Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Biện pháp thi công Kết cấu mặt đường chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.64 KB, 31 trang )

Website : />
BIỆN PHÁP THI CÔNG KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG
NỘI DUNG

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 1


Website : />1.

Khái quát

Đây là bản biện pháp mô tả thi công kết cấu mặt đường bao gồm lớp nhựa thấm bám, lớp
nhựa dính bám, lớp đệm bê tơng Asphalt, lớp mặt bê tông Asphalt sẽ được thi công theo
Tiêu chuẩn Kỹ thuật chung Mục 05200: “Kết cấu mặt đường”. Bản biện pháp thi công
“Công tác chống thấm” và kết cấu mặt đường của phần Cầu sẽ được đệ trình riêng.

(1)

Danh sách tài liệu sẽ được đệ trình riêng biệt như sau:
Bản vẽ thi công
(2) Đề xuất vật liệu
(3) Đề xuất trạm trộn nhựa đường
(4) Thông tin chi tiết về thiết bị và nhân lực được huy động
Tài liệu hợp đồng liên quan và hướng dẫn:
(1) Tiêu chuẩn Kỹ thuật Chung: Mục 05200 “Kết cấu mặt đường”
2.

Khối lượng


Khối lượng thiết kế sẽ được lập như bản vẽ thi công được phê duyệt.
3.

Tiến độ thi công

Tiến độ thi công được tham khảo theo Bản Tiến độ thi công tổng thể.

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 2


Website : />
4. Sơ đồ tổ chức hiện trường
Sơ đồ tổ chức hiện trường như sau:
GRBCC

Giám đốc dự án:

Giám đốc thi công:

Giám đốc hiện trường:

Kỹ sư hiện trường

Kỹ sư vật liệu

Khảo sát

Thầu phụ – Kết cấu mặt đường


Giám đốc dự án
Giám đốc hiện trường
Thợ cả
Người vận hành
Công nhân

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 3


Website : />
5. Thiết bị và nhân lực
Máy móc dự kiến được huy động cho việc thi công kết cấu mặt đường như sau:

Hạng mục

Mô tả

Khối
lượng

1 Máy rải nhựa

-

2

2 Máy tưới nhựa lỏng


-

2

3 Lu ba bánh thép

12 tấn

2

4 Lu bánh lốp

1 - 2 tấn mỗi bánh

2

5 Lu 2 bánh thép

8 tấn

2

6 Máy cắt bê tông nhựa

-

2

7 Trạm trộn bê tông nhựa


1

8 Xe tải

10~15 tấn

9 Thiết bị khảo sát

Máy thuỷ chuẩn,
Máy tồn đạc

1 bộ

1 Máy nén khí
0

-

1 bộ

-

1 bộ

11 Chổi điện

Ghi chú

với cần tưới

bằng tay

Theo yêu
cầu

Nhân lực được huy động cho việc thi công kết cấu mặt đường như sau. Thông tin chi tiết
được trình bày trong bản “Biên bản kiểm tra thiết bị và nhân lực tại hiện trường” sẽ được đệ
trình riêng biệt.

Hạng mục
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Khối lượng

Ghi chú
Trang 4


Website : />
1 Thợ cả

2 người

2 Công nhân lành nghề

10 người

3 Công nhân phổ thông

12 người


4 Thợ vận hành thiết bị

10 người

5 Lái xe tải

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Theo yêu cầu

Trang 5


Website : />
6. Mô tả vật liệu
Vật liệu để thi cơng nhựa cho kết cấu đường mặt đường như sau:


Cốt liệu thơ
• Cốt liệu mịn
• Chất độn
• Nhựa đường
• Vật liệu nhựa cho lớp nhựa thấm bám
• Vật liệu nhựa cho lớp dính bám
Thành phần trộn nhựa đường sẽ bao gồm cốt liệu thô, cột liệu mịn, chất độn và nhựa đường.
Các loại vật liệu này phải đạt yêu cầu như sau.
6.1 Thành phần trộn nhựa đường
Kết quả pha trộn hỗn hợp (một số loại, chất đôn) phải đạt yêu cầu cơng thức trộn và chỉ số
cường độ cịn lại như được quy định trong AASHTO T245 (cho lớp đệm bê tông asphalt và

lớp mặt bê tông asphalt):
Mô tả

Lớp mặt và Lớp đệm

Độ ổn định : N
Độ dẻo: mm
Độ rỗng trong toàn bộ hỗn hợp: %
Độ rỗng được lấp bằng vật liệu
asphalt : %

tối thiểu 9000
2,5 – 4,0
3-5
75 - 85

Kết quả trộn phải đạt yêu cầu về cấp như sau:

Loại sàng

Tỷ lệ % lọt sàng theo trọng lượng

(mm)

Cấp B
Lớp đệm bê tông
Asphalt

Cấp C
Lớp mặt bê tông

Asphalt

50.0
37.5
25.0
19.0
12.5
9.5

100
95 - 100
68 - 86
56 - 78

100
95 - 100
74 - 92

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 6


Website : />
4.75
2.36
1.18
0.600
0.300
0.075


38 - 60
27 - 47
18 - 37
11 - 28
6 - 20
0-8

48 - 70
33 - 53
22 - 40
15 - 30
10 - 20
4 -9

Việc trộn nhựa đường sẽ được tuân theo công thức trộn, trong khoảng dung sai và trong
khoảng phân loại như sau:
* Cốt liệu qua sàng 4.75 mm và sàng lớn hơn

± 0.7%

* Cốt liệu lọt sàng 2.36 mm đến sàng 0.150mm

±4%

* Cốt liệu lọt mắt sàng 0.075 mm

±2%

* Vật liệu nhựa đường


± 0.3%

* Nhiệt độ hỗn hợp ra khỏi máy trộn

± 6oC

* Nhiệt độ hỗn hợp được vận chuyển trên đường

± 6oC

6.2 Cốt liệu thô
Cốt liệu thô (không lọt sàng 2.36mm) phải bao gồm các vật liệu sạch, rắn chắc, bền không
quá dẹt, quá dài, quá mềm, rời và không bị lẫn đá bẩn hoặc vật liệu có hại khác.
Tất cả các yêu cầu về vật lý như sau:

