Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
--------0O0--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đe tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Đặng Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
Mã sinh viên
5073106111
Khóa
7
Ngành
Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành
Kinh tế đối ngoại
Hà Nội, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan, đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU” được tiến hành cơng khai,
nghiên cứu độc lập và có sự tham khảo của các nguồn tài liệu, số liệu được cho
phép dưới sự hướng dẫn của ThS. Đặng Thị Kim Dung - Giảng viên khoa Kinh tế
Quốc tế của Học viện Chính sách và Phát triển.
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
2
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện duới mái truờng Học viện Chính sách và
Phát triển, tơi đã học hỏi và tích lũy đuợc rất nhiều kiến thức ở nhiều khía cạnh. Tơi
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám đốc, cán bộ, giảng viên Học viện
Chính sách và Phát triển nói chung và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế
Quốc tế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
cho tôi, đã tạo điều kiện và cơ hội cho tôi đuợc học tập trong mơi truờng tốt nhất.
Sau q trình tìm hiểu về các vấn đề kinh tế Việt Nam, tôi đã chọn đề tài
“Giảipháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang
thị trường EU” là nội dung nghiên cứu sau bốn năm học tập và rèn luyện tại Khoa
Kinh tế quốc tế - Học viện Chính sách và Phát triển.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Đặng Thị Kim Dung - giảng
viên khoa Kinh tế Quốc tế đã huớng dẫn tận tình và chu đáo để tơi có thể hồn thiện
tốt đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
4
2.1.
Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Thị trường EU giai
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên văn
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU
Liên minh Châu Âu
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HACCP
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm tới hạn
IUU
SPF
SPS
Hoạt động đánh bắt cá bất họp pháp, khơng có báo cáo
và không được quản lý
Tôm sạch mầm bệnh
Hiệp định về việc áp dụng các Biện pháp kiểm dịch
động thực vật
TBT
Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật đối với Thương mại
VASEP
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VSA
Hiệp hội nuôi biển Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2019
Trang 35
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU giai
Bảng 2.2
đoạn 2014-2019
Trang 37
Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Bảng 2.3
sang thị truờng EU giai đoạn 2014-2019
Trang 41
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nuớc
Bảng 2.4
thành viên EU giai đoạn 2014 - 2019
Trang 50
Danh mục chỉ tiêu kiểm tra về chất luợng, an toàn thục
Bảng 3.1
phẩm với lô hàng xuất khẩu thủy sản vào EU
Trang 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Các mặt hàng thủy sản có giá trị xuất khẩu trên 200 triệu
USD của Trung Quốc năm 2019
Sản luợng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2014-2019
Sản luợng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2014-2019
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019
Trang 15
Trang 29
Trang 31
Trang 33
Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU giai đoạn
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Trang 40
2014-2019
Cơ cấu thị truờng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang EU giai đoạn 2014 - 2019
8
Trang 50
PHÀN MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, quá trình tồn cầu hóa nèn kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ
ngày càng nhanh và sâu sắc. Việt Nam đã và đang nỗ lục trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới vô cùng sôi động, tăng cuờng tham gia vào các tổ chức
quốc tế, các hiệp định thuơng mại thế hệ mới, đa phuơng và song phuơng. Xuất
khẩu thục sụ là một hoạt động thục sụ có ý nghĩa chiến luợc trong sụ nghiệp xây
dụng và phát triển kinh tế đất nuớc. Xuất khẩu là tiền đề vững chắc để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nuớc và là ngành hàng mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam là một đất nuớc giàu tài nguyên thiên nhiên, là một biển lớn của
Thái Bình Duơng và có bờ biển dài khoảng 3260km. Nuớc ta với hệ thống sơng
ngịi dày đặc, nhờ có vị trí địa lý và điều kiện tụ nhiên thuận lợi để phát triển nghề
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn cung nguyên liệu cho ngành chế biến
thủy sản phục vụ nhu cầu trong nuớc và xuất khẩu. Do đó, xuất khẩu thủy sản trở
thành một trong những ngành hàng xuất khẩu thế mạnh của nền kinh tế nuớc ta.
