Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê việt nam sang nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.13 KB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thể hiện khoá luận tốt nghiệp của
riêng em, khơng sao chép các bài khố luận tốt nghiệp khác, nếu sai em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà truờng quy định.
Sinh viên thục hiện

Hà Nội, ngày ,tháng , năm 2019

1


LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Kim Dung là người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù cơng việc giảng dạy của
cô dù bận rộn nhưng không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em
hồn thành tốt khóa luận. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào
sức khoẻ.
Đe hoàn thành nhiệm vụ được giao, bênh cạnh sự nỗ lực học hỏi của bản
thân và sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh Te Quốc Te mà
cịn có sự giúp đỡ của bạn bè xung quanh. Xin cảm ơn các bạn lóp KTDN 6 đã đồng
hành và giúp đỡ trong suốt 4 năm học vừa qua.
Với bài khóa luận này, vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân vẫn
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cơ để bài
khóa luận này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi đến thầy cô giáo và các bạn lời cảm ơn chân thành và
tốt đẹp nhất!


MỤC LỤC


3


Thúc đẩy sụ liên kết giữa doanh nghiệp với Hiệp hội Cà phê ca cao .... 51
1.1.1........................................................................................................................

V


1.1.2.

5


1.1.3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.1.4.

CIF:

Lấy hàng tại cảng đến (Điều khoản trong Incoterm 2010)

1.1.5.

FOB:

Giao hàng lên tàu (Điều khoản trong Incoterm 2010))

1.1.6.

ICO:


Tổ chức cà phê thế giới

1.1.7. MFN Nguyên tác tối huệ quốc
1.1.8. VICOFA: Hiệp hội Cà Phê- Ca Cao Việt Nam
1.1.9.

WTO: Tổ chức thuong mại thế giới


1.1.10. DANH MỤC BẢNG BIỂU


1.1.11........................................................................................................................................
1.1.12........................................................................................................................................


1.1.13. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1.1.14.
1.1.15.


1.1.16. LỜI MỞ ĐÀU
l. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.17. Xuất khẩu là một trong những lĩnh vực then chốt góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Thực tiễn sinh động từ thành công của các
nước Đông Á (như Nhật Bản và Trung Quốc) với chính sách cơng nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu trong suốt những năm vừa qua là một minh chứng thuyết phục
cho vai trò xuất khẩu là động lực để tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua,

Việt Nam cũng đã xem xuất khẩu như là một thành tựu đột phá trong phát triển kinh
tế, gắn liền với các mặt hàng về nông sản quen thuộc.
1.1.18. Một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phải đến
Cà Phê. Sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam hiện đang đứng thứ 2 thế giới, chỉ
sau Brazil. Việt Nam đã đươc thế giới biết đến là cường quốc xuất khẩu cà phê, và
thưong hiệu cà phê Việt Nam ngày càng được khẳng định trên thị trường thế giới.
Mặc dù sản lượng xuất khẩu cà phê cũng như giá trị thu về có sự tăng giảm theo từng
năm nhung đã đóng góp khơng nhỏ cho ngành xuất khẩu của Việt Nam.
1.1.19.

Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới (sau Mỹ và

Trung
Quốc). Đây là một thị trường rộng lớn với dân số hon 126 triệu người. Người dân Nhật
Bản thích uống cà phê, và xem cà phê như một trong số các thức uống khơng thể thiếu
trong cuộc sống. Chính vì vậy việc Xuất Khẩu Cà Phê sang Nhật Bản sẽ đem lại nhiều
lợi ích về kinh tế cho các nhà xuất khẩu, và các nông dân trồng Cà Phê Việt Nam. Do
đó có thể nói Nhật Bản là thị trường xuất khẩu về cà phê đầy tiềm năng của Việt Nam.
1.1.20.

Tuy nhiên, năm 2018, sản lượng cà phê của Việt Nam xuất sang Nhật

Bản
chỉ đứng thứ 5 trong số các quốc gia xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản. Vì một số lý
do về chất lượng và quy trình sản xuất còn nhiều bất cập mà sản lượng cà phê xuất
sang Nhật Bản chưa có nhiều thay đổi với năm 2017. Chính vì vậy lựa chọn đề tài
“Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Nhật Bản' 1'1 sẽ
chỉ ra thực trạng xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn vừa qua cũng như đưa ra
những yếu tố về thuận lợi hay hạn chế trong qua trình xuất khẩu cà phê sang Nhật
Bản và đề ra những giải pháp để giải quyết những khó khăn đó.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
1.1.21. Đối tượng nghiện cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản.
1.1.22. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu cà phê của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2013 - 2018, từ đó đề ra giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đến năm 2025.
9