Số

Hạng mục thí nghiệm

Phương
pháp thí
nghiệm

Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án

1

Tỷ lệ hao mịn Los AASHTO
Angeles

T96

35 % hoặc ít hơn (Lớp móng trên được xử lý
bằng Asphalt)
25% hoặc ít hơn (Lớp đệm và lớp mặt bê
tông)

2

Độ ổn định

9 % hoặc ít hơn (sử dụng Sodium Sulphate)

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

AASHTO

Trang 7


Website : />
T104

hoặc 12 % hoặc ít hơn (sử dụng Magnesium
Sulphate)

6.3 Cốt liệu mịn
Cốt liệu mịn phải là cát vàng tự nhiên bao gồm hạt rắn, dai và khơng dính đất sét có hại, đất
mùn hoặc các chất có hại khác.
Cốt liệu mịnh phải được quy định theo AASHTO M29 như dưới đây:


Số

1

Hạng mục thí
nghiệm
Độ ổn định

Phương pháp
TN

Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án

AASHTO T104

15 % hoặc ít hơn (sử dụng Sodium
Sulphate)
hoặc 20 % hoặc ít hơn
(sử dụng Magnesium Sulphate)

6.4 Chất độn
Bột khống sẽ bao gồm vơi bột, xi măng Portland hoặc các chất khống khơng dẻo. Bột
khống phải khơ, rời, chảy dễ, khơng vón cục và khơng có vật liệu có hại. Bột khống phải
đáp ứng được u cầu theo thành phần hạt như sau:

Loại sàng (mm)

Tỷ lệ % lọt sàng theo Trọng
lượng


0.600
0.180
0.075

100
95 – 100
65 – 100

6.5 Nhựa đường
Chỉ số của nhựa đường để sử dụng cho kết cấu mặt đường phải có chỉ số kim lún là 60-70.
Chất lượng phải được xác định bằng AASHTO M20.
Chứng chỉ vật liệu từ nhà cung cấp phải đạt các yêu cầu như sau:
Bảng12: Yêu cầu chỉ tiêu Bitum (Tham chiếu bảng 1 của 22TCN279-01)
TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Cấp 60/70

Phương pháp thí nghiệm tương
đương

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 8



Website : />
1

Độ kim lún ở 250C

0.1mm

60 – 70

22TCN279-01

ASTM D5
AASHTO T49

2

Độ kéo dài ở 250C

cm

Min. 100

22TCN279-01

ASTM D113
AASHTO T151

3

Nhiệt độ hóa mềm (phương


0

46 - 55

22TCN279-01

AASHTO T53-89

0

Min. 230

22TCN279-01

ASTM D92

C

pháp vòng và bi)
4

Nhiệt độ bắt lửa

C

AASHTO T48
5

6


Lượng tổn thất sau khi đun %
nóng 163°C trong 5
giờ

Max. 0.8

Tỷ lệ độ kim lún của nhựa %

Min. 75

22TCN279-01

ASTM D6/D5

Lượng hòa tan trong %
Trichloroethylene
C2 Cl4

Min. 99

22TCN279-01

ASTM D2042

Khối lượng riêng ở 25°C g/cm3

1 – 1.05

22TCN279-01


ASTM D6
AASHTO T47

đường sau khi đun nóng ở
163 0C trong 5 giờ so với
độ kim lún ở 250C
7

8

AASHTO T44
22TCN279-01

ASTM D70
AASHTO T228

9

Độ dính bám với đá

grade

Min. 3rd grade

22TCN279-01

ASTM D3625

10


Hàm lượng paraffin

%

Max. 2.2

22TCN279-01

DIN-52015

6.6 Nhựa đường cho lớp nhựa thấm bám
Vật liệu nhựa đường phải phù hợp với các Tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
Asphalt phân tách trung bình cấp MC-70 (43-85℃)
: AASHTO M82
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 9


Website : />
Nhựa đường rải trên toàn bề rộng của mặt cắt được rải đều và liên tục bằng Máy rải
nhựa. Tỷ lệ áp dụng sẽ thường là từ 1,0-2.5 kg/m2.
Asphalt phân tách nhanh cấp RC-250 (60-100℃)
: AASHTO M81
Tuy nhiên, chúng tôi sẽ đề xuất nhũ tương Cationic dựa trên AASHTO M208-87 nếu khó có
thể tìm được loại vật liệu asphalt phân tách phù hợp cấp MC-70 hoặc RC-250.
6.7 Lớp nhựa đường cho lớp dính bám
Vật liệu nhựa đường phải phù hợp với Tiêu chuẩn Kỹ thuật như sau:
Asphalt phân tách nhanh cấp RC-250 (60-100℃)

: AASHTO M81
Nhựa đường phải được rải đều bằng Máy rải nhựa dùng áp lực trong vòng 24 giờ trước
khi rải lớp trên. Tỷ lệ nhựa đường sử dụng 0,4 – 0.8kg/m2. Phải thận trọng tiến hành
phủ quét nhựa đường ở mối nối mặt rải sao cho không được quá khối lượng đã định.
Tuy nhiên, chúng tôi sẽ đề xuất nhũ tương Cationic dựa trên AASHTO M208-87 nếu khó có
thể tìm thấy vật liệu phân tách phù hợp cấp RC-250.