Trong suốt nhiều năm liền, thị truờng EU là một thị truờng xuất khẩu thủy sản
lớn vô cùng quan trọng của nuớc ta. Vào tháng 6 năm 2019, Hiệp định thuơng mại
tụ do Việt Nam và EU đã đuợc ký kết, đây là một hiệp định toàn diện thế hệ mới và
là FTA đầu tiên của EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình nhu Việt
Nam. Hiệp định EVFTA đuợc đánh giá là cú hích lớn cho các mặt hàng thủy sản
của Việt Nam, không chỉ tạo cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu mà còn giúp ngành nuôi
trồng, khai thác và chế biến thủy sản Việt Nam nâng cao năng lục sản xuất, chất
luợng để phát triển bền vững. Bên cạnh đó, thị truờng xuất khẩu thủy sản thế giới
ngày càng có nhiều đối thủ mới cũng nhu cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
nuớc xuất khẩu thủy sản duới tác động của xu huớng tụ do hóa thuơng mại. Đồng
thời, ngành thủy sản trong nuớc cũng còn gặp các vấn đề đặt ra đối với hoạt động
xuất khẩu thủy sản ảnh huởng không nhỏ đến khả năng nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu mặt hàng này. Trong những năm gần đây, ngành thủy sản Việt Nam đã chứng
kiến và bị lôi kéo vào những vụ kiến bán phá giá, những tin đồn về chất luợng sản
phẩm cũng nhu phải đối mặt với rất nhiều khó khăn của thị truờng. Hơn thế nữa,
các rào cản kĩ thuật và thuơng mại, kiểm dịch, nguồn gốc xuất xứ.. .đang là thách
thức đối với ngành thủy sản Việt Nam.
Nhận thấy đuợc tầm quan trọng cũng nhu mức độ cần thiết của vấn đề nên em
đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của
Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
9
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của
Việt Nam sang thị trường EU.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng của hoạt động xuất
khẩu mặt hang thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2014 - 2019
để rút ra các đánh giá về những thành tựu đạt được, các hạn chế còn tồn tại và
những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện nay. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam sang thị trường EU giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vỉ không gian
Đe tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của toàn
lãnh thổ Việt Nam sang thị trường EU.
3.2 Phạm vỉ thời gian
Bài khóa luận sẽ phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU giai đoạn 2014 - 2019 và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong bài viết có sử dụng đa dạng các
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu thống kê, phương pháp
nghiên cứu và phân tích số liệu thơng qua các biểu đồ, thu thập thông tin qua các
trang điện tử, báo đài để phân tích, đánh giá các vấn đề và rút ra kết luận.
5. Ket cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài khóa luận được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
Chương 2. THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
10
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ XUẤT KHẨU
1.1.
Cơ sở lý luận về xuất khẩu
1.1.1.
Khái niệm về xuất khẩu
Các quốc gia nói chung và cá nhân nói riêng đều khơng thể sống một cách
riêng rẽ mà có được đầy đủ tất cả mọi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa của một
quốc gia này sang một quốc gia khác đã cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả
các mặt hàng đa dạng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng. Việt Nam đã
tham gia mở cửa và hội nhập kinh tế từ rất lâu, vì thế mà khái niệm về xuất khẩu
cũng có khá nhiều khái niệm hay cách diễn giải khác nhau. Tuy nhiên, theo một
cách hiểu chung nhất thì xuất khẩu được hiểu là hình thức một nước bán hàng hóa,
dịch vụ (có thể là hữu hình hoặc vơ hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ sử dụng thanh toán là tiện nội tệ của một
trong hai nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu, cũng có thể là tiền ngoại tệ đối
với cả hai quốc gia này.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm xuất
khẩu được nêu cụ thể như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Khu vực hải quan
riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ
cịn lại và nước ngồi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2.
Các hĩnh th ức xuất kh ẩu ch ủ yếu
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay xuất khẩu hàng hóa với các hình thức
xuất khẩu chủ yếu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, gia cơng hàng xuất
khẩu. Các hình thức xuất khẩu cịn lại ít sử dụng khác như: xuất khẩu tại chỗ, tạm
nhập tái xuất, bn bán đối lưu.
• Xuất khẩu trực tiếp
11
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu phổ biến nhất của các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, các nhà xuất khẩu
trực tiếp tiến hành các trao đổi và ký kết họp đồng ngoại thương với khách hàng
nước ngoài theo luật lệ và thơng lệ của mua bán quốc tế. Hình thức này thực hiện
không qua một tổ chức trung gian nào, hai bên chủ thể có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc, thảo luận để đưa đến một họp đồng hoặc không cần gặp nhau trựctiếp mà
thông qua thư chào hàng, thư điện tử, fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành
một họp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
Đây là hình thức xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình và cũng đồng thời khẳng định được
thương hiệu của chính doanh nghiệp mình trên thị trường quốc tế. Vì thế, hình thức
này được hầu hết mọi doanh nghiệp sử dụng. Tuy nhiên, để áp dụng xuất khẩu trực
tiếp đòi hỏi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đã đủ mạnh để có thể thực hiện mọi
hoạt động và kiểm soát trực tiếp thị trường. Trước khi xuất khẩu hàng hóa, doanh
nghiệp phải nghiên cứu đầy đủ những thông tin về đối tác, nghiên cứu về thị trường
nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh đều đạt hiệu quả tối ưu. Sau đó, doanh
nghiệp phải có khả năng kiểm sốt và giải quyết mọi tình huống xảy ra, hiểu rõ về
nghiệp vụ, quy trình xuất khẩu và đảm nhiệm trách nhiệm đàm phán với nhà nhập
khẩu.
