu của khóa luận...................................................................................3
Chng 1. KHÁI QT CHUNG VỀ AEC VÀ Lực LƯỢNG LAO ĐỘNG
...................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về AEC và vai trò của AEC đối với các nuớc.........4

1.1.1. Quá trình hình thành....................................................................4
1.1.2. Các nội dung chính của AEC.......................................................4
1.1.3. Vai trò AEC đối với Việt Nam và các nuớc trong khu vục.........6
1.2. Khái quát chung về lục hrợng lao động.............................................11
1.2.1. Khái niệm, phân loại lục hrợng lao động...................................11
1.2.2. Vai trò của lục hrợng lao động...................................................12
1.2.3.
Các yếu tố hội nhập ảnh huởng tới sụ phát triến của lục hrợng lao
động 14
1.2.4.
Các tiêu chíđánh giá chất hrợng lục hrợng lao động..................19
1.3. Kinh nghiệm đào tạo lục luợng lao động của một số nuớc trong khu
vục khi gia nhập AEC.................................................................................21
1.3.1. Philippines.................................................................................21
1.3.2. Thái Lan....................................................................................23
1.3.3. Singapore...................................................................................24
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam..................................25


Chương 2. THựC TRẠNG sự ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA
NHẬP AEC TỚI Lực LƯỢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM..............................27
2.1.

Thực trạng về lực lượng lao động Việt Nam...................................27

2.1.1.

về số lượng, chất lượng lao động...............................................27

2.1.2.


về kỹ năng, trình độ ngoại ngữ và ý thức nghề nghiệp..............32

2.1.3.

Đào tạo lực lượng lao động.......................................................35

2.1.4. Yêu cầu và sự cần thiết phải nâng cao chất lượnglực lượng lao
động khi Việt Nam gia nhập AEC...........................................................38
2.2.
Phân tích những ảnh hưởng của việc gia nhập AEC đối với lực lượng
lao động Việt Nam.......................................................................................40
2.2.1. Những thuận lợi đối với lực lượng lao động Việt Nam khi Việt Nam
gia nhập AEC..................................................................................................40
2.2.2. Những khó khăn đối với lực lượng lao động Việt Nam khi Việt
Nam gia nhập AEC.................................................................................42
2.2.3. Đánh giá chung về sự ảnh hưởng AEC tới lực lượng lao động
Việt Nam................................................................................................45
Chương 3. GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT HUY LỢI THẾ, KHẮC
PHỤC HẠN CHẾ CỦA LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP AEC.....................................................................................................49
3.1.
Định hướng phát triến lực lượng lao động Việt Nam khi gia nhập
AEC 49
3.2.

Đe xuất giải pháp đối với Nhà nước...............................................50

3.2.1. Đe xuất giải pháp đối với Nhà nước............................................50
3.2.2.

tạo 52
3.3.

Đe xuất giải pháp đối với cơ quan quản lý, thực hiện công tác đào

Đe xuất giải pháp đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động......56

3.4.
Đe xuất giải pháp đối với cá nhân người lao động nói chung và sinh
viên chuyên ngành KTĐN nói riêng............................................................58
3.4.1. Đối với cá nhân người lao động và sinh viên đã tốt nghiệp........58
3.4.2. Đối với Sinh viên chuyên ngành KTĐN.....................................59
KẾT LUẬN.....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................63

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2


AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

3

KTĐN

Kinh tế Đối ngoại

4

KTQT

Kinh tế Quốc tế

5

XNK

Xuất nhập khẩu

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7


FDI

Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài

8

TMQT

Thuơng mại quốc tế

9

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Duơng

1

AC

Cộng đồng ASEAN

11

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

1


ILO

Tổ chức lao động quốc tế

1

THCS

Trung học cơ sở

1

THPT

Trung học phổ thông

1

TTg

Thủ tuớng

1

HĐBT

Hội đồng Bộ truởng

1


ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

STT

0

2
3
4
5
6
7

5


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, sơ ĐỒ, HÌNH ẢNH
I. Danh mục bảng
Bảng 2.1. Dân số hoạt động kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 1999-2013.......................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế theo nhóm tuổi ....................................................28
Bảng 2.3. Số luợng lao động và phân bố lực luợng lao động Việt Nam năm 2012.................29
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn kĩ thuật (%).........................................31
Bảng 2.5. Phân bố vị trí việc làm theo nghề và trình độ đào tạo (có bằng cấp, chứng
chỉ) 6 tháng đầu năm 2014.........................................................................................................32
II. Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Thay đổi các chi tiêu kinh tế và thị truờng Việt Nam khi hội nhập AEC, so
với bối cảnh không hội nhập, năm 2025 (%)............................................................................45

Hình 2.2: Uớc tính sự thay đổi nhu cầu lao động với tốc độ kỹ năng khác nhau, 201025 (nghìn và %)..........................................................................................................................46
Hình 2.3: Thay đổi năng suất lao động Việt Nam từ hội nhập AEC, 2010-2025(%).... 47


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
mạnh mẽ nhu hiện nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN - AEC đuợc thành lập với mục
đích xây dựng một thị truờng thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc
đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tu, lao động có tay nghề trong
ASEAN. AEC gồm 10 quốc gia thành viên với dân số hơn 620 triệu nguời, trong đó
300 triệu nguời trong lực luợng lao động. Lực luợng lao động này khi đuợc “giải
phóng”, đuợc tự do di chuyển trong thị truờng chung sẽ là nhân tố cơ bản để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của các nuớc thành viên AEC.
Là một nuớc thành viên, khi tham gia Việt Nam chắc chắn sẽ đón nhận những
ảnh huởng tích cực cũng nhu tiêu cực của cộng đồng này. Khi gia nhập AEC, các
nguồn lao động từ các quốc gia thành viên có thể tự do di chuyển tới bất cứ đâu. Điều
đó đem lại cơ hội cũng nhu thách thức vô cùng lớn đối với lực luợng lao động của
nuớc ta. Nhất là trong giai đoạn mà Việt Nam đã và đang gia nhập rất nhiều các cộng
đồng, hiệp định quốc tế trong khu vực và trên thế giới nhu WT0, AC, TPP... Để có
thể cạnh tranh đuợc trong môi truờng lao động quốc tế nhu vậy, chúng ta cần phải
hiểu rất rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những điều chúng ta đã làm đuợc, những
điều chua làm đuợc của lao động trong nuớc cũng nhu lao động nuớc ngồi. Từ đó,
ở tầm vĩ mơ, Nhà nuớc sẽ cần đua ra những giải pháp, những đề xuất, biện pháp quản
lí để tạo điều kiện hơn cho lao động trong nuớc so với lao động quốc tế. Tuy nhiên,
ở tầm vi mô, các doanh nghiệp và bản thân lao động cũng sẽ cần phải tự thay đổi,
nắm bắt cơ hội, thách thức cũng nhu lợi thế hay hạn chế của mình để phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu để có thể cạnh tranh với các luồng lao động nuớc ngồi.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của
việc gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN tới lực lượng lao động Việt Nam” với
mong muốn nghiên cứu và phân tích thực trạng, cơ hội và thách thức của lực luợng
lao động Việt Nam khi gia nhập thị truờng AEC, từ đó, đua ra hệ thống các giải pháp
nhằm nâng cao chất luợng lực luợng lao động này trong thời gian tới, góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nuớc.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Hiểu rõ, nắm vững đuợc tầm quan trọng của việc thành lập AEC đối với sự

phát triển của cả khu vực nói chung và với Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập thị truờng lao động
tự do trong khối ASEAN. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu và mức độ phù hợp của
lao động trong nuớc trong bối cảnh hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015