7. Quy trình thi cơng
7.1

Các bước thi công

Các bước thi công như sau:

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 10


Website : />
Kiểm tra rải thử lớp mặt đường
Kiểm tra bề mặt của lớp trước
Kiểm tra vật liệu được vận chuyển
Kiểm
định trạm trộn Asphalt
Kiểm tra
tra kiểm
tỉ lệ phun
Kiểm tra vật liệu
Kiểm tra nhiệt độ vật liệu được vận chuyển

Kiểm tra vị trí và cao độ
Kiểm tra bề dầy, đầm nén và độ dính bám
Kiểm tra độ phẳng
Kiểm tra bề mặt của lớp trước
Kiểm tra vật liệu được vận chuyển
Kiểm tra trộn thử tại trạm trộn Asphalt
Kiểm tra tỉ lệ phun
Kiểm tra vật liệu
Kiểm tra nhiệt độ của vật liệu được vận chuyển
Kiểm ta vị trí và cao độ
Kiểm tra bề dày, đầm nén và độ dính bám
Kiểm tra độ phẳng
Kiểm tra trộn thử tại phịng thí nghiệm

Mơ tả việc kiểm tra và giám sát

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012
Các bước thi công

Trang 11


Website : />
7.2

Mô tả các bước thi công

7.2.1

Phê duyệt vật liệu và đề xuất thành phần trộn


Trước khi bắt đầu trộn thử nhựa đường, tất các các vật liệu thô liên quan cần được đệ trình
và phê duyệt.
Nghiệm
Đề
thuxuất
lớp móng
thành
trên vậtphần
liệu dạng
trộn
hạt cũng sẽ được đệ trình và được Kỹ sư phê duyệt
trước khi trộn thử tại phịng thí nghiệm. Kiểm định trạm trộn
7.2.2

Trộn thử tại phịng thí nghiệm

Rảithành
mặt đường
thửtrộn của nhựa đường sẽ được tiến
Trộn thử tại phịng thí nghiệm để quyết định
phần
hành tại phịng thí nghiệm hiện trường gói thầu A7(sau đây gọi tắt là Lab239). Sau khi
duyệt
vật liệu và
trộn thử tại phịng thí nghiệm, kết quả sẽ được đệ trình lên Kỹ sư để phê duyệtPhê
cho
cơng
Đề xuất thành phần trộn
tác trộn thử tại trạm trộn nhựa Asphalt.

Trộn thử tại phòng TN

7.2.3

Trộn thử tại trạm trộn asphalt (bao gồm việc kiểm định trạm asphalt)

Sau khi phê duyệt báo cáo cơng tác trộn thử tại phịng thí nghiệm, cơng tác trộn thử tại
Lớp móng trên VL dạng hạt
tại trạm
trộn Asphalt
trạm trộn asphalt sẽ được tiến hành để quyết định thành
phần trộn cho côngTrộn
tácthửsản
xuất
nhựa đường thực tế tại trạm trộn dưới sự giám sát của Kỹ sư. Trước khi trộn thử tại trạm
trộn, công tác kiểm định của các thiết bị đo trọng lượng của trạm trộn sẽ được tiến hành
bởi bên thứ ba được uỷ quyền. Kết quả kiểm định sẽ được đệ trình cho Kỹ sư để phê
duyệt trước khi tiến hành trộn thử tại trạm trộn nhựa asphalt.
Lớp dính bám
7.2.4

Thi cơng thử nghiệm kết cấu mặt đường

tơng thử
Asphalt
Trước khi tiến hành thi công kết cấu mặt đường vĩnh cửu, côngLớp
tácđệm
thibêcông
nghiệm
kết cấu mặt đường sẽ được tiến hành tại vị trí thi cơng mặt đường vĩnh cửu. Trước khi thi

cơng thử nghiệm, Vật liệu mượn, lớp dưới móng, lớp móng dưới, và lớp móng trên vật
liệu dạng hạt sẽ được hồn thiện như cơng tác thi cơng vĩnh cửu. Trong lần đầu tiên, thi
công thử nghiệm cho lớp mặt đường sẽ được tiến hành đến lớp đệmLớp
bê dính
tơngbám
asphalt theo
kết hoạch điều tiết giao thông tạm thời. Thi công thử nghiệm cho lớp mặt bê tông asphalt
sẽ được tiến hành sau này khi bắt đầu phần thi công của hạng mục này. Sau khi thi công
thử nghiệm kết cấu mặt đường, phần thử nghiệm này sẽ được Kỹ sư phê duyệt như là
hạng mục thi cơng vĩnh cửu được hồn thành nếu như phần thử Lớp
nghiệm
thoả
các yêu
mặt bê
tôngmãn
Asphalt
cầu đặt ra. Trong bản biện pháp thi công này, chúng tôi đề cập đến kế hoạch thi công thử
nghiệm kết cấu mặt đường trong trường hợp công tác thi công kết cấu mặt đường đến lớp
mặt bê tông asphalt sẽ được tiến hành. Với lần thi công thử nghiệm đầu tiên của kết cấu
mặt đường đến lớp đệm bê tông asphalt, biện pháp cho các bước thi công cụ thể sẽ được
áp dụng.
Kẻ vạch sơn đường, vv…
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 12


Website : />(1)

Hạng mục thử nghiệm thi công kết cấu mặt đường

Hạng mục thi công bao gồm trong công tác thi công thử nghiệm mặt đường như sau:
1. Lớp nhựa thấm bám
2. Lớp đệm bê tơng asphalt
3. Lớp nhựa dính bám
4. Lớp mặt bê tơng asphalt
Quy trình thi cơng thử nghiệm như sau:
Vị trí

(2)

Thi cơng thử nghiệm kết cấu mặt đường sẽ được tiến hành ngay trên khu vực đường vĩnh
cửu. Vị trí thử nghiệm là ở bên phải của đường chính tại lý trình Km 191+700 đến khoảng
Km192+100. Khu vực thi cơng thử nghiệm sẽ có chiều rộng 4m và chiều dài là 40m.
(3)

Vật liệu và Thiết bị
Tất cả các vật liệu cần thiết được đề xuất và phê duyệt cho công tác thi công kết cấu mặt
đường vĩnh cửu để chuẩn bị cho công tác thi công thử nghiệm. Tất cả các thiết bị cần thiết
được đề xuất trong chương 5 sẽ được huy động trước khi thi công thử nghiệm kết cấu mặt
đường và được giám sát bởi Kỹ sư.

