Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại công ty GOLD transport logistics corporation (GOLDTRANS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.09 KB, 65 trang )

MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh tồn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng,Việt Nam
đang hết sức nỗ lực hịa mình vào sự phát triển khơng ngừng nghỉ của nền kinh
tế toàn cầu, việc để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã tạo ra cơ hội cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
phát triển kinh tế nước nhà góp phần nào thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà Nước đã đề ra. Trên thực tế,
ngoại thương đã và đang đóng vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Càng mở rộng
cửa và hịa nhập thì ngoại thương lại càng khẳng định vị trí quan trọng của mình.
Hoạt động ngoại thương sẽ rất phát triển nếu như hoạt động vận tải giao nhận
phát triển lớn mạnh vì đây chính là yếu tố trung gian quan trọng giúp cho quá
trình xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi và đạt những kết quả tốt nhất. Với lợi thế
địa lý thuận tiện, tiềm năng phát triển trong tương lai cùng với sự quan tâm đầu
tư đúng mức của Chính phủ trong thời gian qua, hoạt động giao nhận vận tải tại
Việt Nam đang phát triển ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đã
đóng góp rất lớn vào tổng thu nhập quốc dân hàng năm của đất nước, xứng đáng
là một ngành chiếm vị trí quan trọng cần được nhà nước ưu tiên chú ý đầu tư
phát triển.
Tuy nhiên, những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận
tải của Việt Nam đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp
nước ngồi với vốn, kinh nghiệm và quy mô vô cùng lớn. Cơ hội để phát triển
rất lớn từ những tiềm năng sẵn có nhưng thách thức đặt ra do các doanh nghiệp
1


giao nhận vận tải lại càng lớn hơn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các


doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn để khẳng định vị thế, mở rộng quy mơ,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Để thực hiện thành công chiến lược
phát triển mà mỗi doanh nghiệp đề ra thì về ngắn hạn và dài hạn doanh nghiệp
cần có giải pháp cụ thể và cần thực hiện các giải pháp trong thực tế. Có như vậy
ngành giao nhận vận tải của Việt Nam mới có thể phát triển vượt bậc mới có thể
ngày càng lớn mạnh.
Trong các hình thức giao nhận, hình thức giao nhận bằng container qua
đường biển vẫn là phát triển nhất ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân của sự phát
triển dịch vụ giao nhận bằng đường biển ở Việt Nam như nước ta có chiều dài
đường biển lớn, vận tải bằng container qua đường biển có thể vận chuyển khối
lượng hàng hóa lớn, chi phí thấp và quãng đường vận chuyển dài… Đó là những
ưu điểm mà nhiều phương thức vận chuyển khác khó có thể có được. Vận
chuyển bằng container qua đường biển thậm chí làm thay đổi cơ cấu hàng hóa
và cơ cấu thị trường trong bn bán quốc tế.
Tuy nhiên dịch vụ giao nhận bằng container qua đường biển vẫn còn là một
ngành khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, với nhiều ưu điểm mà
nổi trội là chất lượng của hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận. Làm sao để các
cơng ty có thể cung cấp được những dịch vụ chất lượng thỏa mãn sự phát triển
xuất nhập khẩu hàng hóa ln là câu hỏi quan trọng đối với mỗi công ty giao
nhận quốc tế.
Trong q trình thực tập tại cơng ty GOLDTRANS, em nhận thấy đây là
một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, đặc
biệt là giao hàng xuất khẩu bằng đường container qua đường biển. Mặc dù có cơ
sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng với mơ hình kinh
doanh hiệu quả nhưng trong quá trình giao hàng xuất khẩu bằng container, cơng
ty vẫn gặp nhiều khó khăn, rủi ro và phải mất nhiều thời gian, chi phí để khắc
phục chúng. Vì vậy, có thể thấy rằng việc phân tích quy trình giao hàng
2