•
Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Đây là một hình thức
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ ủy thác hàng hóa xuất khẩu của mình cho một đơn vị
khác được gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành hoạt động xuất khẩu trên danh nghĩa
của bên nhận ủy thác. Xuất khẩu gián tiếp gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên
nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện
các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh tốn.... mà
phải thơng qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác. Đe có thể thực hiện hình thức xuất
khẩu ủy thác thì bên nhận ủy thác phải ký kết họp đồng xuất khẩu ủy thác với bên
xuất khẩu. Sau đó, bên nhận ủy thác sẽ ký kết họp đồng với bên nhập khẩu để thực
hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa, thanh tốn với nhà nhập khẩu và sau đó nhận
phí ủy thác từ nhà xuất khẩu. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường họp
doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng có điều
kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị
xuất khẩu hàng hố cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là
phí uỷ thác.
• Gia cơng hàng xuất khẩu
Giamáy
bn
cơng
bán
hàng
ngoại
xuất
thương
khẩu
của
là
nhiều
mộtniệm
hình
nước
thức
trên
khá
thế
phổ
giới.
biến
Gia
trong
cơng
hoạt
hàng
động
xuất
thể
được
có
hiểu
theo
nhiều
theo
nhiều
cách
khác
nhau
nhưng
theo
hiểu
chung
cách
nhất
thì
đây
làquan
hoạt
động
kinh
doanh
thương
mại
trong
đó
các
nhà
khẩu
xuất
(bên
nhận
gia
cơng)
nhập
khẩu
các
yếu
tố
sản
xuất,
chủ
yếu
là
thiết
bị
móc,
ngun
vật
liệu,
bán
thành
phẩm
từ
nhà
nhập
khẩu
(bên
đặt
gia
cơng)
về trong
12
nước để sản xuất hàng hóa dựa trên các sản phẩm mẫu được cung cấp từ bên nhập
khẩu. Hàng hóa được sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn theo các u cầu của bên đặt
gia cơng, sau đó sẽ được xuất khẩu qua biên giới quốc gia theo chỉ định của nhà
nhập khẩu và nhận được thù lao gọi là phí gia cơng. Đây cũng là hình thức đang
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các nước có nguồn lao động dồi dào, tài ngun
phong phú. Thơng qua hình thức gia cơng, Việt Nam sẽ có điều kiện đổi mới, cải
tiến máy móc thiết bị và kỹ thuật cơng nghệ, nguồn nhân lực Việt Nam được tiếp
cận với công nghệ cao và có thêm cơng ăn việc làm, nâng cao năng lực sản xuất.
Đối với bên đặt gia công, họ được nhận lợi nhuận từ việc sử dụng giá nhân công và
nguyên phụ liệu tương đối rẻ ở các nước nhận gia cơng. Hình thức xuất khẩu này
chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên
vật liệu như giày da, dệt may...
Ngoài ba hình thức xuất khẩu phổ biến như trên, hiện nay với mục tiêu kinh
doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro thì các doanh nghiệp ngoại thương
cịn có thể lựa chọn các hình thức xuất khẩu khác như sau:
• Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức kinh doanh mới nhưng hiện nay đang phát
triển rộng rãi, với loại hình xuất khẩu này hàng hóa khơng cần vượt qua biên giới
của quốc gia đó mà khách hàng vẫn mua được. Do đó, nhà xuất khẩu khơng cần
phải chuyển hàng hóa ra nước ngồi mà sẽ chuyển hàng hóa đến một doanh nghiệp
khác trong nước do cơng ty đối tác ở nước ngồi chỉ định. Ưu việt của hình thức
này là giảm được chi phí khá lớn do doanh nghiệp khơng cần phải tiến hành các thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển...
• Tạm nhập tái xuẩt
Đây là một hình thức xuất khẩu ra nước ngồi những hàng hố trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất thông qua họp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu. Họp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập
khẩu.
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hố đi từ nước xuất khẩu đến
nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền, đồng tiền được
xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang
nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy
móc, thiết bị
5
và khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hon. Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sụ nhạy bén
của doanh nghiệp trên tình hình thị truờng và giá cả, sụ chính xác và chặt chẽ trong
các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phuong
thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chun mơn cao.
