Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Công tác huy động vốn và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch 1. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.84 KB, 96 trang )

Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề tốt nghiệp này, tơi xin gửi lời cảm ơn tới:
 ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt
quá trình thực hiện.
 Các anh chị cán bộ cơng tác tại Phịng Quan Hệ Khách Hàng 5, Phịng
Quản Lý Rủi Ro 1, Phòng Tổ Chức Nhân Sự - Chi nhánh Sở giao dịch 1- Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong
thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV:Trần Quý Dương

1

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:

Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Khoa Đầu tư

Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Tên tôi là

: Trần Quý Dương

Sinh viên lớp

: Kinh tế đầu tư C

MSSV

: CQ510815

Khóa

: 51

Tơi xin cam đoan bản chun đề thực tập tốt nghiệp này là do chính tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Thu Hà. Đây là kết quả của quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập tài liệu của tơi tại Phịng Quan hệ khách hàng 5,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1, khơng có sự
sao chép chuyên đề, luận văn, luận án nào và mọi trích dẫn số liệu đều có nguồn
gốc rõ ràng.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên

Trần Quý Dương


SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

MỤC LỤC
Thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội (vượt) trên số
dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi) trong
một khoảng thời gian xác định. Hình thức cho vay này dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng
không phù hợp về thời gian và quy mơ, nó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong q
trình thanh tốn: chủ động, nhanh chóng, kịp thời. 20
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay của ngân hàng dựa trên hạn mức tín dụng
mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng, theo đó, khách hàng có thể thực hiện vay – trả
nhiều lần, song dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Hạn mức này được xác định
theo từng kỳ dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách
hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 20
Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa, ngân hàng sẽ
cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Tùy theo các điều
kiện nhất định, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng,
các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Khách hàng phải cam kết các khoản tiền vay
sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng sẽ dùng để trả vào tài khoản tiền vay
trước tiên. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay – trả thường
xuyên với ngân hàng. 20

Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được trả gốc nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là một hình thức cho vay trung, dài hạn tài trợ
cho các tài sản cố định hoặc hàng hóa sử dụng lâu dài. Số tiền được trả mỗi lần được xác định
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng, thường là từ thu nhập thường xuyên của khách
hàng. Đây là một hình thức tín dụng tài trợ cho người mua, nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng
hóa. 21
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án 41
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án 41
Đánh giá về cung sản phẩm 41
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án 41
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào 42
Đánh giá, nhận xét về nội dung phương diện kỹ thuật 43
Địa điểm xây dựng 43
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án 43
Công nghệ, dây chuyền thiết bị 43
Quy mô và giải pháp xây dựng 43
Đền bù, di dân, tái định cư, mơi trường, phịng cháy chữa cháy 43
Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 43
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. 45
2.1. Phương hướng hoạt động của công tác huy động vốn và cho vay dự án của CN SGD1 74
2.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và chất lượng cho vay theo dự án 75

SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu


2.2.1. Đối với công tác thẩm định và nội dung thẩm định tại Chi nhánh 75
2.2.2. Chất lượng cán bộ tín dụng của Chi nhánh 77
2.2.6. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện và thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi
ro 82
2.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ ngành liên quan 83
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 84
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 85
2.3.4. Kiến nghị với Chủ đầu tư và các doanh nghiệp 85

SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội (vượt) trên số
dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi) trong
một khoảng thời gian xác định. Hình thức cho vay này dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng
khơng phù hợp về thời gian và quy mơ, nó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá
trình thanh tốn: chủ động, nhanh chóng, kịp thời. 20
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay của ngân hàng dựa trên hạn mức tín dụng
mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng, theo đó, khách hàng có thể thực hiện vay – trả
nhiều lần, song dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Hạn mức này được xác định
theo từng kỳ dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách

hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 20
Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa, ngân hàng sẽ
cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Tùy theo các điều
kiện nhất định, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng,
các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Khách hàng phải cam kết các khoản tiền vay
sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng sẽ dùng để trả vào tài khoản tiền vay
trước tiên. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay – trả thường
xun với ngân hàng. 20
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được trả gốc nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là một hình thức cho vay trung, dài hạn tài trợ
cho các tài sản cố định hoặc hàng hóa sử dụng lâu dài. Số tiền được trả mỗi lần được xác định
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng, thường là từ thu nhập thường xun của khách
hàng. Đây là một hình thức tín dụng tài trợ cho người mua, nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng
hóa. 21
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án 41
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án 41
Đánh giá về cung sản phẩm 41
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án 41
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào 42
Đánh giá, nhận xét về nội dung phương diện kỹ thuật 43
Địa điểm xây dựng 43
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án 43
Công nghệ, dây chuyền thiết bị 43
Quy mô và giải pháp xây dựng 43
Đền bù, di dân, tái định cư, mơi trường, phịng cháy chữa cháy 43
Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 43
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. 45


SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

2.1. Phương hướng hoạt động của công tác huy động vốn và cho vay dự án của CN SGD1 74
2.2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và chất lượng cho vay theo dự án 75

2.2.1. Đối với công tác thẩm định và nội dung thẩm định tại Chi nhánh 75
2.2.2. Chất lượng cán bộ tín dụng của Chi nhánh 77
2.2.6. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện và thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi
ro 82
2.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ ngành liên quan 83
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 84
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 85
2.3.4. Kiến nghị với Chủ đầu tư và các doanh nghiệp 85

SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBNV

: Cán bộ, nhân viên

CN

: Chi nhánh

ĐT&PTVN

: Đầu tư và Phát triển Việt Nam

L/C

: Leter of credit – Thư tín dụng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


QHKH

: Quan hệ khách hàng

QLRR

: Quản lý rủi ro

TCT

: Tổng công ty

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

SV:Trần Quý Dương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư thì vốn là một yếu tố hết sức quan
trọng đối với tình khả thi và hiệu quả của dự án. Có rất ít các doanh nghiệp có đủ
vốn để thực hiện tồn bộ dự án khi đó vai trị của các trung gian tài chính là rất quan
trọng. Trong số đó thì các Ngân hàng thương mại là lực lượng chủ yếu tài trợ cho
các dự án đầu tư. Thông qua hoạt động nhằm đưa nguồn vốn từ nơi rảnh rỗi đến
những nơi có nhu cầu sử dụng vốn chính là huy động và cho vay, các Ngân hàng
thương mại giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp được tiến hành liên tục và mở
rộng quy mô, tạo công an việc làm gia tăng giá trị trong nền kinh tế. Hơn nữa, việc
quyết định cho vay của Ngân hàng cũng phải được đưa ra một cách rất thận trọng để
đảm bảo an tồn nguồn vốn. Các dự án có khả năng thực hiện và có khả năng sinh
lời thì mới được giải ngân. Vì vậy, vai trị quan trọng nữa của các ngân hàng là thẩm
định các dự án, nếu chấp thuận tài trợ thì giám sát quá trình sử dụng vốn sau giải
ngân, quá trình trả nợ của chủ đầu tư. Cịn huy động vốn lại có vai trị trọng yếu
trong việc tạo nguồn cung vốn với hoạt động cho vay nói chung và cho vay dự án
đầu tư nói riêng. Cả huy động và cho vay đều quan trọng với các tổ chức tín dụng
địi hỏi ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhất là trong tình hình
kinh tế gặp nhiều biến động như hiện nay.
Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sở giao dịch 1, cho vay dự án đầu tư là một nhóm quan trọng trong hoạt
động cho vay và mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một trong những
chi nhánh lớn nhất của hệ thống, các khách hàng doanh nghiệp là những khách hàng
lớn, quy mô huy động và cho vay cũng rất lớn với nhiều dự án đầu tư có quy mơ lớn
và thời hạn dài. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Công tác huy động vốn và
cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch 1. Thực trạng và giải pháp” tơi xin đi nghiên
cứu, tìm hiều về hoạt động này và mong sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng
huy động và cho vay dự án của Chi nhánh.

SV:Trần Quý Dương


1

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng huy động vốn và cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chương II: Đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn và cho
vay dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sở giao dịch 1.

SV:Trần Quý Dương

2

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
1.1.

Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong 4 ngân hàng thương mại
lớn nhất Việt Nam hiện nay. Được thành lập ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg
của Thủ tướng Chính Phủ. Hội sở đặt tại số 35 Hàng Vơi, Hồn Kiếm, Hà Nội.
Sau 55 năm hoạt động, Ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 27/4/2012, với tên tắt trong giao
dịch là BIDV.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam có quy mơ tổng
tài sản trên 400.000 tỷ đồng (khoảng 21 tỷ USD) với 5 liên doanh, 8 công ty con,
gồm 118 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng
chục ngàn điểm máy cà thẻ POS trên phạm vi toàn lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu khách hàng.
Chi nhánh Sở giao dich 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, được thành lập vào ngày 28/3/1991 theo quyết định số số 76/QĐ/TCCB của
Tổng Giám đốc ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Sở giao dịch 1 là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1
Tên viết tắt: BIDV – CN SGD1
Trụ sở tại: Tháp Vincom A, 191 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
CN SGD1 là lá cờ đầu trong toàn hệ thống của Ngân hàng trong tổ chức hoạt
động và hoàn thành kế hoạch kinh doanh, nhận được nhiều huân huy chương, cờ thi