xuất khẩu của cơng ty GOLDTRANS từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container là vấn đề đáng được quan
tâm. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối với cơng ty GOLDTRANS mà
cịn đối với hầu hết các cơng ty giao nhận nói chung khi đứng trước bối cảnh hội
nhập cùng với sự gia tăng nhu cầu xuất khẩu, sự cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của quy trình giao nhận hàng
hóa nói chung và quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển nói
riêng tại công ty GOLDTRANS, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại công ty
GOLD TRANSPORT LOGISTICS CORPORATION (GOLDTRANS)”.
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng container qua đường biển tại công ty GOLDTRANS, em
thấy rằng một quy trình dù giản đơn hay phức tạp, hiện đại hay cơ bản khó có
thể hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện mà nó cần phải được hoàn thiện theo
thời gian, cho phù hợp với từng hoàn cảnh, nhu cầu hiện tại.
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số khóa luận của các sinh viên
khóa trước và thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp như:
-

Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ

phần thương mại và vận chuyển Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh, năm
2013)
-

Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại


công ty TNHH ELS (Nguyễn Thị Hợp, năm 2014)
Các vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này mặc dù thể hiện được đầy
đủ và chi tiết quy trình giao nhận hàng xuất bằng đường biển tại các doanh
nghiệp, tuy nhiên chưa thực sự được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
3


với sự thay đổi của hoạt động giao nhận nói riêng và hoạt động ngoại thương nói
chung. Mặt khác, các bài viết này chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể
nhằm hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container, từ đó đẩy mạnh
hoạt động giao nhận nói chung.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với q trình thực tập tại cơng
ty GOLDTRANS, nhận thấy đề tài “Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu
vận chuyển bằng container tại công ty GOLDTRANS” là một đề tài rất cấp thiết
trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về quy trình giao hàng xuất

khẩu bằng container của các doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistics.
-

Đánh giá thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng

container tại cơng ty GOLDTRANS. Phân tích thực trạng nhằm đánh giá những
mặt đạt được và những tồn tại trong quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển
bằng container tại cơng ty GOLDTRANS.
-


Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng

container tại công ty GOLDTRANS.
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng container tại cơng ty GOLDTRANS.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu quy trình nghiệp vụ giao hàng xuất

khẩu bằng đường container tại cơng ty GOLDTRANS. Trong đó nghiên cứu về
cơng ty GOLDTRANS với vai trị là người môi giới hải quan, là đại lý và là
người gom hàng.
-

Về thời gian: đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu bằng

đường biển của công ty GOLDTRANS và lấy số liệu trong 4 năm, từ 20144


2017. Giải pháp cho đề tài được định hướng áp dụng trong 5 năm, từ 20182022.
-

Về không gian: đề tài nghiên cứu quy trình giao nhận hàng xuất bằng

container tại công ty GOLDTRANS.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thơng qua
q trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ
nhân viên công ty đánh giá về chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ giao hàng
xuất khẩu bằng container tại phịng kinh doanh hàng xuất của cơng ty.
Kết quả ban đầu đã cung cấp các thông tin về hoạt động giao hàng xuất khẩu
bằng container của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao
nhận hàng xuất khẩu bằng container.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ
liệu được thu thập từ:
-

Nguồn dữ liệu nội bộ công ty GOLDTRANS như: các báo cáo của

báo cáo tài chính; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; báo cáo của phòng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ 2014 –
2017.
-

Nguồn dữ liệu bên ngoài như các bài viết có liên quan được đăng trên

báo, tạp chí.

1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

 Phương pháp thống kê

5


Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thơng tin và số
liệu nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên
cứu. Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá
về thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại cơng ty
GOLDTRANS thông qua các dữ liệu được thu thập từ tài liệu nội bộ của Công
ty giai đoạn 2014 – 2017.



Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để
nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê
được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của cơng ty, qua đó đánh giá thực
trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại cơng ty GOLDTRANS
góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các dữ liệu
này.

 Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh

giá về thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại cơng ty
GOLDTRANS từ đó đưa ra các đề xuất và biện pháp nhằm hồn thiện nhằm quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng container của công ty.
1.7.

Kết cấu của khóa luận


Ngồi lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và các tài
liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container
tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
Chƣơng 2: Thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container
của công ty GOLDTRANS.
Chƣơng 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại cơng ty GOLDTRANS.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG CONTAINER TẠI DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN
TẢI QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng container
1.1.1. Khái niệm container
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (freight container) là
một cơng cụ vận tải có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho
việc sử dụng lại; được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều
phương thức vận tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường; được lắp
đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một phương thức
vận tải này sang phương thức vận tải khác; được thiết kế dễ dàng cho việc đóng
hàng vào và rút hàng ra khỏi container; có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1
mét khối (35,3 ft khối).
1.1.2. Khái niệm dịch vụ giao nhận bằng container
Theo Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) đưa khái niệm về
lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như

các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm
nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng
hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay
những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Giao nhận vận tải bằng container là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng bằng container, trong đó người giao nhận ( freight
forwarder) ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng

đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ.

7


1.1.3. Phân loại dịch vụ giao nhận hàng bằng container
Gửi hàng bằng container khác với phương pháp gửi hàng truyền thống.
Trong gửi hàng bằng container có ba cách gửi hàng:

 Gửi hàng nguyên container (FCL – Full container load)

-

Thuật ngữ FCL – Full container loaded được hiểu là: Lô hàng đủ lớn để

xếp nguyên trong nhiều container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu
trách nhiệm xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.
-

Trường hợp áp dụng: Khi người mua hàng có khối lượng hàng hóa lớn và

đồng nhất đủ chứa đầy một hoặc nhiều container.

- Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các
chi
phí khác được phân chia như sau:

 Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)

Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:
– Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình
để đóng hàng.
– Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong
container.
– Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
– Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
– Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container
(CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
– Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng
hoặc bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng
hóa của mình ra bãi container và đóng hàng vào container.



Trách nhiệm của người chuyên chở
(Carrier). Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
– Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
8


– Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận
container tại bãi container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho

người nhận tại bãi container cảng đích.
– Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả
việc chất xếp container lên tàu.
– Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
– Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
– Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.



Trách nhiệm của người nhận chở
hàng Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách
nhiệm:
– Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
– Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại
bãi container.
– Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và
hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc cơng ty cho th
container).
– Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.

 Gửi hàng lẻ (Less than container load)
-

Thuật ngữ LCL – Less than container loaded được hiểu là: Những lơ

hàng lẻ đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở
hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào – ra
container.
-


Trường hợp áp dụng: Khi gửi hàng, nếu hàng khơng đủ để đóng ngun

một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.

 Trách nhiệm của người gửi hàng.


9


– Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao
cho người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS – Container Freight Station)
của người gom hàng và chịu chi phí này.
– Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến
hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan.
– Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ.

 Trách nhiệm người chuyên chở.

Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng
tàu và cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chun chở nhưng khơng có
tàu.
+ Người chuyên chở thực:
Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom
hàng. Họ có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở
trên, ký phát vận đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống
tàu, vận chuyển đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả
hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở
cảng đi.

+ Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ.
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao
nhận đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh
nghĩa, họ chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ
chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi
cho đến khi giao hàng xong tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng (House Bill
of Lading). Nhưng họ khơng có phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên
chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế để chở
các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm phong, kẹp chì.
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và
người chuyên chở.
10


Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người
gom hàng (Vận đơn chủ – Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ
container, vận chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của
người gom hàng ở cảng đích.



Trách nhệm của người nhận hàng lẻ

– Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
– Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người
gom hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.
– Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)

 Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL – LCL/FCL)


Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để
áp dụng phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể
là:
– Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
– Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và
người chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ
(FCL/LCL) thì trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là
phương pháp gửi nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người
chuyên chở như phương pháp gửi hàng lẻ.