3. Phạm vi nghiên cứu
1.1.23. Pham vi không gian: xuất khẩu cà phê từ Việt Nam sang Nhật Bản.
1.1.24. Phạm vi thời gian: thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản trong giai đoạn 2013 - 2018 và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt
Nam sang Nhật Bản đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
1.1.25. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin thông
qua đọc sách, báo, tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng,
Internet,...Cụ thể phương pháp này vận dụng trong việc thu thập các dữ liệu thứ cấp
để giới thiệu khái trong đề tài.
1.1.26. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Là phương pháp điều tra qua đánh giá
của các chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó. Trong q trình nghiên
cứu khóa luận, tơi may mắn được anh Nguyễn Văn Đại- giám đốc công ty Fingroup
- là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu chỉ dẫn.
1.1.27. Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau
theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh, dựa trên mục đích nghiên
cứu. Phương pháp này là để so sánh các số liệu thu thập được như tình hình xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
1.1.28. Phương pháp tư duy biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu tại bàn, sử
dụng tư duy để quan sát, phân tích, đánh giá về sự vật, hiện tượng theo góc nhìn
định tính. Trong đề tài này phương pháp duy vật biện chứng được dùng tại chương

2 và 3 nhằm nêu những nhận xét đánh giá, quan điểm cá nhân.
1.1.29. Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng
các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành vi của
con người giúp chúng ta thực hiện một số phân tích làm sáng tỏ. Dựa trên quan sát
quy trình thực tiễn được trình bày tại chương 2 và chương 3.
5. Ket cấu của khóa luận
1.1.30. Khóa luận được thực hiện bao gồm 3 chương:
1.1.31. Chương 1: Tổng quan về ngành xuất khẩu cà phê Việt Nam
1.1.32. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2013- 2015.
1.1.33. Chương 3: Giải pháp thúc xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản.

10


1.1.34. Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CÀ PHÊ VIỆT NAM
1.1.

Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam

1.1.1.

Khái niệm về xuất khẩu

1.1.35. Xuất khẩu là hoạt động bán các mặt hàng từ lãnh thổ của một quốc gia này tới
lãnh thổ của một quốc gia khác. Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động có liên quan đến
yếu tố nuớc ngồi, phân biệt với hoạt động bán hàng hóa trong nuớc. Điều này đuợc

thể hiện ở việc bên mua hàng và bên bán hàng phải có trụ sở kinh doanh tại các
quốc gia khác nhau, hoặc bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có trụ sở, nhà máy thuộc
trong khu cơng nghiệp hoặc khu chế xuất thuộc các khu vục khác nhau. Đồng tiền
thanh toán của bên xuất khẩu và nhập khẩu có thể là ngoại tệ đối với một trong hai
bên hoặc là ngoại tệ đối với cả hai bên.
1.1.36. Việc xuất khẩu các mặt hàng từ Việt Nam ra thị truờng thế giới đã và đang là
hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngành kinh tế nói chung cũng nhu đối
với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Tận dụng mọi uu điểm về chất luợng và
mẫu mã sản phẩm, kết họp các hình thức, phuơng thức thức vận chuyển phù họp,
hiện nay đang có rất nhiều mặt hàng đuợc Việt Nam xuất khẩu ra nuớc ngoài nhu
mặt hàng về nông sản và linh kiện điện tử.
1.1.37. Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi
rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vục của nền kinh tế quốc dân,
đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng
cao. Và ngành xuất khẩu cà phê không phải là ngoại lệ. Việc khai thác lợi thế của
từng vùng, từng quốc gia để phân phối một lục luợng lao động tốt nhất và đồng đều
nhất. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên các lĩnh vục, với mọi nền kinh tế từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tu liệu sản xuất máy móc thiết bị cơng nghệ cao.
Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia
tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.

Đặc điểm của xuất khẩu

1.1.38. Xuất khẩu là hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thuơng. Xuất
khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia. Hoạt động xuất
khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh mua bán hàng hóa trong nuớc. Điều
này đuợc thể hiện ở chỗ:
1.1.39. • Thị trường rộng lớn, khó kiểm sốt:


11


1.1.40. Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như mơi trường kinh tế, chính
trị, luật pháp... của các quốc gia khác nhau. Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ,hàng hoá
được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tn theo những tập qn
bn bán quốc tế.
1.1.41. • Xuất khẩu là hoạt động chịu sự tác động của nhiều yếu tố
1.1.42. Các hoạt động như lun thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia rất phong
phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp,
văn hố, chính trị,...của các quốc gia khác nhau. Nhà nước quản lý hoạt động xuất
khẩu thơng qua các cơng cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn
bản pháp luật khác, qui định các mặt hàng xuất khẩu.
1.1.3.