đua và bằng khen của Thủ tướng Chinh Phủ và Thống đốc ngân hàng Nhà nước…

SV:Trần Quý Dương

3

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Đặc biệt, CN SGD1 đã nhận được Huân chương lao động hạng Ba (năm 2001), Huân
chương lao động hạng Nhì (năm 2006 và năm 2007) và ngồi ra cịn vinh dự được Chủ
tịch nước phong tặng danh hiệu "Anh hùng lao động".
Không những vậy, CN SGD1 luôn là một trong các đơn vị đóng góp tích cực
nhất vào cơng tác phát triển mạng lưới của BIDV trên địa bàn. Năm 2002 đến 2004
đã tách và thành lập 3 chi nhánh mới: CN Bắc Hà Nội, CN Hà Thành, CN Đông
Đô, năm 2005 CN SGD1 tách và thành lập CN Quang Trung trên cơ sở nâng cấp
phòng giao dịch Quang Trung. Các chi nhánh sau khi tách ra đều hoạt động có hiệu
quả với tổng tài sản trên 1.500 tỷ đồng đồng thời là các đơn vị cung cấp nhiều loại
hình dịch vụ ngân hàng hiện đại. CN SGD1 đã tách, nâng cấp thêm 2 đơn vị thành
viên chi nhánh cấp 1 trực thuộc BIDV trên địa bàn. Đó là Chi nhánh Hai Bà Trưng
(năm 2008) và Chi nhánh Hoàn Kiếm (năm 2010) với tổng tài sản mỗi chí nhánh
trên 1.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn này thì CN SGD1 tập trung thực hiện tốt 3 mục
tiêu chính đó là:
- Huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh chi nhánh và góp phần tăng
nguồn vốn cho tồn ngân hàng.

- Phục vụ đa dạng các nhóm đối tượng: khách hàng lớn, tập đồn, tổng cơng
ty khơng phân biệt hình thức sở hữu.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Sở giao dịch 1
Mơ hình tổ chức của CN SGD1 ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn
bao gồm 21 phòng ban dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc, được chia thành
5 khối: Khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối
quản lý nội bộ và khối trực thuộc(Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Sở
giao dịch 1 – Phụ lục)
Về nhân sự: Tính đến 31/12/2012, CN SGD1 có 322 cán bộ, nhân viên trong
đó số lao động nam là 135 người chiếm tỷ lệ 41,93%; lao động nữ là 187 người
chiếm 58,07%, đây đều là những cán bộ có trình độ chun mơn vững, được đào bài
bản tại các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước, cụ thể:
+ Thạc sỹ: 34 người chiếm 10,56%
+ Đại học: 272 người chiếm 84,47%

SV:Trần Quý Dương

4

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

+ Trung cấp và khác: 16 người chiếm 4,97%
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2011

1.1.3.1. Kết quả kinh doanh chung
Dưới sự chỉ đạo chủ động và linh hoạt của Ban Giám đốc BIDV cùng với
những biện pháp hành động kịp thời của Ban lãnh đạo CN SGD1 cùng với sự cố
gắng với sự cố gắng nỗ lực chung của tập thể CBNV, hoạt động kinh doanh đã đạt
được những kết quả tốt ngay cả trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế.
Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của CN SGD1
Đơn vị
2007
2008
2009
Lợi nhuận Tỷ VNĐ 219.8
250.7
294.38
Chênh
% tăng so %
lệch thu
với năm
14.06
17.42
chi
liền trước
Lợi nhuận Tỷ VNĐ 230
268
304
Lợi
nhuận
% tăng so %
trước
với năm
16.52

13.43
thuế
liền trước
Lao động Người
295
307
312
Lao
động
% tăng so %
bình
với năm
4.07
1.63
quân
liền trước
Lợi nhuận Tỷ VNĐ 165.6
192.96
227.76
Lợi
nhuận
% tăng so %
sau
với năm
16.52
18.03
thuế
liền trước
Lợi
Lợi nhuận Tỷ VNĐ 0.56