11


1.2. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại doanh nghiệp giao
nhận vận tải quốc tế
1.2.1. Chuẩn bị trƣớc khi giao hàng

 Chuẩn bị chứng từ

Nhân viên phụ trách của bên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ
chứng từ có liên quan đến hàng xuất khẩu. Bao gồm các chứng từ sau đây:
-

Chứng từ nhận từ khách hàng: Hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương

mại, phiếu đóng gói, định mức.
-Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (Sử dụng khi một doanh nghiệp có hàng xuất
khẩu nhưng vì một lý do nào đó phải xuất khẩu thơng qua một doanh nghiệp

khác).
-

1 bản hướng dẫn container rỗng và giao nhận xuống cảng.

 Khai báo hải quan

Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải
quan.

-



Hồ sơ thủ tục hải quan gồm:

-

Tờ khai hải quan

-

Hợp đồng mua bán

-

Hóa đơn thương mại

-


Bản kê chi tiết hàng hóa

Giấy phép xuất khẩu ( đối với mặt hàng thuộc danh mục cấm

xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện)
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu ( nếu nhận ủy thác xuất
khẩu)
-

Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng

thuế xuất ưu đãi đãi đặc biệt
-

Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm

tra chất lượng
12


-

Chứng thư giám định ( Nếu hàng được thông quan trên cơ sở

kết quả giám định)

-

Khai báo và làm thủ tục hải quan theo quy trình sau:


Người khai hải quan khai báo và nộp hồ sơ hải quan

- Người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải
quan
và làm theo hướng dẫn
-

Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện, đăng ký tờ khai hải

quan, kiểm tra hồ sơ và thông quan với lơ hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
- Kiểm tra thực tế hàng hóa và thơng quan đối với lơ hàng phải kiểm tra
thực tế
-

Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”, trả tờ khai

cho tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan phúc tập hồ sơ.
1.2.2. Giao hàng

-

 Đối với hàng nguyên container (FCL)

Tiến hành nhận hàng

Nhân viên của công ty giao nhận có thể nhận hàng và kiểm hàng tại kho
của khách hàng hoặc của công ty, tùy theo khả năng đáp ứng các kho của công
ty giao nhận và điều kiện của khách hàng.
-


Đóng hàng vào container

Nhân viên giao nhận tiến hành nhận container sau khi ký giấy lưu cước
(Booking note) nhận phiếu đóng gói, chì và lệnh vỏ container rỗng. Tùy theo số
lượng và kiểu cách hàng hóa mà công ty giao nhận đã lên phương án mượn loại
container thích hợp. Trong bước kiểm tra container thì u cầu nhân viên giao
nhận là người có khả năng kiểm tra đầy đủ về container để tránh các tình trạng
hỏng hàng hoặc các rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Nhân viên giao nhận hoặc vận tải sau đó kéo container về kho của khách
hàng hoặc kho của công ty giao nhận để xếp hàng.
-

Kiểm hóa
13


Đồng thời với việc mang container rỗng về cơ sở, cán bộ giao nhận liên lạc
với hải quan để tiến hành kiểm hóa. Nhân viên hải quan tiến hành kiểm hóa ngay
tại cơ sở của cơng ty và giám sát q trình xếp hàng vào container. Thơng
thường hải quan kiểm tra khoảng 10% số lượng hàng hóa giao. Sau khi xếp hàng
nhân viên hải quan tiến hành niêm phong kẹp chì và xác nhận tờ khai hải quan
để người vận tải đưa container đến bãi.
-

Tiến hành giao hàng

Nhân viên giao nhận sẽ vận chuyển container đến bãi container và làm thủ
tục hạ bãi (chậm nhất 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng), xuất trình bộ chứng từ
hải quan và lấy Biên lai thuyền phó. Sau khi hàng xếp lên tàu thì lấy Biên lai
thuyền phó đổi lấy vận đơn, giao nhận tại CY cảng đến.