1


- Đề ra các giải pháp cần thiết cho Việt Nam để nâng cao chất lượng, trình độ
nguồn lao động trong nước đáp ứng các nhu cầu tuyển dụng ngày càng gắt gao của
các nhà tuyển dụng trong nước và quốc tế.
- Đe ra những giải pháp đối với doanh nghiệp trong nước nhằm sử dụng lao
động trong nước và nước ngồi đạt hiệu quả cao nhất trong mơi trường kinh doanh
quốc tế.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Trong bài nghiên cứu sẽ tập trung phân tích về Cộng đồng kinh tế ASEAN
thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 và những ảnh hưởng của việc Việt Nam

gia nhập AEC tới lực lượng lao động trong nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ 2013-2015 và dự báo giai đoạn 2015-2030.
- Nghiên cứu về tình hình lao động trong nước và một số các nước trong khu
vực như Thái Lan, Philippines, Campuchia.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Lý thuyết, thống kê, tổng hợp

số liệu, so sánh đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế...
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là phương pháp nghiên cứu tại bàn giấy
mà chất liệu nghiên cứu chỉ gồm những khái niệm, tư liệu, số liệu... đã có sẵn trước
đó. Tác giả đã thu thập số liệu từ những nguồn chính thống, từ đó, đi sâu vào phân
tích, suy luận và đưa ra những giải pháp cho vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê: Thống kê là một hệ thống các phương
pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính tốn các đặc trưng của đối tượng
nghiên cứu) nhằm phục vụ cho q trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế: Là phương pháp sử
dụng, so sánh và đối chiếu với những kinh nghiệm đã có của một số quốc gia về cùng
một vấn đề, qua đó, đưa ra những giải pháp tối ưu cho vấn đề nghiên cứu. Tác giả đã
so sánh, đối chiếu kinh nghiệm đào tạo lao động của một số nước trong khu vực khi
gia nhập AEC như Campuchia, Philippines và Thái Lan. Từ những kinh nghiệm của
các quốc gia đó, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đưa ra những
giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng cũng như hạn chế, khắc phục những khó khăn
của lực lượng lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập thị trường lao động AEC.

2



5.

Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu “Phân
tích ảnh hưởng của việc gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN tới lực lượng lao
động Việt Nam” đuợc trình bày theo kết cấu 3 chuơng nhu sau:
- Chương 1: Khái quát chung về AEC và lực lượng lao động
-

Chương 2: Thực trạng sự ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập AEC tới lực
lượng lao động Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của
lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập AEC.

3


Chương 1. KHẢI QUÁT CHUNG VỀ AEC VÀ uực UƯỢNG UAO ĐỘNG
1.1.
1.1.1.

Khái quát chung về AEC và vai trò của AEC đối với các nước
Quá trình hình thành
Tại tầm nhìn ASEAN 2020, được thông qua vào tháng 12/1997, các nhà lãnh
đạo ASEAN đã định hướng ASEAN sẽ hình thành một Cộng đồng, trong đó sẽ tạo ra

một Khu vực Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh tranh cao,
trong đó hàng hố, dịch vụ và đầu tư được lưu chuyển thơng thống, vốn được lưu
chuyển thơng thống hơn, kinh tế phát triển đồng đều, nghèo đói và phân hố kinh
tế-xã hội giảm bớt.
Ý tưởng đó được khẳng định lại tại Hội nghị cấp cao (HNCC) ASEAN 9 (Bali,
Indonesia, tháng 10/2003), thể hiện trong Tuyên bố Hoà hợp ASEANII (hay cịn gọi
là Tun bố Ba-li II). Theo đó, ASEAN nhất trí hướng đến mục tiêu hình thành một
cộng đồng ASEAN hên kết, tự cường vào năm 2020 với 3 trụ cột chính là hợp tác
chính trị - an ninh (Cộng đồng An ninh ASEAN - ASC), hợp tác kinh tế (Cộng đồng
Kinh tế ASEAN - AEC) và hợp tác văn hoá xã hội (Cộng đồng Văn hoá Xã hội
ASEAN - ASCC). Quyết định xây dựng AEC vào năm 2020 trong Tuyên bố Hòa
hợp ASEAN (Tuyên bố Bali II) ghi rõ: Tạo dựng một khu vực kinh tế ASEAN ổn
định, thịnh vượng và cạnh tranh cao, nơi có sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ
và đầu tư, di chuyển tự do hơn của các luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về kinh tế - xã hội.
Để đẩy nhanh các nỗ lực thực hiện mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN,
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 tại Cebu, Philippines, tháng 1/2007 đã quyết
định rút ngắn thời hạn hình thành Cộng đồng, trong đó có Cộng đồng Kinh tế, từ 2020
xuống 2015. Hội nghị cũng thông qua Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh
tế ASEAN trong dịp này.
1.1.2.

Các nội dung chính của AEC
Bốn đặc điểm đồng thời là yếu tố cấu thành của AEC:
- Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua:
Tự do lưu chuyển hàng hoá; Tự do lưu chuyển dịch vụ; Tự do lưu chuyển đầu tư; Tự
do lưu chuyển vốn và Tự do lưu chuyển lao động có tay nghề.
- Một khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khn khổ
chính sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ
sở hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử.



- Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và thực hiện sáng kiến hội nhập nhằm thu hẹp
khoảng cách phát triển trong ASEAN.
- Hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu, được thực hiện thơng qua việc tham vấn chặt
chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng lưới cung cấp toàn cầu
(WTO).
1.1.2.1. Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường
chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi
thuế quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hịa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn)
và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất nhập khẩu, hoàn
chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch vụ, đầu tư, tăng cường phát triển
thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn, thuận lợi hóa di
chuyển lao động có tay nghề (di chuyển thể nhân)..song song với việc củng cố mạng
lưới sản xuất khu vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong
các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễn thơng, cũng
như phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp thực hiện AEC đã và đang được các nước thành viên ASEAN
triển khai cụ thể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định Khu
vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN
(ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS), Hiệp định khung về Khu
vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA), Hiệp
định khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN (AICO), Lộ trình Hội nhập Tài chính
và Tiền tệ ASEAN, v.v. ...
Tự do hoá thương mại hàng hoá: Cho đến nay, ASEAN đã cơ bản giảm được
thuế quan cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế về từ 0-5% từ năm 2010 đối
với 6 nước thành viên ban đầu và vào 2015 với 4 nước thành viên mới, hình thành
nên một thị trường mở khơng cịn các rào cản thuế quan đối với hàng hóa. Để hỗ trợ

tự do hoá thương mại, ASEAN đang nỗ lực đưa vào hoạt động Cơ chế hải quan 1 cửa
ASEAN (ASEAN Single Window-ASW) và các quy định về áp dụng chứng nhận
xuất xứ cho hàng hố có nguồn gốc từ ASEAN để đủ điều kiện hưởng các ưu đãi về
thuế quan...

về

tự do hoá dịch vụ, ASEAN đã hồn tất Gói 9 cam kết dịch vụ theo Hiệp

định Khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) trong năm 2013, tạo thuận lợi cho việc luân
chuyển dịch vụ trong khu vực, bao trùm nhiều lĩnh vực như dịch vụ kinh doanh, dịch
vụ chuyên nghiệp, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, vận tải biển, viễn thông
và du lịch. Có 4 gói cam kết về dịch vụ tài chính và 6 gói cam kết về vận tải hàng


không đã được ký kết. Các thoả thuận công nhận lẫn nhau
(MRAs)

giữa

các

nước

thành viên ASEAN về tiêu chuẩn, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp... là
một

cơng

cụ


quan trọng giúp tự do hố lưu chuyển các dịch vụ chuyên nghiệp
trong

ASEAN.

Tới

nay, các nước ASEAN đã ký các thoả thuận công nhận lẫn nhau đối
với

các

tiêu

chuẩn, kỹ năng các ngành dịch vụ cơ khí, y tá, kiến trúc, kế toán và
du lịch.

về

tự do hoá đầu tư, trong khn khổ Hiệp định Đầu tư tồn diện ASEAN

(ACIA), ASEAN hướng tới hình thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn ở khu vực, với
cơ chế đầu tư thơng thống và mở, bao gồm tự do hoá đầu tư trên các lĩnh vực chính
như sản xuất-chế tạo, nơng nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng và các dịch
vụ phụ trợ cho các ngành này. Các nỗ lực tự do hoá đầu tư của ASEAN không chỉ
giúp tạo dựng và nâng cao niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài với khu vực ASEAN,
mà cịn góp phần thúc đẩy đầu tư nội khối cũng như đầu tư của các tập đoàn đa quốc
gia trong khu vực.
1.1.2.2. Nhằm xây dựng một khu vực cạnh tranh về kinh tế

ASEAN thúc đẩy chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sở
hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường sắt, cảng biển,
năng lượng, phát triển thương mại điện tử...
1.1.2.3. Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều
ASEAN đã thông qua và đang triển khai Khuôn khổ ASEAN về Phát triển
Kinh tế Đồng đều (AFEED), trong đó đáng chú ý là các biện pháp hỗ trợ các nước
thành viên mới, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2.4. Để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
ASEAN nỗ lực đẩy mạnh việc xây dựng và triển khai các thoả thuận hên kết
kinh tế ở khu vực Đông Á, với 6 Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do (FTAs) đã được
ký với các Đối tác quan trọng là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, An Độ, Australia
và New Zealand, và đang trong quá trình đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn
diện khu vực (RCEP) hướng đến hình thành một khơng gian kinh tế mở tồn Đơng
Á vào năm 2015, với GDP chiếm 1/3 tổng GDP toàn cầu và quy mơ thị trường chiếm
dân số thế giới.
1.1.3.

Vai trị AEC đối với Việt Nam và các nước trong khu vực

1.1.3.1. Vai trị đối với Việt Nam
Để có đánh giá mức độ tác động hay vai trò của AEC, chúng ta sẽ xem xét tác
động của AEC, đối với ASEAN nói chung và đối với Việt Nam nói riêng, trong ba


lĩnh vực cơ bản được nêu ra trong mục tiêu đầu tiên đó là: thương mại, đầu tư và di
cư lao động nội khối.


- Đối với thương mại
Trên thực tế, thương mại nội khối chỉ chiếm khoảng trên 20% tổng kim ngạch

của khối nói chung, cũng như của Việt Nam. Hơn nữa, các nước trong khối cũng là
thành viên của WT0, nên việc mở rộng thương mại nhờ AEC cũng không tạo ra nhiều
khác biệt hay đột phá lớn trong việc khuyến khích thương mại nội khối. Theo tính
tốn của Ngân hàng phát triển châu Á - ADB thì nhờ AEC, Việt Nam có thể tăng
thêm xuất khẩu khoảng 16% và nhập khẩu tăng thêm khoảng 12%.
Tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ đạt được nếu các cải cách thực sự thủ tục giao
thương được thực hiện, và mọi rào cản khác phải được loại bỏ. Tuy nhiên, như đã
thấy, tình hình này vẫn chưa có tiến triển trên thực tế.
Hơn nữa, Việt Nam ở trình độ kinh tế thấp hơn một số nước, và lại đang áp
dụng chế độ tỷ giá neo vào đôla cứng nhắc, kéo dài, làm cho đồng nội tệ trong nước
cao giá, rất có thể sẽ biến Việt Nam thành nơi tiêu thụ hàng hóa cơng nghiệp của nước
khác trong khi lợi ích thu về từ xuất khẩu sẽ biệt thiệt hại.
- Đối với đầu tư
Lĩnh vực đầu tư FDI cũng cho thấy đầu tư nội khối chiếm tỷ trọng rất thấp
trong dịng đầu tư FDI có nguồn gốc từ ASEAN. Tổng dòng FDI của ASEAN (trong
nội khối và ngoại khối) chỉ chiếm 17,9%. Phần còn lại 82% dịng FDI là ra bên ngồi
khối. Trong khi đầu tư FDI từ ASEAN vào Việt Nam lại chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng FDI vào Việt Nam. Tính đến tháng 9 năm 2016 dòng FDI từ ASEAN vào Việt
Nam chiếm 19,27% tổng FDI vào Việt Nam, các nước ASEAN đã đầu tư vào Việt
Nam 208 dự án FDI mới và tăng vốn cho 99 dự án, với tổng vốn đăng ký mới và tăng
thêm đạt 2,768 tỷ USD. Các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN đã đầu tư tại 32/63
tỉnh thành của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm. Trong đó, Đồng Nai là địa phương
thu hút được nhiều nhất với 537 triệu USD, chiếm 19,4% tổng vốn đầu tư; Thủ đô Hà
Nội xếp thứ 2 với 510 triệu USD, chiếm 18,4% tổng vốn đầu tư. Singapore là quốc
gia dẫn đầu với trên 180 dự án đăng ký mới và tăng vốn, với tổng vốn đăng ký mới
và tăng thêm đạt 1,675 tỷ USD, chiếm 60,5% tổng vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam.
Thái Lan đứng thứ 2 với 414 triệu USD, chiếm 14,9% tổng vốn đầu tư; Malaysia
đứng thứ 3 với 375,7 triệu USD, chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư.
Hơn nữa, đầu tư của Singapore chủ yếu là vào lĩnh vực khách sạn, du lịch, khu
vui chơi sinh thái, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, trong khi FDI từ Malaysia

thì chủ yếu tập trung các hên doanh với các cơng ty sở hữu nước ngồi hoạt động
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, bất động sản, giáo dục và dầu khí. Thái Lan thì đầu tư
vào lĩnh vực bán lẻ và một phần đi vào sản xuất đồ nhựa.