Các hĩnh th ức xuất kh ẩu

1.1.43. Cỏ rất nhiều các hình thức xuất khẩu để đưa các mặt hàng Việt Nam ra thế
giới. Tuy nhiên, có hai hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp Việt Nam lựa
chọn nhiều nhất để xuất khẩu bao gồm: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
Mỗi hình thức xuất khẩu đều có cách làm và ưu nhược điểm khác nhau. Dựa trên cơ
sở đó mà các các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức xuất khẩu sao cho phù họp
nguồn vốn bỏ ra cho mỗi lô hàng về hay với tình hình sản xuất và kinh doanh của
chính bản thân doanh nghiệp đó.
1.1.44.

• Xuất khẩu trực tiếp

1.1.45. Xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức là hình thức mà nhà xuất khẩu giao trực
tiếp với khách hàng ở khu vực thị trường nước ngồi thơng qua tổ chức của mình,

khơng qua trung gian. Việc xuất khẩu hàng mà khơng có ràng buộc với nhau tức là
bên xuất khẩu chỉ bán chứ không mua, đồng thời bên nhập khẩu chỉ mua chứ không
bán.

12


1.1.46. Đối với các doanh nghiệp lớn của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu mặt
hàng ra nước ngồi, thì chủ yếu lựa chọn theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Ưu
điểm của hình thức xuất khẩu này là có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và
chủ động hơn trong q trình xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài đối với một số
đơn hàng gấp, cần vận chuyển ngay. Hơn nữa việc trực tiếp xuất khẩu hàng hóa sẽ
giúp nhà xuất khẩu hiểu rõ hơn được như cầu cũng như thị hiếu của khách hàng, để
từ đó có những sự thay đổi về tư duy cũng như cải tiến về sản phẩm để đạt chất
lượng tốt hơn. Hơn nữa, chi phí ủy thác cho việc xuất khẩu tại Việt Nam là khá cao,
cũng là một trong các lý do khiến các doanh nghiệp muốn xuất khẩu trực tiếp để tự
chủ hơn trong vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lựa chọn xuất
khẩu trực tiếp cũng khiến doanh nghiệp đối mặt với các rủi ro cao về vấn đề thanh
toán và quyết toán sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của các cơng
ty. Hơn nữa, để đảm bảo cho việc xuất khẩu dạt hiệu quả, và có lợi cho doanh
nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ vềcông ty đối
tác, về thị trường xuất, đồng tiền thanh tốn cũng như luật và chính sách
của quốc gia mà muốn xuất khẩu hàng hóa sang.


Xuất khẩu gián tiếp

1.1.47.

Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác là hình thức giao dịch


mua
bán thơng thường, quan hệ mua bán được thiết lập thông qua dịch vụ của các tổ
chức độc lập (trung gian) để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngồi.
1.1.48. Đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc các cơ sở sản xuất, xí nghiệp chế biến của
Việt Nam chưa đủ năng lực hay tiềm lực tài chính để thực hiện chức năng xuất khẩu
trực tiếp thì họ sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) của Việt Nam
trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng ra nước ngoài. Ưu điểm của hình thức xuất
khẩu này sẽ hạn chế được các rủi ro về vận chuyển hàng hóa, cam kết thanh toán
hàng, các chứng từ, thủ tục xuất khẩu hàng hóa... Việc thuê một doanh nghiệp khác
đứng ra ủy thác xuất khẩu sẽ giúp cho các đơn vị xuất khẩu giảm thiểu cá rủi ro
trong quá trình xuất khẩu hàng hóa và thanh tốn tiền hàng. Tuy nhiên, việc xuất
khẩu thơng qua ủy thác cũng có rất nhiều bất cập khác, chẳng hạn như phí ủy thác
xuất khẩu rất cao, thông thường sẽ chiếm khoảng 1,2% đến 1,5% tổng giá trị đơn
hàng xuất khẩu. Hơn nữa, lợi nhuận xuất khẩu bị chia sẻ với đơn vị xuất khẩu bên
trung gian, việc thông qua trung gian cũng khiến cho đơn vị xuất khẩu mặt hàng
hàng hóa khơng thể nắm bắt được giá cả cũng như thị hiếu của các khách hàng.
Không thể tự xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc chưa thể xây dựng được uy tín và
thương hiệu của chính doanh nghiệp đó.


Gia cơng quốc tế
1.1.49. Gia cơng quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao
13


nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi kà bên
nhận gia công . Đe xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng . Hàng
hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công .Bên nhận gia công được
trả tiền công. Khi hoạt động gia cơng vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là

gia cơng quốc tế.
1.1.50. Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập
nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia cơng từ các
khách hàng nước ngồi đặt gia cơng. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành
phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước
ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia
công.

14


1.1.51. Hoạt động gia cơng xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi rovà khả
năng thanh tốn đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
muốn thục hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ đuợc với các khách
hàng đặt gia cơng có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình
thoả thuận với bên khách hàng gia công về số luợng, chất luợng, nguyên vật liệu và
tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát q trình gia cơng. Do đó, các cán bộ kinh doanh
của doanh nghiệp phải am hiểu tuờng tận về các nghiệp vụ và q trình gia cơng
sản phẩm.
1.1.4.