 Đối với hàng lẻ (LCL)
-

Nhận hàng:

Trước khi nhận hàng của khách hàng, nhân viên giao nhận ký Booking note
và thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ địa điểm giao hàng. Nhận hàng cũng yêu
cầu kiểm tra về số lượng, chất lượng và ghi chú vào phiếu nhận hàng.
-

Vận chuyển và giao hàng

Mang hàng đến và giao cho hãng tàu hoặc cảng thông quan nội địa (ICD).
Chuyển các chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải và thủ tục hải
quan cho người gom hàng
Mời đại diện hải quan đến để kiểm tra kiểm hóa và giám sát việc đóng hàng
vào container, xếp hàng dưới sự giám sát của cảng và nhân viên giao nhận.
Trách nhiệm bốc hàng là sẽ do người chuyên chở đảm nhiệm. Sau khi xếp
hàng lên tàu thì lấy vận đơn House B/L. (Bill of Loading)

14


1.2.3. Sau khi giao hàng
-

Cơng ty giao nhận thanh tốn với người chuyên chở cũng như các nhà

cung ứng các dịch vụ liên quan trong quá trình giao nhận, lập phiếu thu (Debit

Note ) và gửi cho khách hàng.
- Nhân viên giao nhận phải giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa
trên
đường đưa tới người nhận thơng qua mối liên hệ với người chở hàng hoặc đại lý
của công ty ở nước ngồi.
-

Đối với các trường hợp có thơng tin về tổn thất hàng hóa, cơng ty giao

nhận phải báo cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng báo cho bên bảo hiểm.
Căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm để thay mặt khách hàng mời cơ quan giám định
xác nhận tổn thất thực tế để làm cơ sở giải quyết khiếu nại và địi bồi thường.
-

Cơng ty giao nhận tiến hành tập hợp các chi phí để lập chứng từ thanh

toán với khách hàng
1.3. Các chứng từ cần trong giao hàng xuất khẩu bằng container
Khi xuất khẩu hàng hoá bằng container, người giao nhận (NGN) được uỷ
thác của người gửi hàng lo liệu cho hàng hố từ khi thơng quan cho đến khi
hàng được xếp lên tầu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
-

Chứng từ hải quan

-

Chứng từ với cảng và tầu

-


Chứng từ khác

1.3.1. Chứng từ hải quan
-

01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ Công Thương hoặc bộ

quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với
bản sao phải nộp
-

02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu

01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương

đương như hợp đồng
15


-

01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng

ký mã số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng
đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan)
-

02 bản chính bản kê chi tiết hàng hố (đối với hàng không đồng nhất)


 Tờ khai hải quan

Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo
xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện
xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia. Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt
nam quy định việc khai báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện
xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo
hoặc khai
báo không trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp
hiện hành.

 Hợp đồng mua bán ngoại thương

Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có
trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng
hố. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.



Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải nộp giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu loại 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh
nghiệp hội đủ một số điều kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập
khẩu trực tiếp.

 Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hố trong kiện hàng. Nó
tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngồi ra nó có tác dụng bổ

16


sung cho hố đơn khi lơ hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và
phẩm cấp khác nhau.
1.3.2. Chứng từ với cảng và tàu
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao nhận liên hệ với cảng và tàu để
lo liệu cho hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai
đoạn này gồm:
-

Chỉ thị xếp hàng (shipping note)

-

Biên lai thuyền phó (Mate's receipt)

-

Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)

-

Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)

-

Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet)

-


Sơ đồ xếp hàng (Ship's stowage plan)

 Chỉ thị xếp hàng:

Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý
cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến
cảng để xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết.



Biên lai thuyền phó

Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp
cho người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp
biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tàu, đã
được xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong q trình nhận hàng
người vận tải nếu thấy tình trạng bao bì khơng chắc chắn thì phải ghi chú vào
biên lai thuyền phó. Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký
phát vận đơn đường biển là tàu đã nhận hàng để chuyên chở.