(4)

Quy trình
Trước khi thi cơng thử nghiệm, tất cả các kết cấu của lớp dưới đến lớp móng trên vật liệu
dạng hạt sẽ được hoàn thành và được Kỹ sư kiểm tra. Quy trình thi cơng thử nghiệm cũng
giống như thi công kết cấu mặt đường vĩnh cửu. Biện pháp thi công của mỗi hạng mục
công việc cùng là biện pháp thi công được mô tả trong phần này.
a: Lớp nhựa thấm bám và lớp nhựa dính bám
Phương pháp áp dụng cho lớp nhựa thấm bám và lớp nhựa dính bám bằng máy tưới nhựa

lỏng sẽ được kiểm tra và tỉ lệ của các lớp sẽ được kiểm tra bằng việc sử dụng trọng lượng
của tấm bạt nhựa 50x50cm trước khi tưới nhựa. Tấm nhựa này sẽ được trải trên khu vực
nơi có các lớp được phun và sẽ được cân sau khi lớp nhựa đã được tưới lên để tính tốn tỉ
lệ thực tế của các lớp. Tỉ lệ tham khảo của các lớp được quy định bởi Tiêu chuẩn Kỹ thuật
của dự án và tỉ lệ chỉ tiêu như sau:

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 13


Website : />
Loại lớp

Tỉ lệ tham khảo

Tỉ lệ được chọn

Lớp nhựa lót

1.0 ~ 2.5 kg/m2

1.2 kg/m2

Lớp bám dính

0.4 ~ 0.8 kg/m2

0.5 kg/m2


b: Bề dày của lớp Asphalt
Với lớp asphalt thi công thử nghiệm, bề dày rải của mỗi lớp sẽ được chọn lựa theo xem
xét 20% của phần hao hụt do đầm nén. Sau khi đầm nén, bề dày rải và bề dày sau khi đầm
nén được đo bằng thiết bị khảo sát và tỉ lệ hao hụt đầm nén để đặt ra bề dày rải sẽ được
điều chỉnh cho công tác thi công kết cấu mặt đường tiếp theo.
c: Nhiệt độ của hỗn hợp Asphalt
Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật chung, nhiệt độ trộn của hỗn hợp ashalt khi vận chuyển đến
công trường là từ 1250 C đến 1600 C. Nhiệt độ hỗn hợp asphalt cũng phải được giữ tại mỗi
giai đoạn theo nhiệt độ chỉ tiêu đề ra dưới đây. Trong q trình thi cơng thử nghiệm kết
cấu mặt đường, quy trình thi cơng kết cấu mặt đường sẽ được kiểm tra để giữ nhiệt độ chỉ
tiêu cho hỗn hợp asphalt tại mỗi giai đoạn.

Giai đoạn

Nhiệt độ chỉ
tiêu

Đưa lên xe tải tại trạm trộn

150 ± 10oC

Xe tải đến công trường

150 ± 10oC

Trước khi đầm nén lần thứ
nhất

145 ± 10oC


Trước khi đầm nén lần thứ hai

100 ± 10oC

Trước khi hoàn thiện

90 ± 10oC

d: Số lần thiết bị đầm nén qua lại
Số lần thiết bị đầm nén qua lại khi thi cơng thử nghiệm được trình bày như trong bảng
dưới đây. Nhưng số lần này sẽ được thay đổi theo quan điểm xem xét của Kỹ sư. Lần đầm
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 14


Website : />
nén đầu tiên sẽ được thực hiện bằng xe lu 2 bánh thép, lần thứ hai sẽ được thực hiện bằng
lu bánh lốp và đầm nén hoàn thiện bằng xe lu 3 bánh thép. Có ít nhất 3 mẫu khoan lõi
được lấy từ khu vực kết cấu mặt đường được hoàn thiện. Độ chặt của kết cấu mặt đường
sẽ được kiểm tra và thông số chỉ tiêu của thiết bị đầm nén qua lại sẽ được quyết định. Kết
cấu mặt đường đạt được yêu cầu về độ chặt sẽ được phê duyệt là kết cấu mặt đường vĩnh
cửu ngay cả khi số lần đầm nén ít hơn chỉ tiêu đề ra.

Giai đoạn

Lớp đệm

Lớp mặt


Lần đầm nén thứ nhất

2~4 lần

2~4 lần

Lần đầm nén thứ hai

10~12 lần

10~12 lần

2~4 lần

2~4 lần

Lần đầm nén hồn thiện
(5)

Hạng mục thí nghiệm
Trong q trình thi công thử nghiệm kết cấu mặt đường, các hạng mục thí nghiệm cho vật
liệu và cơng tác thi cơng được quy định trong chương 8 sẽ được thí nghiệm giống như
công tác thi công kết cấu mặt đường vĩnh cửu. Kết quả các hạng mục thí nghiệm được
trình bày dưới đây sẽ được kiểm tra và trị số đề ra cho công tác thi công vĩnh cửu sẽ được
Kỹ sư quyết định.

(6)

Báo cáo
Bản báo cáo thi công kết cấu mặt đường thử nghiệm sẽ được đệ trình cho Kỹ sư để hồn

thành biện pháp thi cơng kết cấu mặt đường.