Các phương thức vận chuyển hàng hóa

1.1.52. Tùy thuộc vào đặc điểm, đặc tính và chi phí vận chuyển của từng loại mặt
hàng, mà các doanh nghiệp có thể lụa chọn hình thức vận chuyển sao cho phù họp,
góp phần giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn về các chi phí vận chuyển và thời gian
vận chuyển đến tận tay của những nhà nhập khẩu hàng hóa.



Vận chuyển bằng đường biển
1.1.53. Phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển chính là tàu thủy. Đây

được xem là phương thức vận chuyển phổ biến nhất trên thế giới. 75% hàng hóa
trên thế giới khi vận chuyển đều sử dụng phương thức đường biển này. Ưu điểm
của vận tải đường biển là có thể vận chuyển được mọi loại hàng hóa với mọi loại
kích thước và khối lượng khác nhau, hàng hóa được bảo quản tốt ít vỡ hoặc móp
méo do va đập. Giá thành của vận tải đường biển được xem là tốt nhất trong ba
phương thức vận tải. Tuy nhiên, thời gian vận chuyển của đường biển khá lâu, các
tàu vận chuyển thường nghỉ tại các cảng trung chuyển để gom hàng hoặc nghỉ giữa
chặng, khiến cho thời gian lâu, nguy cơ hàng lẻ bị xáo trộn trong quá trình vận
chuyển là khá lớn. Vận chuyển đường biển không thể di chuyển đến tận nơi, do đó,
bắt buộc phải kết họp với các phương thức vận tải khác (đường bộ, đường sắt...) để
có thể vận chuyển hàng hóa đến tận nơi cho khách hàng.
1.1.54. Đối với mặt hàng nông sản khi vận chuyển bằng đường biển, phải sử dụng
công- tai- nơ lạnh để có thể bảo quản hàng. Neu thời gian vận chuyển lâu, sẽ phát
sinh thêm các chi phí về bảo quản cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng
của mặt hàng. Đối với các sản phẩm thành phẩm, cần vận chuyển sang thị trường
nước ngoài với số lượng lớn thì vận chuyển đường biển là phương thức tốt nhất
giúp hàng hóa khơng bị hư hỏng, cũng như giúp các nhà xuất khẩu tiết kiệm các chi
phí trong quá trình vận chuyển. Mọi loại mặt hàng đều vận chuyển được bằng
đường biển. Đó chính là lý do vì sao đây là hình thức vận chuyển được ưa chuộng
nhất trên thế giới.


Vận chuyển bằng đường hàng khơng
15


1.1.55. Phương tiện vận chuyển với đường hàng khơng chính là máy bay. Có hai loại

máy bay được sử dụng đó là máy bay hành khách, và máy bay chuyên dụng để chở
hàng hóa. Ưu điểm của phương thức này thích họp cho việc chuyển chở hàng hóa
trị giá cao, yêu cầu vận chuyển nhanh. Tuy nhiên với các hàng hóa giá trị thấp, khối
lượng lớn và cồng kềnh sẽ khơng thích họp vì chi phí cao hơn so với giá trị hàng và
kích thước khơng phù họp sẽ khơng thể vận chuyển được.
1.1.56. Đe hàng hóa được vận chuyển theo đường hàng không, Các mặt hàng cần phải
đáp ứng những quy định rất nghiệm ngặt về số cân, số khối. Việc vận chuyển bằng
máy bay sẽ rút ngắn thời gian vận chuyển hơn rất nhiều so với đường biển, và chất
lượng và hương vị của cà phê sẽ không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên chi phí cao sẽ
khiến cho các doanh nghiệp cân nhắc trong lựa chọn phương thức vận chuyển.
1.1.57.

• Vận chuyển bằng đường bộ

1.1.58. Phương tiện vận chuyển với đường hàng bộ chính là ơ tơ. Vận chuyển hàng
hóa bằng đường bộ được xem là một trong các phương tiện vận chuyển phổ biến.
Phương thức này thường được áp dụng cho các hàng hóa cần vận chuyển giữa hai
quốc gia có đường biên giới gần nhau (ví dụ như Việt Nam và Trung Quốc). Tùy
thuộc vào trọng lượng hay kích thước của hàng hóa mà sử dụng loại xe vận chuyển
phù họp. Các loại xe vận chuyển có kích thước nhỏ nhất từ 1,25 tấn đến 25 tấn, xe
đầu kéo, xe rơ-mooc... Ưu điểm của phương thức này là vận chuyển rất nhanh
chóng và có thể kết họp với các phương thức vận tải là đường hàng khơng và đường
biển để mang hàng hóa tới tận kho hàng của khách hàng. Tuy nhiên, phương thức
vận tải này phù họp với các cự li vân chuyển ngắn và trung bình. Vận tải bằng
đường bộ được áp dụng nhiều hơn với vận chuyện nội địa tại một quốc gia nhất
định.
1.1.59. Đối với mặt hàng cà phê, khi xuất khẩu sang các quốc gia láng riềng như
Trung Quốc, Lào, hay Campuchia thì sẽ rất nhanh chóng và thuận lợi trong quá vận
chuyển và thông quan hải quan. Tuy nhiên khi cần xuất khẩu cà phê tới các quốc gia
như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản... thì vận tải đường bộ chỉ có vai trị vận chuyển hàng