Vận đơn đường biển

Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp
hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển
17



là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa
người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó
có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hố, là bằng chứng có hợp
đồng chun chở.


-

Bản khai lược hàng hoá

Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng

khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên. Bản lược
khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuẩn
bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tàu rời
cảng.
-

Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập

khẩu và là cơ sở để công ty vận tải (tàu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.

 Phiếu kiểm đếm
- Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng
hàng hoá đã được giao nhận tại cầu.
-

Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tầu do nhân viên kiểm


đếm chịu trách nhiệm ghi chép. Công việc kiểm đếm tại tầu tuỳ theo quy định
của từng cảng cịn có một số chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo
cáo hàng ngày....
-

Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp

lên tàu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách
về hàng hố một bản để lưu giữ, nó cịn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về
hàng hoá sau này.



Sơ đồ xếp hàng

Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu
khác nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi
dỡ hàng lên xuống các cảng. Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do
chủ hàng gửi tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp
18


hàng mục đích nhằm sử dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên
tàu cân bằng trong quá trình vận chuyển.
1.3.3. Chứng từ khác
Ngồi các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, NGN
được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh tốn... Trong đó có thể đề
cập đến một số chứng từ chủ yếu sau:
-


Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)

-

Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)

-

Phiếu đóng gói (Packing list)

- Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng (Certificate of
quantity/weight)
-

Chứng từ bảo hiểm

 Giấy chứng nhận xuất xứ

Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người
xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người
xuất khẩu xác nhận. Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo
chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần
thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực
nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hố bởi vì đặc điểm địa phương và
điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hố.



Hố đơn thương mại


Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hố đơn
thương mại. Ðó là u cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền
hàng đã được ghi trên hố đơn.



Phiếu đóng gói

Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hố đựng trong một kiện
hàng. Phiếu đóng gói được sử dụng để mơ tả cách đóng gói hàng hố ví dụ như
kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được
19


sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên
bao gói... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ
dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngồi bao bì.



Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng

- Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập
khẩu nhằm xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao.
- Tuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng, người nhập
khẩu có
thể yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số/trọng lượng do người thứ
ba thiết lập như Công ty giám định, Hải quan hay người sản xuất.


 Chứng từ bảo hiểm
-

NGN theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng

hố. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho
các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là
bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm.
- Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm
(Insurance
Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
container tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế
1.4.1 Các nhân tố vĩ mô


Bối cảnh quốc tế

Đây là hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển nên nó
chịu tác động rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong
chính sách nhập khẩu của một nước mà Cơng ty có quan hệ cũng có thể khiến
lượng hàng xuất khẩu tăng lên hay giảm đi. Hay trên thế giới nếu có biến động,
chiến tranh, xung đột hay các cuộc đình cơng cũng gây ảnh hưởng lớn tới việc


20


giao hàng xuất khẩu ví dụ như: tổn thất về hàng hóa, giao hàng khơng đúng thời
gian,…



Mơi trƣờng kinh tế

Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sự ổn định của giá cả, Lạm phát, tỷ giá hối đoái, kim ngạch xuất
nhập khẩu... làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao
nhận vận tải. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi phân tích
và dự báo biến động của các yếu tố kinh tế để đưa ra giải pháp, chính sách tương
ứng cho từng thời điểm cụ thể.
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 cho tới những năm gần
đây, tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa có sự khởi sắc, điều này đã có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động thương mại quốc tế trên bình diện lớn, hoạt động mua
bán hàng quốc tế của các công ty xuất nhập khẩu cũng kém hơn. Điều này đã
làm cho lượng khách hàng của các doanh nghiệp giao nhận vận tải giảm.