7.2.5 Lớp nhựa thấm bám
Lớp nhựa thấm bám sẽ được thi cơng ngay sau khi hồn thành lớp móng trên vật liệu dạng
hạt. Bề mặt của lớp móng trên sẽ được vệ sinh sạch sẽ, giữ khô hoặc hơi ẩm. Trước khi
phun lớp nhựa lót, đá dính bẩn hoặc các vật liệu không phù hợp sẽ được dọn sạch khỏi bề
mặt sử dụng chổi điện quay, quạt gió hoặc bằng máy nén khí. Nếu có u cầu của Kỹ sư,
bề mặt của lớp móng trên sẽ được san phẳng lại và lu trước khi phun lớp nhựa lót. Nếu bề
mặt quá khơ và nếu có u cầu của Kỹ sư thì bề mặt sẽ được phun một chút nước làm ẩm
trước khi phun nhựa. Chỉ phun nhựa khi công việc xử lý và làm sạch bề mặt được Kỹ sư
kiểm tra và phê duyệt. Lớp nhựa lót sẽ được thi cơng với chiều rộng của phân đoạn được
rải nhựa bằng máy rải nhựa lỏng và rải đồng bộ và liên tiếp. Tỉ lệ phun 1.2 kg/m 2 đã được
quyết định trước đó bằng cách thi cơng thử nghiệm dưới sự giám sát của Kỹ sư. Phần
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 15


Website : />
nhựa đường thừa ra sẽ được bóc bỏ khỏi bề mặt. Một vài vật liệu phủ như tấm nhựa vinyl
hoặc giấy sẽ được đặt lên quá phần cuối của lớp nhựa lót trước và phần nối tiếp sẽ bắt đầu
trên vật liệu này.
Nếu cần thiết, vật liệu thấm được trải phủ lên lớp vật liệu nhựa đường để tránh nước ngấm
vào lớp móng trên bằng vật liệu dạng hạt và để tránh vết bánh xe qua lại trên mặt vật liệu
nhựa đường còn ướt. Vật liệu thấm là loại cát sạch và khơ.
Sau khi phun nhựa, lớp móng trên được xử lý bằng asphalt sẽ không được thi cơng trong
khi bảo dưỡng lớp nhựa lót như được trình bày trong bản mô tả sản phẩm (thường là từ 24
đến 48 tiếng trong trường hợp sử vật liệu asphalt phân tách).
Tồn bộ bề mặt của lớp nhựa lót sẽ được bảo vệ và giữ trong điều kiện hoàn hảo cho đến
khi thi cơng lớp móng trên được xử lý bằng asphalt.

Bất kỳ khu vực nào mà bề mặt của lớp nhựa lót bị hỏng do xe cộ hoặc hoạt động thi cơng
thì các vật liệu vụn và bẩn sẽ được dọn đi và được thi công lại bằng chi phí của Nhà Thầu
và theo yêu cầu của Kỹ sư.
7.2.6

Lớp dính bám

Bề mặt hiện tại phải được vá, làm sạch, khơng bị lồi lõm và trơn đều. Các diện tích bị hư
hỏng hoặc lượn sóng khơng ổn định phải bóc bỏ và thay thế hoặc sửa chữa. Phần mép mặt
đường hiện tại nối liền với mặt đường mới phải được làm sạch để cho phép tạo dính bám
cho vật liệu nhựa đường.
Nhựa đường phải được tưới đều bằng máy rải nhựa lỏng trong vòng 24 tiếng trước khi rải
lớp tiếp theo. Tỷ lệ nhựa đường 0.5 kg/m 2 và được quyết định trước đó qua việc thi cơng
thử nghiệm dưới sự giám sát của Kỹ sư. Nhựa đường thừa phải được bóc khỏi bề mặt. Bất
kỳ khu vực nào khơng bình thường hoặc kém chất lượng đều sẽ được sửa chữa.
Bề mặt được để khô cho đến khi đạt được điều kiện thích hợp về độ dính để trải được lớp
phủ lên trên.
Sau phun lớp nhựa dính bám, lớp tiếp theo sẽ không được thi công trong thời gian bảo
dưỡng lớp dính bám như được đề cập trong mơ tả sản phẩm (thường là từ 4 đến 6 giờ
trong trường hợp sử dụng nhựa đường cationic chưng cất).
Toàn bộ bề mặt bám dính cần phải được bảo vệ và giữ trong điều kiện hoàn hảo cho đến
khi trải lớp asphalt tiếp theo.
Bất kỳ khu vực nào có bề mặt lớp bám dính bị hư hại do xe cộ qua lại hoặc các hoạt động
thi cơng thì các vật liệu bị xới lên sẽ được dọn sạch bằng chi phí của Nhà thầu theo yêu
cầu của Kỹ sư.
7.2.7
Lớp nhựa Asphalt
Biện pháp thi công lớp đệm bê tông asphalt và lớp mặt được xử lý bằng asphalt cũng bao
gồm trong phần này.
(1) Sản xuất hỗn hợp Asphalt

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 16


Website : />
Trước khi bắt đầu sản xuất, thành phần trộn hỗn hợp asphalt sẽ được kiểm tra một lần mỗi
ngày thi công. Biên bản kiểm tra trọng lượng của mỗi loại vật liệu thô tại trạm trộn sẽ
được kiểm tra tại mỗi trạm. Biên bản kiểm tra trọng lượng này sẽ được sử dụng để thanh
toán cho mỗi thành phần vật liệu trộn nhựa đường. Nhiệt độ của nhựa đường và cốt liệu
phải được kiểm soát để sản xuất hỗn hợp asphalt cho việc phun phủ hoàn chỉnh và phân
bố đồng đều các hạt cốt liệu và đủ khả năng thi cơng. Nếu có u cầu của Kỹ sư, trọng
lượng của hỗn hợp asphalt sẽ được kiểm tra bằng cân xe tải.
(2) Vận chuyển, rải và hoàn thiện
Hỗn hợp sẽ được vận chuyển từ trạm trộn bằng xe tải từ trạm trộn đến điểm sử dụng bằng
xe tải. Hỗn hợp sẽ được vận chuyển đến công trường với nhiệt độ được duy trì từ 125 0 C
đến 1600 C.
Máy rải Asphalt sẽ được sử dụng để phân phối hỗn hợp hoặc trên toàn bộ chiều rộng hoặc
từng phần chiều rộng đường tuỳ theo thực tế.
Mối nối dọc của lớp trên phải cách mối nối dọc của lớp ngay dưới đó khoảng 15 cm; tuy
nhiên, mối nối lớp trên phải nằm ở tim của mặt đường nếu là đường cho hai làn xe, hoặc ở
các đường phân làn nếu là đường rộng hơn hai làn, trừ khi có các quy định khác. Mối nối
dọc điển hình của mỗi lớp được trình bày trên hình số 7-1. Trình tự kết cấu mặt đường
cũng được trình bày trên hình minh hoạ này. Kết cấu mặt đường cơ bản sẽ được thi công
từ thấp đến cao.
Trên phần đường mà máy rải asphalt không thể thi công được, hỗn hợp sẽ được rải, cào và
san phẳng bằng dụng cụ thủ công. Với những diện tích thi cơng như vậy, hỗn hợp sẽ được
đổ, rải và san phẳng để đạt đến bề dày lu đầm theo yêu cầu.