ra tới cảng để xếp dỡ lên một phương tiên vận tải khác.
1.1.5.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu cà phê đối với sự phát triển của kinh tế

xã hội
1.1.60. • Góp phần tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu

16


1.1.61. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, từ một quốc gia
nông nghiệp hướng tới trở thành một quốc gia cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
phải cần một nguồn vốn đáp ứng cực kỳ lớn để tiến hành cải tiến và thay đổi về
công nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị hiện đại. Nguồn vốn này dù là không nhỏvà để huy
dộng được một số lượng vốn lớn như vậy là một điều không dễ dàng. Do
vậy phải huy động từ các hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu
cho ngân sách, và là tiền đề cho các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế. Con đường tất yếu để góp phần xây dựng cho sự
phát triển kinh tế cần dựa trên những gì có sẵn của quốc gia đó kết họp với sự học
hỏi và chuyển giao công nghệ từ những nước phát triển. Việc thu hút vốn đầu tư
FDI kết họp với xuất khẩu đã và đang là hướng phát triển được Việt Nam hướng
tới.


Góp phần đóng góp vào đóng góp chuyển dịch co* cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển
1.1.62.

Với xu thế hội nhập sâu và rộng từ đường lối và chính sách của mỗi


quốc
gia đưa ra, nhận thấy rằng có rất nhiều cơ hội và thách thức phải đối mặt. Các nước
đều phải phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi
thế và nhập khẩu những sản phẩm khơng có lợi thế hoặc lợi thế so với các sản phẩm
khác nhỏ hơn. Khi một sản phẩm đã trở thành lợi thế trong xuất khẩu của một nước
thì các nước đó sẽ chun mơn vào sản xuất sản phẩm đó với quy mơ lớn, trình độ
cơng nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng năng xuất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm đó. Từ những hoạt động đó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
có liên quan và dẫn tới sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế
1.1.63. Xuất khẩu góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội
phát triển và tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Năng lực sản xuất luôn là một trong các vấn
đề lo ngại của các doanh nghiệp và nhà nước, việc xuất khẩu cũng góp phần tạo tiền
đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thơng qua xuất
khẩu nước ta có thể tham gia vào công cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về
giá cả, chất lượng từ đó hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi với thị trường.
Tất cả những lợi ích trên địi hỏi các doanh nghiệp ln phải đổi mới hồn thiện
cơng việc sản xuất kinh doanh để khơng bị tụt hâu so với phần cịn lại.


Góp phần giải quyết công ăn việc và cải thiện thu nhập trung bình cho
người lao động

17


1.1.64.

Sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao


động,
giải quyết nạn thất nghiệp. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cơ cấu
ngành nghề, theo đó được mở rộng tạo thêm nhiều việc làm mới, tăng thu nhập cho
người lao động cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ
để nhập khẩu những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản
xuất yếu kém phục vụ cuộc sống nhân dân. Từ việc nhập khẩu nguyên vật liệu mặthàng đầu
vào cho sản xuất, công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất tạo ra thế và lục
mới cho các ngành sản xuất phát triển.
1.1.65. Hiện nay, việc thu hút vốn đầu tu từ các doanh nghiệp nuớc ngồi đang đuợc
các quốc gia thuộc nhóm đang phát triển đẩy mạnh, và Việt Nam cũng đang nằm
trong nhóm quốc gia này. Với chiến luợc kinh tế nhà nuớc chuyển dần sang chiến
luợc kinh tế thị truờng định huớng xã hội chủ nghĩa, chính phủ Việt Nam đã và
đang giành cho các doanh nghiệp FDI rất nhiều uu đãi, trong đó có các uu đãi về
thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào, thuế môi truờng và thuế thuê đất. Giá
thành về nhân công tại Việt Nam thấp cũng là một trong các uu điểm thu hút vốn
đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam. Việc thu hút doanh nghiệp FDI vừa đem lại công
ăn việc làm cho nguời dân Việt Nam, giúp Việt Nam tiếp thu chuyển giao công
nghệ tân tiến của các nuớc phát triển một các nhanh nhất.