Điều này cho thấy sức hút dòng FDI trong nội bộ ASEAN không lớn. Và đối
với Việt Nam, việc hưởng lợi từ đầu tư FDI vào khối là không tăng nhiều, trong khi
dòng FDI từ trong nội khối vào Việt Nam có thể tăng lên đáng kể.
- Đối với di cư lao động
Trong khối ASEAN thì Singapore, Malaysia và Thái Lan là những nước nhận
nhiều lao động nước ngoài nhất (nhận thuần) trong khi các nước như Việt Nam,
Philippines, Campuchia và Lào là những nước xuất khẩu thuần lao động.
Các nước Singapore, Malaysia và Thái Lan đang bước vào giai đoạn phát triển
cao hơn, nhu cầu về lao động kỹ năng cao đang tăng nhưng nguồn cung lại chưa được
đáp ứng. Đây là yếu tố tốt đối với lao động ở các nước phát triển kém hơn, thu nhập
kém hơn. Tuy nhiên, việc thiếu đào tạo kỹ năng và thủ tục visa chưa thống nhất vẫn
sẽ là trở ngại cho sự gia tăng di cư lao động trên thực tế.
Với thị trường 600 triệu dân của ASEAN, là một trong những thành viên, Việt
Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội về thương mại, đầu tư, dịch vụ, việc làm. Với sự hình
thành của Cộng đồng này, việc làm trong các ngành xây dựng, vận tải, dệt may và
chế biến thực phẩm sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Theo đó có 8 ngành nghề lao
động trong các nước ASEAN được tự do di chuyển thông qua các thỏa thuận cơng
nhận tay nghề tương đương, gồm kế tốn, kiến trúc sư, nha sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, vận
chuyển và nhân viên ngành du lịch. Tình hình trên đã tác động ngay và trực tiếp đến
thị trường lao động Việt Nam, nhiều ngành nghề đang biến động, lao động dịch
chuyển giữa các ngành. Chính vì vậy, sau đây là một số yêu cầu cụ thể đối với lao
động của một số ngành nghề khi Việt Nam gia nhập AEC:
- u cầu về kiến thức chun mơn:
Trình độ chun mơn phải cao, hiểu và nắm bắt tốt về kiến thức chun mơn,
chun ngành mình đang làm, đang học, học thật, làm thật. Đạt trình độ được cấp

bằng chuyên ngành trung cấp, cao đẳng, đại học, đào tạo tiêu chuẩn kĩ năng nghề phù
hợp với tiêu chí ở các nước trong khu vực. Chuyên môn phù hợp với công nghệ sản
xuất hiện đại theo hướng mở, linh hoạt, thích hợp với các cấp và trình độ đào tạo
nghề, áp dụng một số chương trình đào tạo của các nước tiên tiến trong khu vực và
thế giới phù hợp với thực tiễn.
- Yêu cầu về kĩ năng, thái độ:
Kĩ năng làm việc chuyên nghiệp, công nghiệp, nhanh nhẹn, đúng giờ, thể hiện
ý thức, trách nhiệm với công việc và với tập thể. Tôn trọng nội quy, quy định nơi làm
việc, thể hiện sự chuyên nghiệp. Lao động Việt Nam luôn phải trong trạng thái tâm
lý sẵn sàng di chuyển sang làm việc tại các nước ASEAN.
- Yêu cầu về ngoại ngữ, tin học:


cần có trình độ về ngoại ngữ tốt. Biết ít nhất hai ngôn ngữ trở lên, Tiếng Anh
bắt buộc thông thạo, giao tiếp tốt, tùy vào yêu cầu của từng nuớc mà lựa chọn ngôn
ngữ học để đáp ứng đuợc nhu cầu của nuớc đó. Mỗi ngành nghề đều có những kiến
thức chun mơn nhất định. Do đó, cần phải thành thạo tiếng Anh chuyên ngành của
ngành nghề đó để có thể sử dụng, chủ động bắt kịp, linh hoạt học tập những kiến thức
càng ngày càng mới và vận dụng chúng trong thực tế công việc với các đối tác quốc
tế. Ngồi ra, trình độ tin học đuợc trang bị đầy đủ, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
mềm, giao tiếp xây dựng quản li cần có và vận dụng thành thạo nếu không muốn tụt
lại so với các đồng nghiệp quốc tế.
- Yêu cầu về ý thức, thái độ nghề nghiệp:
Kỷ luật lao động, ý thức tuân thủ pháp luật bắt buộc các lao động dù đến từ
đất nuớc nào bắt buộc phải có. Tơn trọng pháp luật tại các nuớc nơi lao động tới làm
việc mặc dù văn hóa dân tộc có thể khác nhau. Thái độ nghề nghiệp cần tích cực,
cạnh tranh lành mạnh, giúp đỡ, xây dựng cùng nhau tiến bộ vì lợi ích chung của cả
cơng ty, doanh nghiệp.
Nhu vậy, có thể nói, trình độ hên kết kinh tế AEC chua cao, và vẫn hạn hẹp
trong những lĩnh vực chủ yếu: thuơng mại, đầu tu, di cu lao động. Tác động của AEC,

do đó, đối với phát triển kinh tế khu vực chua có nhiều đột phá. Để thu đuợc lợi ích từ
AEC, các nuớc ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng cần phải có những hành động
cụ thể hơn, cải cách mạnh mẽ hơn trên thực tế theo huớng thơng thống, nhất thể hóa
các qui tắc vận hành, và phải thiết lập đuợc cơ quan điều hành chung có quyền lực
pháp lý thực sự.
1.1.3.2. Vai trị đối với các nước
AEC có vai trò quan trọng đối với các nuớc trong khu vực trong việc chuyển
đổi ASEAN thành thị truờng chung, thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ và hên kết toàn khu
vực. Neu đuợc thực thi, AEC sẽ giúp tăng sản luợng lũy tiến thêm 7% vào năm 2025,
liên kết các nền kinh tế kém phát triển và phát triển hơn với nhau, tạo ra một thị truờng
đồng đều về trình độ phát triển kinh tế trong khu vực. Từ đó ASEAN sẽ tiến tới hội
nhập sâu rộng hơn với kinh tế toàn cầu. Thị truờng AEC với dân số hơn 600 triệu sẽ là
điểm sáng đặc biệt đối với các nhà đầu tu nuớc ngoài. Bên cạnh việc huởng lợi từ các
rào cản thuơng mại đuợc hạ thấp và đón nhiều hơn các dịng thuơng mại, doanh nghiệp
có khả năng tiếp cận với thị truờng lớn hơn và nhận đuợc ưu đãi khi hợp tác với bất kì
quốc gia nào trong ASEAN. Với việc xóa bỏ hồn tồn các dịng thuế quan và phi thuế
quan, những doanh nghiệp đang tìm kiếm cơ hội trong khu vực sẽ dễ dàng mở rộng
sản xuất, đồng thời khai thác tối đa hạ tầng sản xuất tích họp. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa sẽ có cơ hội thuận lợi để phát triển ở khu vực và thế giới.