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012


Trang 17


Website : />
Hình 7-1 Vị trí mối nối dọc điển hình
Biện pháp kiểm sốt cao độ hỗn hợp asphalt cho lớp móng trên xử lý bằng asphalt được
trình bày như hình 7-2. Hình minh hoạ này cũng trình bày trường hợp thi công 3 làn
đường. Đối với việc thi công lớp móng trên xử lý bằng asphalt, dây sẽ được sử dụng để
kiểm soát cao độ rải hỗn hợp asphalt. Dây được đặt song song với hai bên của mép kết
cấu mặt đường ở phía ngồi và cao độ căng dây phải được điều chỉnh để đúng với cao độ
của mặt lớp hỗn hợp asphalt trước khi lu đầm. Dây có chiều dài khoảng từ 100~150m và
hai đầu dây sẽ được cố định bằng một thanh sắt được đóng xuống lớp móng trên vật liệu
dạng hạt sao cho khơng bị chùng dây. Dây sẽ được cố định bằng dụng cụ hỗ trợ nhỏ đặt
cách nhau từ 3~5m để cố định chiều cao và vị trí của dây.
Với lần thi cơng kết cấu mặt đường lần đầu tiên, bộ phận cảm biến của máy rải asphalt sẽ
trượt trên dây đặt tại hai bên và cao độ rải của hỗn hợp asphalt sẽ được thi công đến cùng
cao độ của dây. Tại mặt đối diện, gỗ với chiều cao 10cm sẽ được đặt trên vị trí mối nối
dọc trước khi rải lớp bê tông nhựa để hỗ trợ lớp hỗn hợp asphalt trong q trình đầm bằng
lu. Trước khi thi cơng lớp tiếp theo, gỗ chống của lớp thứ nhất được tháo bỏ trong khi đó
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 18


Website : />
gỗ chống sẽ được đặt tại đường biên của đường rải đối diện cùng một lúc để kiểm soát
được cao độ của đường được rải. Hệ thống dây để thiết lập mức độ và cao độ sẽ được đặt
bên ngồi khu vực rải nhựa (cùng phía với vị trí của gỗ chống của đường thứ hai). Làn
tiếp theo sẽ được thi cơng giống quy trình của làn thứ 2.

Với lớp đệm bê tông asphalt và lớp mặt, bộ phận cảm biến của máy rải asphalt trượt trên
lớp trước sẽ được sử dụng để kiểm soát cao độ và bề dày của lớp rải hỗn hợp bitum. Nếu
bề mặt của lớp trước không đủ phẳng dựa trên dữ liệu kiểm tra cao độ, bề dày rải hỗn hợp
asphalt cho lớp tiếp theo sẽ được kiểm soát bằng cách sử dụng dây giống như đã dùng với
lớp móng trên được xử lý bằng asphalt. Nếu sai khác về cao độ không đáng kể, bề dầy rải
của lớp tiếp theo sẽ được điều chỉnh nhẹ nhàng bằng máy điều chỉnh.
(3) Lu đầm
Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải, san phẳng và được điều chỉnh những phần
bê tông mặt khơng đều, thì sẽ được lu đầm đều và kỹ lưỡng bằng xe lu.
Tỷ trọng riêng của hỗn hợp cố kết được xác định theo AASHTO T 230 không được nhỏ
hơn 96 % tỷ trọng riêng của mẫu đầm thí nghiệm có sử dụng cùng loại vật liệu với cùng tỷ
lệ trộn.
Các mẫu thí nghiệm bao gồm các mẫu hình trụ của hỗn hợp được đầm theo các phương
pháp AASHTO T 167. Đối với cốt liệu có chứa các hạt có đường kính trên 25 mm, sử
dụng các mẫu hình trụ 150 x 150 mm và áp dụng phương pháp T 167 cải tiến, đầm 10 lần
bằng một lực tác động trên khuôn là 85 kg/cm2 và thời gian chờ giữa các lần đầm tồn tải.
Cơng tác lu đầm sẽ được bắt đầu từ mối nối dọc bằng lu bánh thép (lu macadam hoặc loại
lu nhỏ). Mối nối dọc với bề ngang 15cm của hỗi hợp asphalt mới rải sẽ được lu đầm song
song với mối nối. Sau đó, khu vực lu đầm sẽ được chuyển dần dần đến diện tích rải hỗn
hợp asphalt mới trong khoảng từ 15~20cm. Sau phần này, mối nối của đoạn sẽ được đầm
chặt bằng phương pháp giống như với phần mối nối dọc.
Tiếp theo, lần lu đầm đầu tiên sẽ được tiến hành bằng lu bánh sắt và lu song song với tim
đường và mỗi đường lu sẽ gối lên một nửa bề ngang lớp lu trước, dần dần được tiến hành
từ phần thấp đến phần cao. Xe lu sẽ chuyển động chậm với tốc độ đều với cự li của bánh
lu gần nhất với máy rải. Số lần lu qua lại là từ 2~4 lần.
Việc lu đầm lần hai sẽ được tiến hành bằng lu bánh lốp. Số lần lu sẽ được quyết định khi
tiến hành thi công thử nghiệm kết cấu mặt đường. Lần lu đầm này sẽ được tiến hành cho
đến khi đạt được độ đầm chặt tối thiểu.
Lu đầm hoàn thiện sẽ được thực hiện bằng lu bánh sắt cho đến khi tất cả các vệt của bánh
lu khơng cịn hằn trên mặt đường. Số lần lu qua lại là khoảng từ 2~4 lần.