Nâng cao vị thế cho ngành nơng nghiệp
1.1.66. Xuất khẩu cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nơng

nghiệp. Ví dụ nhu Việt Nam là một đất nuớc đuợc biết đến với sản phẩm là lúa gạo
thì ngày nay Việt Nam cịn đuợc biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê.
Điều này không chỉ giúp cho nguời dân đa dạng đuợc cơ cấu cây trồng trong ngành
nơng nghiệp mà cịn đa dạng hố đuợc các mặt hàng trong việc xuất khẩu nơng sản
của Việt Nam. Việc xuất khẩu mặt hàng thuộc nhóm ngành nơng nghiệp thu về giá
trị đã và đang góp phần nâng cao vị thế của ngành nông nghiệp so với vị thế của các

ngành khác.
1.1.67. Việc đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động
sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các
dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển nhu: dịch vụ nghiên cứu giống cây
trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị
cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tu vấn xuất khẩu...


Góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế nói chung và ngành cà phê nói
riêng
1.1.68. Việc xuất khẩu hàng hóa với số luợng lớn sẽ giúp cho nên kinh tế thu đuợc

nhiều ngoại tệ hơn. Với nguồn ngoại tệ thu về làm tăng nguồn vốn sản xuất và kinh
18


doanh, điều đó sẽ khiến cho các doanh nghiệp định huớng phát triển theo huớng
ứng dụng và áp dụng nhiều những công nghệ thông minh vào trong sản xuất, từ đó
thúc đẩy phát triển cho nền kinh tế.

19


1.1.69. Thúc đẩy phát triển ngành góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành: ngành cà
phê
gắn với cả một quá trình khép kín tù sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo một
loạt các ngành kinh tế phát triển nhu ngành xây dụng các cơ sở để nghiên cứu giống,ngành
thuỷ lợi, ngành giao thơng, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần
đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hố trong nơng nghiệp nơng thơn cững

nhu góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia.

1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam

1.1.70. Hoạt động trên thị truờng thế giới các quốc gia sẽ gặp nhiều rủi ro vì môi
truờng cạnh tranh khốc liệt và cũng nhu không am hiểu về tập quán văn hóa của
từng quốc gia. Hoạt động xuất khẩu cũng khơng nằm trong xu thế đó. Có rất nhiều
yếu tố ảnh huởng tới hoạt động xuất khẩu và sẽ ảnh huởng trục tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của các cơng ty xuất Khẩu.
1.2.1.


Nhân tố về vị trí địa lỷ, khỉ hậu và khoa học cơng nghệ

Vị trí địa lý, khí hậu
1.1.71. Vị trí địa lý là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh huởng tới việc xuất

khẩu hàng hóa của một quốc gia. Khi một quốc gia có nền kinh tế phát triển, có hoạt
động xuất khẩu phát triển, thì chắc hẳn đây là một quốc gia có vị trí địa lý và điều
kiện tụ nhiên rất thuận lợi. Chẳng hạn nhu các quốc gia có đuờng bờ biện kéo dài,
có nhiều vịnh sâu và nhiều eo biển thì việc vận chuyển hàng hóa thơng qua biển cục
kỳ thuận tiện. Một số quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên tuyến chung
chuyển hàng hóa thế giới, tại đó sẽ tập trung rất nhiều cảng biển trung chuyển lớn,
kích thích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Việc thu phí tại vận chuyển qua địa
phận cũng sẽ đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho quốc gia đó.
1.1.72. Khí hậu là điều kiện cần thiết giúp cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Một
quốc gia có điều kiện thời tiết thuận lợi, ít chịu ảnh huởng của thiên tai, hạn hán bão
lụt, thì đó chính là một trong những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển ngành

xuất khẩu hàng hóa. Chẳng hạn nhu việc vận chuyển hàng hóa đến cảng, nhung do
điều kiện thời tiết không thuận lợi khiến cho chất luợng hàng hóa bị hu hỏng. Hay
việc vận chuyển hàng hóa đến một quốc gia nào đó, nhung tại khu cục biển mà tàu
vận chuyển đi qua bị ảnh huởng vì biển động hay bão lũ, cũng ảnh huởng tới tiến độ
vận chuyển hàng cũng nhu chất luợng hàng hóa vận chuyển.