• Bn bán đối lưu
Bn bán đối lun là một trong những phuong thức giao dịch trong xuất khẩu
kết họp chặt chẽ với nhập khẩu, nguời bán hàng đồng thời là nguời mua, luợng
hàng hóa trao đổi với nhau có giá trị tuong đuong. Trong phuong thức xuất khẩu
này mục tiêu là thu về một luợng hàng hoá có giá trị tuong đuong. Vì đặc điểm này
mà phuong thức này cịn có tên gọi khác nhu xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi
hàng.
Đặc điểm của hình thức này là giá trị sử dụng của hàng hoá đuợc quan tâm là
chính vì việc đổi hàng giữa các đối tác với nhau chỉ là để thoả mãn một nhu cầu nào
đó, các đối tác ít quan tâm đến giá trị của hàng hố. Nhung hiện nay trong phuong
thức bn bán này nguời ta cũng đã bắt đầu tính đến giá trị của hàng hố, vì mục
đích chính của hoạt động bn bán là tìm kiếm lợi nhuận và các bên cũng đã tính
đến việc trao đổi hàng hố gì để có lợi và nhu vậy phuong thức này đã mất dần tính
truyền thống của nó là thoả mãn một nhu cầu nào đó. Bên cạnh đó, tiền trong
phuong thức này chỉ là phuong tiện để tính tốn, có nghĩa là các bên đối tác chỉ
định giá hàng hoá để qua đó trao đổi cho nhau. Cân bằng nhau về quyền lợi giữa
các bên thể hiện qua mặt hàng, giá cả và tổng giá trị.
1.1.3.
Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng và cấu thành nên nghiệp vụ
xuất nhập khẩu, là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động ngoại thuong của
mỗi quốc gia. Xuất khẩu thể hiện sụ hội nhập kinh tế toàn cầu của các quốc gia và
sụ bn bán hàng hóa, dịch vụ cũng mang lại nhiều lợi ích cho các bên khi tham gia
vào hoạt động ngoại thuong. Đối với nuớc xuất khẩu, xuất khẩu có tác động tích
cục đến sản xuất, đời sống, khai thác tiềm năng của nền kinh tế mỗi quốc gia về
nguồn nhân lục, vốn, tài nguyên, khoa học cơng nghệ. Và đặc biệt, xuất khẩu có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sụ ổn định và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
cũng nhu trên toàn thế giới, cụ thể ở những điểm sau:
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa hiện
đại hóa đẩt nưởc
14
Trong thuong mại quốc tế, xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà bên
cạnh đó cịn có mục đích bảo đảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khác nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng truởng kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích lũy ngoạitệ. Xuất
khẩu với nhập khẩu trong thuơng mại quốc tế là tiền đề của nhau, xuất
khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nuớc theo những buớc đi thích hợp là con đuờng ngắn nhất để phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, muốn có đuợc điều này cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập
khẩu hàng hóa, máy móc tiết bị, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn vốn
này có thể lấy từ nhiều nguồn nhu: đầu tu nuớc ngoài, viện trợ, thu từ nguồn xuất
khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tu nuớc ngồi thì khơng ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động đuợc nguồn vốn này không phải là điều dễ dàng.
Mọi cơ hội đầu tu hoặc vay nợ nuớc ngoài chỉ tăng lên khi các nuớc cho vay thấy
đuợc khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây chính là nguồn bảo đảm chính
cho nuớc đó có thể trả nợ đuợc. Khi sử dụng nguồn vốn vay này thì phải chịu một
số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hồn vốn lại
cho nuớc ngồi. Điều này trở nên khó khăn hơn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu
vốn hơn. Ngoại tệ thu đuợc từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng nhất để nhập
khẩu. Có thể khẳng định rằng, xuất khẩu quyết định quy mơ tốc độ tăng truởng của
nhập khẩu.
• Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cẩu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Cơ cấu sản xuất và xuất khẩu của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Sụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nuớc
phù họp với sụ phát triển của nền kinh tế thế giới và là một điều tất yếu đối với
nuớc ta. Có thể nhìn nhận tác động của xuất khẩu đối với sụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hai huớng khác nhau:
Một là, xuất khẩu là việc tiêu thụ những sản phẩm du thừa của việc sản xuất
vuợt quá nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên, đối với những nuớc có điều kiện
kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất về cơ bản chua đủ tiêu dùng, nếu chỉ chủ
động chờ ở sụ “du thừa” của sản xuất thì xuất khẩu vẫn sẽ mãi bé nhỏ và tăng
truởng chậm. Từ đó, sản xuất và chuyển dịch cơ cấu cũng đồng thời diễn ra rất
chậm.