Phải cẩn thận trong quá trình lu không được làm ảnh hưởng đến đường biên và độ dốc của
điểm cạnh của vật liệu đã rải.
Bánh xe lu phải được bôi ẩm để ngăn ngừa vật liệu bê tơng nhựa nóng dính vào bánh lu.
Phía trước của ván khn, thùng chứa, tường và một số vị trí khác mà xe lu không thể tới
được, hỗn hợp trộn sẽ được đầm bằng đầm cơ khí.
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 19


Website : />
Nếu hỗn hợp bê tông nhựa bị rời xốp và vỡ, lẫn bụi bẩn hoặc có khuyết tật sẽ phải chuyển
bỏ và thay thế bằng hỗn hợp bê tơng nhựa nóng mới, và phải được đầm phù hợp với khu
vực xung quanh. Bất kỳ khu vực nào bị dư thừa hay thiếu hụt vật liệu nhựa đường sẽ phải
loại bỏ hoặc thay thế. Không cho phép phương tiện đi lại trên lớp cuối cùng ít nhất là 12
giờ sau khi hoàn thiện trừ khi được Kỹ sư cho phép.
(4) Nối, cắt gọt mép và làm sạch
Các mối nối ngang phải được làm bằng cách cắt lùi về vệt rải trước để lộ ra toàn bộ độ
dày của lớp. Nếu máy rải không nằm trên cao độ áp dụng cho đường được rải tiếp theo và
nếu có yêu cầu của Kỹ sư về mép của lớp trước trong điều kiện có thể ảnh hưởng tới chất
lượng của mối nối hồn thiện thì mối nối ngang sẽ được cắt gọt chính xác và gọn gang
theo hướng vng góc. Bề mặt của các mối nối sẽ được xử lý bằng asphalt trước khi rải
lớp bê tông asphalt tiếp theo lên trên.
(5) Cao độ và độ phẳng
Sau khi hoàn thành lu đầm cho mỗi lớp, cao độ đỉnh và độ phẳng sẽ được đo theo Tiêu
chuẩn Kỹ thuật mục 05200. Mức độ chênh lệch của bề mặt khi đặt cạnh kiểm tra của
thước thẳng tiếp xúc với bất kỳ 2 điểm nào trên bề mặt không được vượt quá các dung sai
cho phép. Đối với lớp móng trên và lớp đệm, việc kiểm tra độ đồng đều phải được làm
ngay sau khi lu lần đầu và những sai lệch phải được sửa lại bằng cách bỏ đi hoặc bổ sung
vật liệu khi cần thiết. Sau đó phải lu tiếp như đã quy định. Việc chuyển bỏ hoặc bổ sung

vật liệu vào lớp mặt sẽ không được thực hiện sau khi đã bắt đầu lu. Công việc thực hiện
với lớp mặt phải được giám sát cẩn thận để bảo đảm vật liệu được rải tuân theo quy định
về dung sai cho phép.
(6) Mẫu lõi khoan
Sau khi hồn thành thi cơng phần kết cấu mặt đường, mẫu lõi khoan sẽ được lấy với tần
số là 1 lần/1,000m2. Đường kính của lõi là 10cm. Việc lấy mẫu sẽ được tiến hành ngẫu
nhiên. Bề dày của kết cấu mặt đường, độ chặt của asphalt và độ dính bám giữa hai lớp bê
tơng asphalt hoặc giữa lớp bê tơng asphalt và lớp móng trên (kiểm tra bằng mắt thường)
sẽ được kiểm tra dựa trên các mẫu khoan lõi này. Lỗ khoan sẽ được lấp bằng bê tông
asphalt với thành phần trộn được phê duyệt.

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 20


Website : />
8.

Quản lý chất lượng
Tồn bộ q trình được nhân sự chuyên trách phía Kỹ sư kiểm tra kỹ lưỡng để phục vụ thi
công. Quản lý chất lượng được tiến hành theo phương pháp thi công này và các Tiêu
chuẩn kỹ thuật được áp dụng khác. “Kế hoạch giám sát và thí nghiệm” được đính kèm
theo Phụ lục-1. “Biên bản giám sát và kiểm tra” được đính kèm theo Phụ lục-2. “Biên bản
giám sát và kiểm tra” được lập theo bản có sửa đổi trong trường hợp cần thiết theo hướng
dẫn của Kỹ sư.
Bảng 8-1 Cốt liệu thô

Số


Hạng mục thí nghiệm

Tiêu chuẩn

Phương pháp TN

Tần số

1

Trọng lượng

-

AASHTO T85

Đề xuất vật liệu

2

Dung trọng khơ

-

AASHTO T85

Đề xuất vật liệu

3


Phân tích cỡ hạt

-

AASHTO T27

1 bộ / 5 ngày làm việc

4

Tỷ lệ hạt dẹt

-

TCVN-1772:87

1 bộ / 5 ngày làm việc

5

Tỷ lệ hao mòn Los

35 % hoặc ít hơn (ATB)

AASHTO T96

1 bộ / 5 ngày làm việc

Angeles


25% hoặc ít hơn (Lớp đệm và bề mặt)

Độ ổn định

9 % hoặc ít hơn (sodium Sulphate) hoặc

AASHTO T104

Đề xuất vật liệu

5

12% hoặc ít hơn (Magnesium Sulphate)

Bảng 8-2 Cốt liệu mịn
Số

Hạng mục thí nghiệm

Tiêu chuẩn

Phương pháp TN

Tần số

1

Trọng lượng

-


AASHTO T85

Đề xuất vật liệu

2

Dung trọng khô

-

AASHTO T85

Đề xuất vật liệu

3

Phân tích sàng

-

AASHTO T27

1 bộ / 5 ngày làm việc

4

Độ ổn định

15 % hoặc ít hơn (Sodium Sulphate)


AASHTO T104

Đề xuất vật liệu

hoặc
20 % hoặc ít hơn (Magnesium Sulphate)