Khoa học cơng nghệ

20


1.1.73. Các công nghệ mới ra đời tạo điều kiện cho sụ phát triển đối với các ngành
công nghiệp nông nghiệp và dịch vụ nói chung cũng nhu hoạt động ngành xuất
khẩu cà phê nói riêng. Khoa học cơng nghệ có tác dụng làm tăng năng suất và hiệu
xuất làm việc trong ngành xuất khẩu. Ví dụ nhu việc xuất khẩu hàng hóa nói chung,
việc xuất một mặt hàng, với một sản luợng nhất định nào đó, các doanh nghiệp xuất
khẩu buộc phải lên tờ khai xuất khẩu cho hàng hóa đó. Việc áp dụng cơng nghệthơng tin
trong tờ khai điện tử với hàng xuất là một trong những công cuộc cải tiến
thành cơng của ngành hải quan. Thay vì việc cục hải quan để nộp tờ khai giấy, thì
các doanh nghiệp chỉ cần nộp tờ khai điện tử trên máy tính. Việc rút ngắn thời gian
làm thủ tục hải quan khiến cho hàng hóa vận chuyển đến nơi nhà cung cấp nhanh
hơn, tránh phải làm nhiều thủ tục phức tạp. Đối với các mặt hàng cà phê, việc rút
ngắn thời gian nhu vậy sẽ giúp hàng hóa đuợc vận chuyển nhanh chóng đến tay nhà
nhập khẩu, mà chất luợng cà phê khơng bị thay đổi.
1.2.2.

Lượng cung hàng hóa để xuất khẩu

1.1.74.


Cung hàng hóa là số luợng hàng hóa hay dịch vụ mà nguời bán sẵn

sàng



có khả năng bán. Hay có thể hiểu cung hàng hóa với số luợng hàng hóa sẵn có, mà
ở đó nguời bán ln sẵn sàng để bán sản phẩm ra. Luợng xuất khẩu hàng hóa của
một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tụ cung cấp và tụ sản xuất ra loại
hàng hóa đó. Một khi việc sản xuất và kinh doanh đủ để đáp ứng với nhu cầu của sử
dụng của quốc gia đó rồi, thì các doanh nghiệp sẽ tính đến phuơng án xuất khẩu
hàng hóa ra nuớc ngồi nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.1.75. Với cà phê, Việt Nam là một trong các quốc gia có sản luợng thu họach lớn
trên thế giới. Với khí hậu nóng ẩm thích họp với giống cà phê Robusta. Đây cũng là
loại cà phê đuợc trồng nhiều nhất tại Việt Nam.
1.1.76. Bảng 1.1: Sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2013-2018
1.1.77.
1.1.78. NIÊN VỤ
1.1.80.
013/2014
1.1.85. Sản
lượng
1.1.86. (tấn)
1.1.92. Năng

2

1.1.87. 1.
558.014


suất

1.1.81. 201
4/2015
1.1.88.
1.680.00
0

1.1.82. 201 1.1.83. 201
5/2016 6/2017
1.1.89. 1.73 1.1.90. 1.82
5.095
0.000

1.1.94.
2,5 1.1.95. 2,72 1.1.96. 2,75

1.1.93. 2,45

1.1.84. 201
7/2018
1.1.91.
1.632.56
0
1.1.97. 2,37

7

(tấn/ha)


1.1.98.


1.1.99.

21

Nguồn: Tông cục thống


1.1.100.

Theo số liệu thống kê trong bảng 1.3 ta nhận thấy tổng sản lượng có sự

thay
đổi qua từng năm. Trong giai đoạn từ 2013-2018 nhận thấy rằng niên vụ 2016/2017
là niên vụ có sản lượng cà phê lớn nhất đạt hơn 1,8 triệu (tấn) và năng suất bình
quân đạt 2,75 tấn/ha. Tiếp theo đó là niên vụ 2015/2016 cũng là niên vụ xếp thứ hai
với tổng sản lượng đạt trên 1,7 triệu (tấn) cà phê, năng suất bình quân đạt 2,72
(tấn/ha). Trong các niên vụ còn lại sản lượng đạt trên 1,5 triệu tấn, và năng suất
bình quân cũng đạt 2,42 (tấn/ha). Niên vụ 2017/2018 chứng kiến hiện tượng sảnlượng tụt
giảm sau 3 năm có sản lượng liên tiếp tăng. Mặc dù 2017/2018 là năm có
diện tích gieo trồng lớn nhất trong số các năm, nhưng lại giảm về tổng sản lượng
thu hoạch được. Có thể kể đến hiện tượng thời tiết thay đổi bất thường tại khu vực
Tây Nguyên, khi mà trong hai tháng 8 và 9 có mưa nhiều, đã ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của cây cà phê, cũng là một trong những lý do khiến sản lượng
cà phê sụt giảm trong 2 tháng này so với cùng kỳ các năm, khiến cho sản tổng sản
lượng bị ảnh hưởng rất lớn.
1.1.101.


Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu hay thời tiết của từng quốc gia mà có

những
mặt hàng xuất khẩu là thế mạnh riêng. Chính vì thế việc lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu cũng như việc xuất khẩu sang thị trường nào đòi hỏi các nhà xuất khẩu cần
phải phân tích và tìm hiểu kỹ càng về tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu và tập
quán, thị hiếu của người tiêu dùng để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
1.2.3.