Hai là, huớng quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất khẩu là thị truờng, đặc
biệt là thị truờng thế giới. Thông qua việc nghiên cứu thị truờng, nhu cầu của thị
truờng thế giới sẽ định huớng đuợc cho hoạt động sản xuất và tổ chức sản xuất của
mình. Quan điểm này tác động tích cục đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
15
•
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác
có cơ hội phát triển nhu các ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào, ngành công
nghiệp chế tạo thiết bị, ngành công nghiệp phụ trợ hàng xuất khẩu. Ví dụ, khi phát
triển hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản sẽ tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh phát
triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất liên quan đến ngành hàng này, đồng thời tạo ra
vốn và tiếp cận đuợc kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ bên ngoài vào trong nuớc nhằm
hiện đại hóa nền kinh tế của đất nuớc.
•
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá cả lẫn chất luợng trên thị truờng thế giới. Đe hội nhập và theo kịp
mức độ cạnh tranh này đòi hỏi nuớc ta phải tổ chức lại sản xuất, nâng cao năng lục
sản xuất trong nuớc, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích ứng đuợc với các thay
đổi của thị truờng.
Khi xuất khẩu phát triển đồng nghĩa là quy mô sản xuất đã đuợc mở rộng hơn,
điều đó đi đơi với việc sẽ giảm thiểu đuợc rất nhiều chi phí mỗi khi sản luợng tăng
lên nhu chi phí cố định, chi phí vận chuyện.. .Việc giảm chi phí này giúp nâng cao
năng lục cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu nuớc ta thơng qua việc điều chỉnh giá
bán họp lý.
•
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc cải thiện đời sống nhân dân, giải
quyết vẩn đề việc làm
Khi xuất khẩu phát triển, nhiều sản phẩm đuợc xuất khẩu hơn, quy mô sản
xuất tăng lên, thu hút đuợc nhiều yếu tố đầu vào hơn trong đó có yếu tố lao động
với thu nhập đáng kể. Việt Nam hiện nay còn rất nhiều lao động cịn thất nghiệp, vì
thế nên khi xuất khẩu phát triển thuận lợi sẽ làm giảm đáng kể số lao động du thừa
này, tạo ra đuợc công việc làm thiết thục cho họ. Nguời lao động có việc làm nên
có thêm thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đuợc đời sống của mình.
Xuất khẩu cịn tạo ra một nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đuợc nhu cầu tiêu dùng của cá nhân ngày càng
phong phú hơn.
•
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế, nâng cao vị
thế của quốc gia trên thị trường quốc tế
Quan
hệ
ngoại
giao
là cơ
sởhẹp
cho
các
hoạt
động
thuơng
mại
phát
triển
trong
có
hoạt
đó
động
khẩu.
Khi
xuất
khẩu
hàng
hóa,
dịchvà
vụ
phát
sẽ
thu
nhiều
đuợc
ngoại
tệxuất
về
giúp
thu
khoảng
cách
giữa
thu
chi,
từ triển
đó
giảm
thâm
hụt
16
cán cân thanh toán quốc tế, tăng thu đuợc ngoại tệ nhập vào trong quỹ dụ trữ ngoại
tệ quốc gia. Do đó sẽ làm giảm sút sụ phụ thuộc của nuớc ta vào nuớc khác, từng
buớc nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên truờng quốc tế. Khi các quan hệ
thuơng mại phát triển thì việc xuất khẩu sản phẩm ra thị truờng quốc tế gắn liền với
nó là xuất xứ, thuơng hiệu của sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển
thì vị trí của quốc gia đó ngày càng đuợc nâng cao.
Với những vai trị trên, có thể thấy xuất khẩu là một hoạt động thuơng mại vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm cho dân giàu nuớc
mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, nhà nuớc cần phải có chính sách
thúc đẩy phù họp với điều kiện kinh tế nuớc ta hiện nay.
1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Quá trình xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có các yếu tố cơ bản sau:
1.2.1.
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
thị trường cần có sức mua cũng như người mua, sự thay đổi của các thông số kinh tế
như: tỷ giá hối đóai, thuế, thu nhập, dân số .. .có tác động đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.
• Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và
nội tệ cũng làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Vì trong kinh doanh xuất khẩu, doanh thu và chi phí mua bán hàng
hố được tính bằng ngoại tệ mạnh và cả đồng nội tệ. Khi tỷ giá giữa ngoại tệ mạnh
và đồng nội tệ tăng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu vì một đơn vị
ngoại tệ sẽ đổi được nhiều đồng nội tệ hơn và điều này làm cho việc nhập khẩu gặp
nhiều khó khăn hơn khi chi phí kinh doanh tăng lên. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái
giảm xuống sẽ làm cho việc nhập khẩu được đẩy mạnh cịn xuất khẩu gặp khó khăn
khi lợi nhuận của việc xuất khẩu bị giảm sút. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải
theo dõi sát tình hình để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
mình để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
• Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất
9
khẩu theo chiều huớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nuớc và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nuớc tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nuớc lại
giảm xuống. Nhìn chung cơng cụ này thuờng chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số luợng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch đuợc coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó
đuợc hiểu nhu quy định của Nhà nuớc về số luợng tối đa của một mặt hàng hay của
một nhóm hàng đuợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nuớc cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm sốt một vài mặt hàng
hay nhóm hàng nhu sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nuớc còn
thiếu...