Thị trường AEC sẽ tạo ra khoảng 14 triệu việc làm mới vào năm 2025, mở ra
nhiều cơ hội hơn cho người lao động, đồng thời tính cạnh tranh cũng sẽ tăng lên, AEC
sẽ khiến gia tăng cung-cầu về cho thuê văn phòng khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các tập đoàn đa quốc gia thiết lập đại diện tại khu vực ASEAN. Nó cũng đẩy mạnh
thu nhập hộ gia đình có thể thay thế được khi nhu cầu về lao động và tốc độ đơ thị
hóa tăng lên. Tầng lớp trung và thượng lưu cũng sẽ tác động tới thị trường tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ, mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế.
Các nước khi tham gia vào AEC sẽ hợp nhất các nền kinh tế đa dạng thành một
thị trường chung và có nền tảng sản xuất, có tính cạnh tranh về kinh tế cao, kinh tế phát

triển ở mức độ đồng đều và hội nhập sâu sắc với kinh tế toàn cầu. Phát triển nhân lực
và xây dựng năng lực, thừa nhận bằng cấp lẫn nhau, tham vấn chặt chẽ lẫn nhau về
kinh tế vĩ mơ và các chính sách tài chính, các biện pháp thương mại tài chính, nâng cao
cơ sở hạ tầng và thông tin hên lạc, phát triển giao dịch điện tử thông qua một ASEAN
điện tử, đẩy mạnh sự tham gia của thành phần tư nhân trong việc xây dựng AEC.
Như vậy, yêu cầu đối với lao động khi AEC hình thành cao hơn khá nhiều so
với lúc chưa ra đời cộng đồng này. Quan trọng nhất đó là ngoại ngữ và chất lượng
tay nghề của lao động phải được nâng lên thông qua việc đào tạo chuyên môn. Đào
tạo chun mơn chính là việc đào tạo lao động nhằm mục đích thực hiện các cơng
việc mà chỉ có lao động qua đào tạo mới có thể làm được. Ở đây, trước hết là ngoại
ngữ, để nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của lực lượng lao động trong nước, lao
động cần phải được đào tạo không chỉ là ngoại ngữ để giao tiếp mà còn là ngoại ngữ
chuyên ngành sử dụng trong công việc. Neu được đào tạo như vậy, người lao động
sẽ đón đầu nhanh hơn với chun mơn của mình tại các mơi trường làm việc quốc tế
và có thể sử dụng ngơn ngữ chun ngành đó như một cơng cụ hỗ trợ cơng việc của
mình. Thứ hai là chất lượng tay nghề của lao động cũng phải được nâng lên qua đào
tạo chuyên môn. Tay nghề lao động có đạt hiệu quả cao khơng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố bao gồm: Kiến thức chun mơn về ngành nghề đó và thời gian đã làm
nghề đó. Yeu tố kiến thức chun mơn rất quan trọng, đó chính là nền tảng của năng
suất lao động. Kiến thức chuyên môn được đào tạo bài bản, tốt thì lao động sẽ có mức
năng suất cao và ngược lại. Chính vì tầm quan trọng của việc đào tạo chuyên môn
đối với các lao động mà lao động cần phải được đào tạo kĩ hơn về ngành nghề chuyên
môn mà mình sẽ làm. Có như vậy, chất lượng tay nghề của lao động trong nước mới
có thể nâng lên được, cạnh tranh với lao động quốc tế ở cả trong mơi trường làm việc
trong và ngồi nước. Ngoại ngữ và chất lượng tay nghề là hai yếu tố vô cùng quan
trọng của lao động. Hai yếu tố này muốn nâng cao và phát triển hơn nữa là phải do


đào tạo chuyên môn mà ra. cần tập trung đào tạo chuyên môn
thật

chắc
về
tay
nghề
và ngoại ngữ cho lao động trong thời gian tới.
1.2.
Khái quát chung về lực lượng lao động
1.2.1. Khái niệm, phân loại lực lượng lao động
1.2.1.1. Khái niệm lực lượng lao động
Lực lượng lao động là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Lực lượng lao động được xem xét trên giác độ là nguồn cung cấp sức lao động
cho xã hội, nó bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường (không bị khiếm
khuyết hoặc dị tật bẩm sinh). Với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội,
lực lượng lao động là nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Lực lượng lao động cịn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất, tinh thần được
huy động vào quá trình lao động. Theo cách hiểu này, lực lượng lao động bao gồm
những người từ giới hạn dưới tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mơ lực lượng lao động,
song đều nhất trí với nhau đó là lực lượng lao động nói lên khả năng lao động của xã hội.
Lực lượng lao động được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng, số
lượng lao động được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng lao động.
Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Trong
nền kinh tế, số lượng của lực lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng
dân số; tỷ lệ tham gia lao động của dân số trong độ tuổi lao động của một quốc gia.
Nó ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia đó. Quy mơ dân số càng lớn, tốc độ tăng
dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng lực lượng lao động càng lớn và
ngược lại. về chất lượng, lực lượng lao động được xem xét trên các mặt trình độ văn
hóa, trình độ sức khỏe, trình độ chun mơn, năng lực phẩm chất. Chất lượng lực
lượng lao động phụ thuộc vào hệ thống giáo dục - đào tạo, các dịch vụ y tế và chăm

sóc sức khỏe cho người lao động.
Như vậy, xem xét quy mô lực lượng lao động cho chúng ta một cái nhìn khái
quát nhất về thực trạng lực lượng lao động, từ đó sẽ đi sâu phân tích về chất lượng lực
lượng lao động, đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lực lượng lao động.
1.2.1.2. Phân loại lực lượng lao động
a. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
-Lực lượng lao động có sẵn trong dân số. Bao gồm toàn bộ những người nằm
trong độ tuổi lao động, khơng kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc.
- Lực lượng lao động tham gia vào hoạt động kinh tế. Là số người có cơng ăn
việc làm, đang hoạt động trong cách ngành kinh tế và văn hóa xã hội.