Môi trƣờng tự nhiên

Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung
tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu... sẽ tạo nhiều hay ít nhu cầu
giao nhận vận tải. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp
giao nhận vận tải.
Hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển chịu ảnh hưởng
rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cơ
hội phát triển của doanh nghiệp giao nhận vận tải. Trong quá trình giao hàng nếu

thời tiết tốt thì hàng hóa sẽ được vận chuyển an tồn và nhanh chóng.
21


Ngược lại nếu thời tiết xấu như lũ lụt, mưa bão, động đất, gió nồm,...thì nguy cơ
hàng bị hư hỏng và tổn thất là rất cao và làm chậm trễ, trì hỗn q trình giao
hàng xuất khẩu, làm giao hàng chậm cho đối tác.


Mơi trƣờng chính trị- xã hội

Sự ổn định chính trị, xã hội của Việt Nam khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển mà còn là một trong những yếu tố để nhận được sự hợp tác và giao
dịch với các quốc gia khác trên thế giới. Bởi nếu xảy ra những biến động trong
môi trường chính trị, xã hội thì hoạt động giao hàng xuất khẩu bẳng container
đường biển sẽ ảnh hưởng rất lớn. Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ
sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho
người giao nhận cũng như người chun chở.


Cơ chế quản lí vĩ mơ của Nhà nƣớc

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao hàng xuất
khẩu. Nếu Nhà nước có những chính sách thơng thống, rộng mở sẽ thúc đẩy sự
phát triển của giao hàng quốc tế, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lí vĩ mơ của Nhà nước, chúng ta khơng thể chỉ nói
đến những chính sách riêng về vận tải biển hay giao hàng xuất khẩu bằng
container đường biển. Cơ chế ở đây bao gồm tất cả các chính sách có liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều
chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho

hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển.
Đối với chính sách về Hải Quan, nếu như trước đây, bên Hải quan sẽ giúp
chủ hàng khai hải quan, thì bây giờ khi nhập hàng hóa về, trách nhiệm khai là
thuộc về chủ hàng. Điều này khiến dịch vụ khai thuê Hải quan rất phát triển, mà
người thành thạo trong lĩnh vực này khơng ai khác là người nhận hàng hóa quốc
tế. Từ đó vị trí của người nhận hàng càng được nâng cao.


Tình hình xuất nhập khẩu trong nƣớc

22


Như trên đã nói, hoạt động nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với
hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng container đường biển. Lượng hàng hóa xuất
khẩu có dồi dào, người giao hàng xuất khẩu mới có hàng để nhận, sản lượng và
giá trị nhận mới tăng, ngược lại hoạt động nhận không thể phát triển.
Ở đây giá trị giao hàng xuất khẩu được hiểu là doanh thu mà người giao
hàng xuất khẩu có được từ hoạt động giao hàng xuất khẩu. Tuy giá trị giao hàng
xuất khẩu không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất khẩu nhưng nó lại chịu ảnh
hưởng rất lớn từ sản lượng xuất khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối
lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động nhận hàng xuất
khẩu của Công ty cũng sôi động hẳn lên. Có thể nói, quy mơ của hoạt động xuất
khẩu phản ánh quy mô hoạt động giao hàng xuất khẩu.
1.4.2. Các nhân tố vi mô
-

Đối thủ cạnh tranh

Số lượng đối thủ cạnh tranh sẽ nhiều hơn, điều này tác động trực tiếp đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải có
những chiến lược cạnh tranh hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh đề giành lợi
thế về phía mình.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh là bất cứ cơng ty nào có mục đích thu
hút cùng một đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp cũng muốn thu hút. Điều
này có nghĩa phải xem xét cả những công ty cung cấp dịch vụ thay thế cho dịch
vụ của doanh nghiệp. Ngành dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển là
ngành có số lượng đối thủ cạnh tranh cả hiện tại và tiềm năng lớn. Điều này sẽ
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy địi hỏi
doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh hiệu quả so với các đối thủ
cạnh tranh đề giành lợi thế về phía mình
- Khách hàng
23


×