Trợ cấp xuất khẩu đuợc áp dụng trong một số truờng họp chính phủ phải thục
hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nuớc
mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị truờng thế giới.
Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong
nuớc nhung tăng sản luợng và mức xuất khẩu.
• Chiến lược phát triển kinh tế
Thơng qua mục tiêu và chiến luợc phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đua
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến luợc
phát triển kinh tế theo huớng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa địi hỏi xuất khẩu để
thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nuớc đua ra các chính sách khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng... Việc thay đổi cơ chế xuất khẩu sẽ làm
ảnh huởng tới doanh thu hay chi phí của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do vậy nó
ảnh huởng trục tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thuờng xuyên nắm bắt các thông tin về chính sách quản
lý xuất khẩu của Nhà nuớc để có biện pháp ứng phó kịp thời trong hoạt động kinh
doanh nhằm nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
• Yếu tố kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
18
Trong xu thế tồn cầu hóa, sụ phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng. Do
đó, mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều tác động trục tiếp ít
nhiều hoặc gián tiếp đến nền kinh tế trong nuớc. Đặc biệt là đối với lĩnh vục xuất
khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mãnh mẽ nhất. Khi xuất khẩu
hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác, nhà xuất khẩu phải đối mặt với các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ chặt chẽ hay lỏng lẻo của các hàng ràonày phụ
thuộc chủ yếu vào mối quan hệ kinh tế song phuong giữa hai nuớc. Hiện
nay, đã và đang hình thành nhiều liên minh kinh tế, các hiệp định thuơng mại song
phuơng và đa phuơng đuợc ký kết với mục tiêu thúc đẩy hoạt động thuơng mại
quốc tế. Các quốc gia tham gia vào các liên minh hoặc ký kết các hiệp định thuơng
mại thì sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động xuất khẩu của mình. Nguợc lại,
điều này cũng chính là rào cản trong việc thâm nhập vào thị truờng khu vục đó.
Bên cạnh đó, nhu cầu của thị truờng nuớc ngồi cũng ảnh huởng trục tiếp đến
hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nuớc nhập khẩu khơng có khả năng sản xuất để đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nuớc hoặc do các mặt hàng nội địa không đủ đa
dạng để thỏa mãn nhu cầu của nguời tiêu dùng. Do đó, đây cũng là một trong những
yếu tố để đẩy mạnh xuất khẩu có khả năng đáp ứng đuợc nhu cầu trong nuớc và cả
nhu cầu của nuớc ngoài.
1.2.2.
Các yếu tố chỉnh trị, pháp luật
Các quyết định hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu tác động mãnh mẽ của
những thay đổi trong môi truờng chính trị và pháp luật. Yeu tố chính trị là những
nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình quốc tế hố hoạt động kinh doanh.
Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sụ hên kết các thị truờng và thúc đẩy tốc
độ tăng truởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi
thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị truờng. Khi không
ổn định về chính trị sẽ cản trở sụ phát triển kinh tế của đất nuớc và tạo ra tâm lý
không tốt cho các nhà kinh doanh. Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh huởng trục
tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Các nhà kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các
quy định mà chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vục và trên thế
giới cũng nhu các thơng lệ quốc tế. Chính sách ngoại thuơng của chính phủ trong
mỗi thời kỳ có sụ thay đổi. Sụ thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà
làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt đuợc chiến luợc phát triển kinh
tế của đất nuớc để biết đuợc xu huớng vận động của nền kinh tế và sụ can thiệp của
Nhà nuớc.
1.2.3.
Các yếu tố văn hóa, xã hội
19
Yeu tố văn hố - xã hội hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu
tiêu dùng, các yếu tố văn hoá - xã hội tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ
quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tụ uu tiên cho nhu cầu mong muốn đuợc thoả
mãn và cách thoả mãn của con nguời sống trong đó. Đe có thể thành cơng trên thị
truờng kinh doanh quốc tế chỉ khi doanh nghiệp có sụ hiểu biết nhất định về phong
tục tập quán, văn hóa, lối sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy,
hiểu biết đuợc mơi truờng văn hố sẽ giúp cho nhà xuất khẩu thích ứng với thịtrường để từ
đó xây dựng được chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường
xuất khẩu của mình. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người, hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Vì vậy, văn hố - xã hội là yếu tố chi phối lối sống, phong tục tập quán nên
các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hố và xã hội ở các
thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
1.2.4.