- Lực lượng lao động dự trữ. Bao gồm những người năm trong độ tuổi lao động,
nhưng vì các lý do khác nhau, họ chưa có cơng ăn việc làm ngồi xã hội.
b. Căn cứ vào vai trị của từng bộ phận lao động tham gia vào nền sản xuất
- Bộ phận lao động chính. Là bộ phận nhận lực nằm trong độ tuổi lao động và
có khả năng lao động.
- Bộ phận nguồn lao động phụ. Là bộ phận dân cư nằm ngồi độ tuổi lao động
có thể và cần phải tham gia vào nền sản xuất.
1.2.2. Vai trò của lực lượng lao động
Việt Nam là một thành viên của AEC, điều đó khơng chỉ mang lại cơ hội tốt
để tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra rất nhiều những thách thức về khả năng thích
ứng, hội nhập và quan trọng nhất là khả năng duy trì, nâng cao năng lực cạnh tranh
của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Trong điều kiện lực lượng sản xuất phát triển khơng ngừng như hiện nay, trình
độ quản lý và trình độ khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại, thế giới đang chuyển
sang nền “kinh tế tri thức”, thực chất là nền kinh tế dựa trên động lực là sự sáng tạo
cái mới về tri thức và sáng tạo cái mới về khoa học kỹ thuật. Như vậy, sự giàu có của
quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh về trí
tuệ của con người, khác với trước đây là dựa vào sự giàu có nguồn tài nguyên thiên

nhiên. Các nguồn lực khác tuy là điều kiện quan trọng, nhưng không có sức cạnh
tranh tự mà phải được kết hợp với lực lượng lao động để phát huy tác dụng và nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh. Việt Nam đang trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế càng phải dựa vào tiềm lực con người, đó là yếu tố nội sinh, chi
phối và giữ vai trò quyết định trong sự phát triển.
Chúng ta biết rằng sự giàu có và khả năng cạnh tranh của một quốc gia ngày
nay khơng cịn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên mà phần lớn phụ thuộc vào sự hiện hữu của nguồn lao động chất lượng cao.
Không phải ngẫu nhiên mà Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF năm 1997) đã coi lao
động được đào tạo có kĩ năng là một trong 8 nhóm nhân tố quan trọng xây dựng năng
lực cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế. Hơn thế nữa, lao động cịn được WEF coi là
một nhân tố có trọng số lớn nhất, nghĩa là nhân tố quan trọng nhất trong tổng các
nhân tố quy định tính cạnh tranh của một quốc gia.
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và
sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ và tiềm lực về con
người. Trong số các nguồn lực kể trên thì con người (lực lượng lao động) có ý nghĩa
quyết định. Lực lượng lao động là nhân tố của sự phát triển, còn mục tiêu cuối cùng


của sự phát triển là nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn con
người,
nâng
cao
chất
lượng
cuộc sống người dân. Như vậy, con người vừa là động lực, vừa là cái
đích
của
phát

triển kinh tế - xã hội.
Mọi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần rốt cuộc đều là những
hoạt động của người lao động. Họ phát minh, sáng chế và sử dụng tư liệu lao động,
tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho mình và cho
xã hội. Con người - lực lượng lao động chính nguồn “nội lực”, nếu biết phát huy sẽ
nhân lên sức mạnh của các nguồn lực khác.
Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có loại có thể tái tạo
được, có loại khơng tái tạo được. Những loại tài ngun đó (dầu mỏ, khí đốt...) đóng
góp một phần rất quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước ta. Tuy
nhiên, việc khai thác, quản lý, sử dụng và tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên lại
do con người quyết định. Ngày nay, tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang
góp phần quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để có thể
sử dụng, phát huy được những thành tựu đó địi hỏi cần phải có đội ngũ lao động có
trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao, phù hợp, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
khắt khe của quá trình sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên, tiền vốn, thành tựu khoa học
kĩ thuật và công nghệ đều không thể phát huy được vai trị và sức mạnh nếu như
khơng có lực lượng lao động tương ứng.
Cùng với khoa học - công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng lực lượng lao động
đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã hội. Kinh tế nước ta có khả năng cạnh tranh với nước trong khu vực và trên thế
giới, thu hút được mạnh mẽ các nguồn đầu tư, đều phụ thuộc phần lớn vào chất lượng
lực lượng lao động.
Thực tế, công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai mươi năm qua cũng cho
thấy nhờ những chủ trương, biện pháp thiết thực, quan tâm, phát huy nhân tố con
người và giải phóng tiềm năng sáng tạo của Đảng, Nhà nước ta đã đưa đất nước ta
đến những thành công quan trọng cả về kinh tế và xã hội, nâng lên tầm cao mới của
sự phát triển.
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế càng địi hỏi phải có
lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề, có kỷ luật và trình độ văn hóa cao, có thể
tiếp thu và sử dụng hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại của thế giới. Nhận thức được yêu cầu tất yếu khách quan đó, Nghị quyết Trung

ương 7 (khóa VII) của Đảng đã nêu việc phát triển lực lượng lao động là ưu tiên hàng
đầu trong các chính sách và biện pháp nhằm thực hiện q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và tiến trình hội nhập của quốc gia.


Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng theo định huớng XHCN,
một hệ thống các loại thị truờng trong đó có thị truờng sức lao động sẽ hình thành và
ngày càng phát triển. Đây là một xu huớng tất yếu, có ảnh huởng lớn tới việc đào tạo
và sử dụng nguồn lao động ở nuớc ta. Sự hình thành, phát triển thị truờng sức lao
động, quan hệ thuê muớn lao động bị chi phối bởi quy luật cung - cầu và các quy luật
khác của thị truờng sẽ làm thay đổi rất cơ bản và sâu sắc quan hệ lao động “biên chế”
của cơ chế cũ. Thị truờng sức lao động sẽ làm cho cả nguời lao động làm thuê cũng
nhu nguới sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế chủ đông jhown, sáng tạo
hơn, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lao động.
Từ những điều nói trên, chúng ta có thể thấy rằng để có thể “sống cịn” và
thành cơng trong cạnh tranh, hội nhập, nhất là hội nhập và cạnh tranh trong khuôn
khổ của AEC, việc phát triển lực luợng lao động chất luợng cao, đủ sức đáp ứng các
yêu cầu và thách thức trong khu vực là vô cùng cấp thiết.
1.2.3. Các yếu tố hội nhập ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng lao động
1.2.3.1.

Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia, các tổ chức kinh tế và
tài chính quốc tế
Mối quan hệ kinh tế, thuơng mại, tài chính xuyên quốc gia giữa các nuớc, các

khu vực và các doanh nghiệp thúc đẩy kinh tế toàn cầu phát triển và tạo ra sự lệ thuộc
lẫn nhau. Ngày càng có nhiều các cơng ty xuyên quốc gia của các nuớc phát triển,
các nuớc công nghiệp mới bị cuốn hút vào làn sóng tồn cầu hố. Giá trị xuất nhập
khẩu của các cơng ty xun quốc gia theo tính tốn của WTO, chiếm từ 2/3 tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới. Trên 4/5 đầu tu trực tiếp ra nuớc ngoài trên

thế giới là do các công ty xuyên quốc gia tiến hành, trên 9/10 thành quả triển khai kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ trên thế giới nằm trong tay các công ty xuyên quốc
gia. Do áp dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong việc quản lý và tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nên khoảng cách địa lý không bị trở ngại và mọi hoạt động
đều nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả và độ chính xác cao. Chính vì vậy, càng ngày
q trình sản xuất càng ít sử dụng nguồn lao động là con nguời. Các khâu trong q
trình sản xuất đều đuợc hiện đại hóa, giảm thiểu chi phí cho nhân cơng. Lực luợng
lao động chất luợng thấp nếu khơng nhanh chóng nâng cao khả năng của bản thân sẽ
sớm bị thay thế bởi máy móc và các thiết bị hiện đại.
Trong q trình tồn cầu hố kinh tế các cơng ty xun quốc gia đóng vai trò
then chốt và thực sự chi phối nền kinh tế thế giới. Từ năm 2000 đến nay, nhiều công
ty xuyên quốc gia lớn sát nhập với nhau hình thành các tập đoàn kinh tế xuyên quốc
gia khổng lồ. Các cơng ty xun quốc gia cỡ lớn đều có một hệ thống kinh doanh lấy
công ty mẹ làm trung tâm, mở rộng ra toàn cầu. Hàng trăm, hàng ngàn hệ thống nhu


vậy đan lại thành mạng lưới kinh tế toàn cầu khổng lồ, bao
trùm
tất
cả,
che
phủ
các
khu vực, các quốc gia trên toàn thế giới. Các công ty này sẽ mở cửa
biên
giới
các
quốc gia, tạo ra sự hội nhập tất yếu từ tế bào kinh tế. Nhờ sự tham
gia
của

các
cơng
ty xun quốc gia, lao động có thể làm việc rất linh động ở bất cứ
quốc
gia
nào

công ty đó có trụ sở. Việc phải làm việc trong mơi trường quốc tế
thay
đổi
hên
tục,
di chuyển hên tục ở các quốc gia sẽ tạo ra sự cạnh tranh về trình độ
cũng
như

năng
của lao động. Lao động nếu khơng có ý thức trau dồi bản thân hoặc
khả
năng
thích
ứng chậm với mơi trường làm việc quốc tế sẽ dần dần bị đào thải
khỏi
cơng
việc
của
mình. Lực lượng lao động sẽ cần nâng cấp khả năng làm việc cũng
như
chuyên
môn

thường xun trong q trình làm việc để có thể cạnh tranh hên tục
với
lao
động
từ
các quốc gia khác trong cùng công ty hoặc ngồi cơng ty.
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, các quốc gia có chủ quyền khơng cịn
là chủ thể duy nhất có vai trị quyết định chính sách kinh tế mà là sự tồn tại đồng
thời của nhiều định chế khác ngoài lãnh thổ quốc gia. Các tổ chức kinh tế, tài chính
quốc tế có uy tín đang chi phối hoạt động thực tiễn và làm thay đổi các chính sách
kinh tế của quốc gia thành viên hoặc có nguyện vọng gia nhập. Đó là các hên kết kinh
tế quốc tế như EU, ASEAN, APEC; các định chế quốc tế như: WB, IMF, WTO...
Các định chế quốc tế ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế tồn cầu hố kinh tế. Sự
tồn tại và hoạt động của các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và các chính sách quy
định của nó đã thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu hướng toàn cầu hố. Nhiều tổ
chức kinh tế tài chính lớn như WTO, IMF, WB... đóng vai trị như một “Liên hợp
quốc” trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và thương mại quốc tế. Các tổ chức kinh tế,
tài chính thế giới tham gia vào các điều chỉnh quan hệ kinh tế, tài chính, thương mại
thế giới. Thơng qua các quy định của mình tác động điều chỉnh chính sách của của
các quốc gia theo chuẩn mực quốc tế. Các tổ chức hên kết kinh tế khu vực như EU,
NAFTA, ASEAN... đưa ra các thoả thuận hợp tác song phương và đa phương để tăng
thêm sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia. Sự phụ thuộc vào
các tổ chức quốc tế có thể khiến cho lao động trong nước chịu thiệt thịi khi tham gia
vào các cơng ty nước ngồi. Ngồi ra, các tổ chức này cịn thúc đẩy các quốc gia phải
xây dựng lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế phù hợp. Nhờ những lộ trình
này, lao động trong nước sẽ có cái nhìn rõ hơn để đối mặt với sự cạnh tranh lao động
sắp tới. Các tổ chức tài chính vơ hình chung điều chỉnh các chuẩn mực quốc gia theo
tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì vậy, lao động trong nước sẽ phải đáp ứng đủ các điều
kiện chuẩn mực quốc tế thay vì chuẩn mực quốc gia. Điều này địi hỏi lao động trong
nước phải thương xuyên theo dõi, cập nhật thơng tin thường xun về tình hình thị

trường lao động quốc tế, tránh tình trạng cập nhật chậm thơng tin, bị động khi Việt
Nam gia nhập thị trường lao động quốc tế.


1.2.3.2.

Chủ trương mở cửa hội nhập quốc tế của Nhà nước
Đây là một chủ trương quan trọng để tạo mọi thuận lợi cho đất nước ta tiếp

cận được nền văn minh, nền sản xuất hiện đại của thế giới để có dịp học hỏi và tìm
cách vươn lên đuổi kịp các nước khác. Chính sách mở cửa phải đi cùng với nó là một
đội ngũ lao động từ người thư ký văn phịng, phiên dịch, người cơng nhân... có năng
lực, phẩm chất đủ để làm việc với đối tác nước ngoài, vấn đề ngày ngày càng trở nên
cấp thiết hơn, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập.
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng ảnh hưởng đến phát triển lực lượng lao
động, bởi những nhân tố này đã tạo điều kiện cho các quốc gia, địa phương kết hợp
tốt nhất sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, phát huy được nội lực và mọi tiềm
năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho
phát triển. Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu
mới đối với việc phát triển lực lượng lao động ở mỗi quốc gia, dẫn đến một cuộc cách
mạng về đào tạo ngành nghề trong xã hội. Do đó, các quốc gia, địa phương phải chuẩn
bị cho mình những tiềm lực lao động đáp ứng yêu cầu của một hệ thống ngành nghề
mới đang phát triển phù hợp với xu thế thời đại. Có thể nhận ra rằng, tác động của xu
thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với việc điều chỉnh, lựa chọn chiến lược phát
triển của các quốc gia, địa phương mà trong đó có cả phát triển lực lượng lao động là
rất mạnh mẽ và sâu sắc. Phát triển một thế hệ mới các doanh nhân, đội ngũ trí thức,
những người lao động có trình độ chun mơn cao, có tay nghề vững vàng, có năng
lực quản lý, sản xuất, kinh doanh để có thể giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh
trước bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
1.2.3.3.