Các đối thủ cạnh tranh

1.1.102. Vấn đề về đối thủ cạnh tranh luôn là một trong những vấn đề nam giải đối với
những công ty xuất khẩu hàng hóa nhất đối với những nhà xuất khẩu cà phê. Ngoài
yếu tố về chất lượng cà phê và hương vị cà phê, nhà xuất khẩu cần quan tâm đến uy
tín cho chính bản thân doanh nghiệp, nhằm tạo nên sự tin tưởng của khách hàng với
người tiêu dùng, tránh bị lu mờ trước những tên tuổi xuất khẩu cà phê khác.
1.1.103. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết
liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một
vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh
về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối
với cà phê của Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê khơng chỉ
có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học cơng nghệ mà ngày nay sự liên doanh
liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các
tập đồn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực
cản rất lớn với doanh nghiệp nước ta. Neu không tổ chức họp lý hoạt động xuất
khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đồn này. Chính vì vậy các
doanh nghiệp phải ln biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra
22



họp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hàng cà phê. Đó sẽ được coi một là thành
cơng lớn cho cạnh tranh về xuất khẩu mặt hàng cà phê.
1.2.4.

Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng của thị trường nhập khẩu

23


1.1.104. Tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới việc mặt
hàng này có được ưa chuộng tại quốc gia nhập khẩu hay không. Chẳng hạn như
Indonexia, là một quốc gia có đa số dân số theo đạo hồi, chính vì vậy Thịt Bị không
phải là sản phẩm tiềm năng để xuất khẩu vào thị trường này. Tương tự đối với mặthàng cà
phê, tùy vào thị hiếu và khẩu vị của nguời dân của từng quốc gia mà đây có
thể trở thành sản phẩm nuớc uống đuợc bán phổ biến. Một số thị truờng tiêu biểu
nhập khẩu sản luợng cà phê với số luợng lớn nhu.
1.1.105. Thị hiếu của nguời tiêu dùng mặt hàng cà phê khu vục nói chung đa phần là
thích uống cà phê hòa tan hoặc cà phê pha lẫn sữa vì cà phê thom nồng, có ít độ
chua và đắng. Ví dụ nhu Trung Quốc đây là quốc gia thuộc khu vục Đơng Á, có khí
hậu và điều kiện thời tiết ôn đới. Đặc trung của nguời Trung Quốc là rất thích sử
dụng các loại sản phẩm trà nóng. Tuy nhiên hiện nay, Trung Quốc đã và đang trở
thành một trong những quốc gia nhập khẩu nhiều cà phê nhất (với hơn 1,4 tỷ nguời)
và có cơ cấu dân số trẻ. Với khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình quanh năm là 20°C, vì
thế mà với thị hiếu của nguời dân Trung Quốc, họ rất thích loại thức uống nóng, có
vị đắng và đậm nhu cà phê và Ca cao. Với độ đậm cao, ít chua và độ ẩm hạt cà phê
thấp, chính vì thế cà phê Robusta trở thành một trong các loại cà phê đuợc yêu
thích.
1.1.106. Dựa vào thị hiếu cũng nhu sở thích của nguời dân của mỗi khu vục, mỗi quốc
gia là khơng giống nhau, chính vì vậy các nhà xuất khẩu cần hiểu rõ đuợc tâm lý

của nguời tiêu dùng để đua ra các phuơng án xuất khẩu và tiếp cận khách hàng sao
cho phù họp.
1.2.5.

Các yếu tố về thế chế chỉnh trị-kinh tế-xã hội

1.1.107.

Chính trị là yếu tố quan trọng tác động đến sụ phát triển kinh tế của một quốc

gia. Khi nền chính trị ổn định thì sẽ là động lục để thúc đẩy phát triển ngành kinh tế
của cả quốc gia đó. Ngành xuất khẩu cũng từ đó mà phát triển. Việc phát triển
ngành xuất khẩu sẽ khiến cho quốc gia đó tăng cuờng ngoại giao và họp tác với
nhiều quốc gia khác nhau. Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu sẽ đem lại nguồn
ngoại tệ lớn (hay nguồn vốn lớn) để các quốc gia phát triển kinh tế và xã hội.

1.3.

Bài học cho Việt Nam khi học hỏi kinh nghiệm phát triển ngành cà

phê của Brazil
1.3.1.

Lý do chọn Brazil

1.1.108.

Brazil và Việt Nam là hai quốc gia có nhiều điểm tuơng đồng về khí

hậu

cũng nhu điều kiện tụ nhiên và điều kiện kinh tế xã hội. Đây là hai quốc gia có khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, là điều kiện lý tuởng để trồng cà phê, mặc dù hai quốc
gia trồng cà phê với hai loại cà phê khác nhau. Với Brazil, cà phê đang là mặt hàng
24


nông sản xuất khẩu chủ lục của hai quốc gia này.

25


×