Các yếu tố tự nhiên và khoa học cơng nghệ
• Yếu tố tự nhiên
Khoảng cách địa lý và điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia sẽ ảnh hưởng đến
chi phí vận chuyển, thời gian thực hiện họp đồng, chất lượng hàng hóa.. .do đó, các
yếu tố này ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tác, nguồn hàng, lựa chọn thị trường và
mặt hàng xuất khẩu. Vị trí địa lý của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn
đối tác xuất khẩu, thị trường tiêu thụ. Ví dụ cụ thể là, việc mua bán hàng hóa quốc
tế giữa các nước có cảng biển sẽ giảm được chi phí vận tải thấp hơn so với các nước
khơng có cảng biển. Thời gian thực hiện họp đồng cũng có thể bị kéo dài và ảnh
hưởng xấu đến chất lượng hàng hóa do bị thiên tai bão lũ, động đất...
• Khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa hoc công nghệ cũng có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt thơng
tin một cách nhanh chóng và chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liên lạc,
đàm phán, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí.. .Bên cạnh đó, yếu tố
cơng nghệ kỹ thuật cịn tác động đến thời gian và hiệu quả sản xuất. Sự phát triển
của hệ thống ngân hàng cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuận
lợi hơn trong việc thanh toán, giao dịch, huy động vốn. Đồng thời, ngân hàng cũng
là nhân tố bảo đảm lợi ích cho các nhà kinh doanh quốc tế bằng các dịch vụ thanh
tốn trực tiếp qua ngân hàng. Ngồi ra, hệ thống bảo hiểm, hệ thống an ninh, kiểm
tra chất lượng hàng hóa ngày càng hiện đại và nhanh chóng cho phép các hoạt động
xuất khẩu được thực hiện một cách an tồn và giảm bớt được mức độ thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra.
1.2.5.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
20
Môi trường bên trong doanh nghiệp là môi trường thuộc về bản thân doanh
nghiệp tạo ra, đây là các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt và điều chỉnh nó
theo hướng tích cực cho hoạt động xuất khẩu của mình. Các yếu tố bên trong doanh
nghiệp đến hoạt động xuất khẩu có thể kể đến như: tiềm lực tài chính, nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
21
• Tiềm lực tài chỉnh
Đây là yếu tố đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục và ổn định. Là yếu tố tổng họp phản ảnh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng nguồn vốn và khả năng mà doanh nghiệp có thể huy động vốn để kinh
doanh. Nguồn vốn giúp doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng quy mơ sản xuất,
kinh doanh và bảo đảm cho doanh nghiệp có khả năng các nghĩa vụ khi xuất khẩu
hàng hóa.
Trong thực tế, có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu có thể tiến hành mở rộng sản
xuất và kinh doanh để tận dụng tốt được cơ hội kinh doanh xuất khẩu, nhưng nguồn
vốn doanh nghiệp không đủ lớn để đáp ứng kịp thời. Khả năng huy động vốn từ bên
ngồi có ảnh hưởng rất lớn đối với các hoạt động của doanh nghiệp, cho phép các
doanh nghiệp kịp thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh xuất khẩu kiếm lời.
• Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng
đẩu thuộc về bản thân doanh nghiệp để đảm bảo thành cơng. Người lao động chính
là chủ thể sử dụng được các lợi thế của bản thân và của doanh nghiệp một cách có
hiệu quả. Lực lượng lao động nắm chắc về chuyên môn kỹ thuật, được đào tạo bài
bản sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng nâng suất, đảm bảo nguồn nguyên liệu cung ứng
đủ cho xuất khẩu hàng hóa. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nguồn nhân lực
chủ chốt lại càng quan trọng khi nắm chắc quy trình sản xuất, xuất khẩu hàng hóa,
hiểu biết về các quy định của pháp luật về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu.. .sẽ
giúp cho các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt và
nhanh chóng hơn. Tất cả những điều này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tối ưu, tiết
kiệm thời gian chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đồng thời, khi hoạt động xuất khẩu được nâng cao hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có
điều kiện để hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh chất lượng hàng hóa là
yếu tố tạo nên sức mạnh canh tranh cho doanh nghiệp thì yếu tố về nguồn nhân lực
và chất lượng dịch vụ cung ứng cũng là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Có thể thấy, nguồn nhân lực khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
• Cơsởvậtchẩt
22
Các yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu có những ảnh
hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, là yếu tố phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh
nghiệp đảm bảo cho các hoạt động phục vụ xuất khẩu diễn ra một cách có hiệu quả.Nếu như
doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đẩy đủ và hiện đại sẽ giúp
doanh nghiệp nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt động sản xuất và
xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả. Hệ thống kho bãi và nhà xưởng bảo đảm
cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa và ổn định năng suất
sản xuất. Trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp đầy đủ và hiện đại cho phép lao
động thực hiện sản xuất hiệu quả, góp phần làm tăng năng suất lao động. Ngồi ra,
hệ thống thông tin liên lạc hiện đại cho phép doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ thông tin
về thị trường, đối tác và dễ dàng xử lý các tình huống xảy ra.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng áp dụng
khoa học kỹ thuật mới và tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều này
cho phép doanh nghiệp nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa, giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ, tăng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
1.3.
Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc
1.3.1.
Khái quát chung về Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia lớn thứ ba trên thế giới, chỉ sau Nga và Canada, với
địa hình tương đối đa dạng với các cao nguyên, núi non, sa mạc và đồng bằng màu
mỡ được bồi đắp phù sa từ các con sông lớn như Mê Kơng, Hồng Hà, Dương
Tử.... Đây là quốc gia đông dân nhất thế giới, dân số hiện tại của Trung Quốc là
hơn 1,4 tỷ người. Tốc độ tăng trưởng GDP phi thường của nền kinh tế Trung Quốc
trong 30 năm qua đã vượt qua bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới. Trung Quốc
không chỉ nổi tiếng với diện tích hay dân số mà cịn được cả thế giới biết đến là một
trong những cái nôi của nền văn hóa nhân lọai bên cạnh những danh lam đẹp và nổi
tiếng trên thế giới. Hơn nữa quốc gia này có nền kinh tế phát triển mạnh và đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt là sau cuộc cải cách mở cửa, thị trường
không ngừng được mở rộng, môi trường đầu tư được cải thể, cải cách thể
chế.. .những điều này đã đảm bảo vững chắc cho nền kinh tế Trung Quốc.
23
Từ một nền kinh tế kém phát tiển, với chính sách kinh tế đúng đắn và mềm
dẻo, chính quyền Trung Quốc đã thực sự thay đổi diện mạo của nền kinh tế Trung
Quốc. Trung Quốc còn nổi tiếng là nơi sản xuất hàng hóa có giá thấp bởi nguồn
nhân cơng dồi dào, giá rẻ, ngồi ra các chi phí đầu vào khác khá thấp. Điều này là
do môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều nhà sản xuất và xu hướng chung
nghiêng về nguồn cung cấp dư thừa và giá thành thấp, đã tạo ra sự khác biệt lớn về
giá cả của hàng Trung Quốc trên thế giới. Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn
nhất nhì trên thế giới, GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 nghìn tỷ USD, GDP
bình quân đầu người danh nghĩa năm 2019 là 10.000 USD, đây là mức trung bình
cao so với các nền kinh tế trên thế giới khác. Trong những năm gần đây, GDP bìnhquân đầu
nguời của Trung Quốc tăng lên nhanh chóng nhờ tốc độ tăng truởng kinh
tế ổn định ở mức cao. Trung Quốc vốn đã là nhà xuất khẩu lớn nhất, nhà sản xuất
thép lớn nhất và ảnh huởng của Trung Quốc trên toàn cầu ngày càng tăng mạnh.
1.3.2.
Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới nhờ điều kiện
thuận lợi về tụ nhiên, vị trị địa lý giáp biển, diện tích lớn và có nhiều sơng ngịi.
Trong giai đoạn 2014 - 2018, Trung Quốc xuất khẩu thủy sản ra ngoài thế giới gần
14 tỷ USD, gấp khoảng 10 lần kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Trong
năm 2019, Trung Quốc thu về gần 20 tỷ USD từ việc xuất khẩu thủy sản. Kim
ngạch xuất khẩu khổng lồ này thu về từ các loại nhu cá mục, mục ống đông lạnh
đuợc đánh bắt trên tồn thế giới và sau đó lại đua về chế biến tại Trung Quốc và các
sản phẩm tôm và cá rô phi đuợc nuôi truồng và chế biến tại miền Nam Trung Quốc.
Biểu đồ 1.1 Các mặt hàng thủy sản có giá trị xuất khẩu trên
200 triệu USD của Trung Quốc năm 2019
Đơn vị: Triệu USD
■
Xíực ơng vá cả mực đông lanh
tư oi
■
Cá đà qua chếbién
24
■
64gc
õng
đã qua chề biến
■
Cá đông lạnh
■
Lươn đã qua che biến
va
cá
mực
đong
lanh
Eillet cá tuyết
■
Eilletcá mirihthấi Alaska
■
Các loại tom đà qua che biên
EiMet đónglạnh
■
Cá thu đơng lanh nguyền con
■
Các loại tơm đóng lanh
Ci ngữ đã qua chẽ biến
Eillet cá dạtđơnglạnh
■ Cá tí õng đông lanh
Nguồn: Tác giá tự tông hợp
25