Bảng 8-3 Chất đơn
Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 21


Website : />
Số

Hạng mục thí nghiệm

Tiêu chuẩn

Phương pháp

Tần số

thí nghiệm
1

Trọng lượng


-

2

Phân tích sàng
- Sàng cỡ 0.60mm

100 %

- Sàng cỡ 0.18mm

95 – 100 %

- Sàng cỡ 0.075mm

65 – 100 %

AASHTO T100

Đề xuất vật liệu

AASHTO T27

1 bộ/ 3 ngày làm việc

Bảng 8-4 Nhựa đường
Tiêu chuẩn Kỹ thuật

Số


1

Độ kim lún ở 25°C

2

Độ

Sơ đồ

AASHTO-M20

Biện pháp thí

theo yêu cầu

nghiệm

Tần số

0.01mm

60-70

AASHTO T49

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

25°C,


cm

Nhỏ nhất 100

AASHTO T51

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

Điểm hố mềm (Phương



Khơng đề cập

AASHTO T53-

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

dãn

dài



5cm/phút

3

pháp vòng và bi)


89

4

Điểm bắt lửa



Nhỏ nhất 232

AASHTO T48

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

5

Lượng tổn thất khi nung 5

cm

Lớn nhất 0.8

AASHTO T47

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

%

Nhỏ nhất 54


ASTM D6/D5

1 bộ / nhập khẩu vật liệu

giờ ở 163°C

6

Độ kim lún còn dư, phần
trăm ban đầu

Bảng 8-5 Hỗn hợp
Số

Hạng mục thí nghiệm

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Tiêu chuẩn

Biện pháp thí nghiệm

Tần số

Trang 22


Website : />
1


2

3

Thí nghiệm Marshal

(ATB)

(Lớp đệm và lớp mặt)

ASTM D5581 (ATB)

(1)

Độ ổn định

750 kg min

900 kg tối thiểu

AASHTO T245

(2)

Lưu lượng chảy

2.5 – 4.0 mm

2.5 – 4.0 mm


(Lớp đệm và lớp mặt)

(3)

Lỗ rỗng khí

4–6%

3–5%

(4)

Lỗ rỗng được lấp bởi Asphalt

65 – 75 %

75 – 85 %

(5)

Độ chặt

2.4 – 2.5

2.4 – 2.5

Bảng 8-6, 8-7 và thiết kế được duyệt

Thành phần trộn


125 - 160 ℃

Nhiệt độ vận chuyển trên đường

1 bộ/ ngày

AASHTO T27 (thùng nóng)

1 bộ/ngày

Biên bản trộn

Mỗi mẻ

-

Mỗi xe tải

Bảng 8-6 Tiêu chuẩn phân loại phối hợp
(Theo điều S9.07 – Tiêu chuẩn kỹ thuật chung)

Sàng thiết kế

Lớp móng trên

Lớp đệm bê tơng

Lớp mặt bê tông

(mm)


được xử lý

Asphalt

Asphalt

bằng Asphalt

(Cấp B)

(Cấp C)

(Cấp A)
50.0

100

-

-

37.5

95-100

-

-


25.0

70-90

100

-

19.0

-

95-100

100

12.5

45-70

68-86

95-100

9.5

-

56-78


74-92

4.75

25-50

38-60

48-70

2.36

17-40

27-47

33-53

1.18

-

18-37

22-40

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 23



Website : />0.600

7-22

11-28

15-30

0.300

-

6-20

10-20

0.075

0-6

0-8

4-9

Bảng 8-7 Tiêu chuẩn mức độ thay đổi của cấp phối trộn
(Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật chung )
* Cốt liệu qua sàng 4.75 mm và sàng lớn hơn

± 0.7%


* Cốt liệu lọt sàng 2.36 mm đến sàng 0.150mm

±4%

* Cốt liệu lọt mắt sàng 0.075 mm

±2%

* Vật liệu nhựa đường

± 0.3%

* Nhiệt độ hỗn hợp ra khỏi máy trộn

± 6oC

* Nhiệt độ hỗn hợp được vận chuyển trên đường

± 6oC

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Trang 24


Website : />
Bảng 8-8 Lớp nhựa lót (MC-70)

Số


Tiêu chuẩn kỹ thuật

Đơn vị

Tiêu chuẩn

Phương pháp

AASHTO-M208

thí nghiệm

Tần suất

1

Độ nhớt động học tại 60℃

S

70-140

AASHTO T201

Đề xuất vật liệu

2

Điểm bắt lửa




Nhỏ nhất 38

AASHTO T79

Đề xuất vật liệu

3

Nước

%

Lớn nhất 0.2

AASHTO T55

Đề xuất vật liệu

4

Chưng cất

%

AASHTO T78

Đề xuất vật liệu


Đến 225℃

0-20

Đến 260℃

20-60

Đến 315℃

65-90

5

Lượng cặn sau khi chưng cất

%

Nhỏ nhất 55

AASHTO T78

Đề xuất vật liệu

6

Độ dẻo nguyên chất

Cân


300-1200

AASHTO T202

Đề xuất vật liệu

(Thí nghiệm trên lượng cặn

bằng

cm

Nhỏ nhất 100

AASHTO T51

Đề xuất vật liệu

%

Nhỏ nhất 99

AASHTO T44

Đề xuất vật liệu

sau khi chưng cất)
7


Độ dãn dài
(Thí nghiệm trên lượng cặn
sau khi chưng cất)

8

Độ

hồ

tan

trong

trichloroethylene
(Thí nghiệm trên lượng
cặn sau khi chưng cất)

Bảng 8-9 Lớp dính bám (CSS-1)
Số

1

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Độ nhớt Saybolt Furol t ở 25°C

Bản A2, Ngày 24 tháng 10 năm 2012

Đơn vị


S

Tiêu chuẩn

Phương pháp

AASHTO-M208

thí nghiệm

20-100

AASHTO T59

Tần suất

Đề xuất vật liệu

Trang 25


×