Cách mạng khoa học cơng nghệ trên tồn cầu

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ ảnh hưởng lớn đến phát triển lực lượng
lao động. Sự phát triển kinh tế-xã hội trên thế giới hiện nay thực chất là cuộc chạy
đua về khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động
trên cơ sở hiện đại hóa lực lượng lao động. Những tiến bộ khoa học và công nghệ làm
thay đổi cơ cấu lao động của mỗi quốc gia, mỗi địa phương; làm thay đổi tính chất,
nội dung lao động nghề nghiệp của người lao động, làm cho lao động trí óc tăng dần
và lao động chân tay ngày càng có khuynh hướng giảm đi; tiến bộ khoa học và cơng
nghệ từng bước được quốc tế hóa tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất
lượng, giá thành. Nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp của người lao động bị hao mịn nhanh chóng; tiến bộ của khoa
học và công nghệ cũng đã làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học từ giáo dục
phổ thông đến đại học. Do vậy, cần phải nghiên cứu cải tiến, mềm hóa chương trình,
phương thức đào tạo để tạo điều kiện cho người lao động có thể cần gì học nấy, học


tập suốt đời, khơng ngừng cập nhật, nâng cao trình độ trước
những
thay
đổi
nhanh
chóng của khoa học và cơng nghệ.
Cách mạng khoa học cơng nghệ đang làm thay đổi tính chất và nội dung lao
động nghề nghiệp của người lao động. Cách mạng công nghệ dẫn đến việc sử dụng
những công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp đã làm tăng dần tính chất lao động trí
óc, giảm dần các nhóm thao tác lao động chân tay. Chẳng hạn việc dùng máy tiện bán
tự động thì thời gian người cơng nhân dùng để quan sát, theo dõi các hoạt động của
máy chiếm 40% thời gian làm việc trên máy. Đòi hỏi người lao động chẳng những phải

đổi mới tri thức hoàn thiện kĩ năng, kỹ xảo mà cịn phải nâng cao trình độ hiểu biết.
Cách mạng công nghệ làm thay đổi cấu trúc của đội ngũ lao động lực lượng
lao động cho sản xuất của một nước có thể sơ bộ chia thành sáu nhóm sau:
- Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ
- Các nhà quản lý
- Các nhà kỹ thuật và công nghệ
- Công nhân lành nghề
- Công nhân bán lành nghề
- Lao động giản đơn
Nhiệm vụ chung đặt ra cho quá trình phát triển và nâng cao chất lượng lực
lượng lao động là phải tạo ra sự cân bằng giữa lực lượng lao động để đáp ứng sự thay
đổi của sản xuất.
Cách mạng công nghệ đã làm thay đổi diện mạo nghề nghiệp của người lao
động. Dây chuyền sản xuất tự đông không những tạo khả năng cho người cơng nhân
thực hiện đồng thời nhiều máy, mà cịn địi hỏi ở họ phải có khả năng biết sử dụng và
vận hành nhiều loại máy khác nhau và mở rộng chức năng lao động. Q trình dịch
vụ hóa nền kinh tế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan của việc áp dụng các
thành tựu khoa học - công nghệ cũng đòi hỏi người lao động trong các nghề dịch vụ
xã hội phải có chất lượng cao.
Cách mạng khoa học công nghệ dẫn đến việc phải đổi nghề. Cách mạng khoa
học công nghệ đã và đang dẫn đến xuất hiện hàng loạt các nghề nghiệp mới, nhiều
ngành nghề cũ mất đi, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bị hao mịn nhanh chóng.
Do tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực công
nghiệp mà cịn ảnh hưởng sâu sắc đến nơng - lâm nghiệp, thủ công nghiệp truyền
thống. Người nông dân, người thợ thủ công các nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý
cũng phải luôn đổi mới cập nhật và bổ sung kiến thức, mới tiến kịp với sự thay dổi
nhanh chóng của kỹ thuật canh tác, chăm sóc cây trồng... Nhiều nhà khoa học dự báo


với tốc độ phát triển phải đổi nghề trung bình khoảng 4-5 lần

trong
quãng
đời
lao
động của mình, bởi vậy cần bồi duỡng và phát triển lực luợng lao
động.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi
lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới
chiến luợc cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia
của con nguời. Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vuợt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức
với sự tham gia của nhiều nuớc và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tu tác động mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo mang lại nhiều ứng
dụng trong xã hội. Trong cuộc cách mạng công nghiệp thứ tu, những yếu tố mà các
nuớc nhu Việt Nam đã và đang tự coi là có ưu thế như lực lượng lao động thủ công
trẻ, dồi dào sẽ khơng cịn là thế mạnh nữa, thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng. Trong
tương lai, người dân có thể mất việc làm, bởi những lĩnh vực mà công nghệ robot có
thể tác động tới trải dài từ dệt may, dịch vụ, giải trí cho đến y tế, giao thơng, giáo
dục... Tuy nhiên, cuộc CMCN 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát, là cơ hội quý báu
mà Việt Nam phải nhanh chóng đón bắt để tranh thủ đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
1.2.3.4.
Sự cạnh tranh của lao động nước ngoài
Hội nhập, toàn cầu hoá trở thành xu thế chung, lao động nước ngồi (đặc biệt
là lao động có kỹ thuật, trình độ quản lý...) tham gia vào thị trường lao động Việt
Nam nhiều hơn, đồng thời lao động của Việt Nam cũng di chuyển ra nước ngoài nhiều
hơn. Quy định tự do dịch chuyển lao động trong khối AEC đem lại nhiều cơ hội và
thách thức cho Việt Nam. Việc cho phép lao động thuộc 8 ngành: Du lịch, kiểm toán,
kiến trúc, nha sỹ, bác sỹ, y tá, điều dưỡng viên được quyền tự do di chuyển tìm việc

làm là một cơ hội cho các lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc để có thu
nhập cao. Lao động Việt Nam hồn tồn có cơ hội tìm kiếm việc làm tại các thị trường
phát triển, như: Singapore, Thái Lan... Cùng với đó, thị trường Việt Nam cũng sẽ
đón nhận nguồn lao động chất lượng cao từ các nước trong khối đến làm việc. Việc
dịch chuyển lao động này cũng sẽ khiến khơng ít doanh nghiệp Việt Nam gặp khó
trước sự ra đi của những lao động có trình độ và tay nghề cao, trong khi khả năng tiếp
nhận những lao động nước ngồi khơng phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều người
lao động bị mất việc làm. Các doanh nghiệp Việt Nam đang ở trong tình trạng đã
được cảnh báo nhiều năm nay, đó là: Việt Nam thiếu nhiều nhân lực có chun mơn
và được đào tạo một cách hoàn chỉnh. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện
nay thể hiện nghịch lý là thừa lao động nhưng lại thiếu nhân lực có trình độ cao cho


×