0.63
0.73
nhuận
%
sau
% tăng so
thuế
với năm
12.5
15.87
bình
liền trước
quân
Giá trị
Tỷ VNĐ 20,456.321
Tổng
% tăng so %
tài sản với năm
(32.10)
liền trước
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh CN SGD1 2007 -2011)
Chỉ tiêu

2010
563.62

2011
659.79

91.46


17.06

574.31

668

88.92

16.31

316

313

1.28

(0.95)

413.50

480.96

81.55

16.31

1.31

1.54


79.45

17.56

22,654.597

21,879.512

10.75

(3.42)

Chỉ tiêu chênh lệch thu chi tuyệt đối không ngừng tăng qua các năm tuy
nhiên năm 2010 và 2011 đạt con số rất cao: Năm 2007-2009 chỉ tiêu này nằm trong
SV:Trần Quý Dương

5

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

khoảng 220-300 tỷ đồng thì năm 2010 là 563.62 tỷ đồng và năm 2011 con số này
lên đến 659.79 tỷ đồng, về tương đối chỉ tiêu này cuối giai đoạn đã gấp 3 lần đầu
giai đoạn. Nguyên nhân chính vẫn là do cuộc khủng hoảng toàn cầu và Việt Nam

cũng nằm trong những nước chịu ảnh hưởng. Tuy vậy, năm 2010 và 2011 với sự
vực dậy của nền kinh tế, lạm phát được kiềm chế, lãi suất được Ngân hàng Nhà
nước điều chỉnh giảm dần` làm cho hệ thống các ngân hàng đi vào hoạt động trở lại
và đã có hiệu quả. CN SGD1, điều này được thể hiện sự tăng lên nhanh chóng của
thu chi năm 2010 so với 2009 là 91.46%, còn năm 2011 so với năm 2010 là
17.06%.
Lợi nhuận trước thuế cũng tăng đều qua các năm: năm 2007 là 230 tỷ đồng,
năm 2011 là 668 tỷ đồng, tăng gần gấp 3 lần, điều này đã cho ta thấy được phương
hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả của CN SGD1.
Số lượng nhân viên trung bình cũng tăng lên qua các năm: năm 2007 là 295
cán bộ, năm 2008 là 307 cán bộ tăng lên 4.07%, năm 2010 là 316 cán bộ năm 2011
là 313 cán bộ, năm 2012 là 319 cán bộ. Mức lợi nhuận sau thuế bình quân đầu
người rất cao và tăng đều qua các năm. Năm 2008 tăng 12.5% so với năm 2007,
năm 2009 tăng 15.87% so với năm 2008, năm 2010 tăng 79.45% so với năm 2009 –
con số tương đối lớn và năm 2011 tăng 17.56% so với năm 2010.
Giá trị tổng tài sản của Chi nhánh có nhiều biến động, kết quả kinh doanh
không khả quan lại không phải là yếu tố chủ yếu. Bởi năm 2008 và 2010, Chi nhánh
có tách phịng giao dịch và nâng cấp lên thành Chi nhánh Hoàn Kiếm và Hai Bà
Trưng với quy mô tổng tài sản của mỗi Chi nhánh này hơn 1.000 tỷ đồng làm ảnh
hưởng đến chỉ tiêu tổng tài sản của Chi nhánh Sở giao dịch 1. Năm 2010 so với
2009 tăng tương đối 10.75% giá trị tổng tài sản và theo báo cáo mới nhất năm 2012
giá trị này đạt 28,875.55 tỷ đồng tăng 31.87% so với năm 2011. Kết quả khả quan
này có được là nhờ hoạt động kinh doanh ổn định và đem lại nhiều lợi nhuận của
Chi nhánh.
1.1.3.2. Kết quả kinh doanh của một số dịch vụ của Chi nhánh
a.

Bảo lãnh

SV:Trần Quý Dương


6

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Bảo lãnh là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng thu lớn trong tổng thu
dịch vụ của CN SGD1 và trong những năm gần đây đang có xu hướng phát triển.
Chi nhánh tập trung chủ yếu vào các loại hình như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh tạm ứng…
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2007-2011
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
2010
Tổng thu dịch vụ
Tỷ VNĐ 93,7
86,4
100,87 145,62
Thu bảo lãnh
Tỷ VNĐ 39,27
37,35
43,19

47,175
Tỷ trọng
%
41,91
43,23
42,82
32,40
Doanh số bảo lãnh Tỷ VNĐ 5.369,3 5.218,7 6.943,5 7.025,34
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2011)

2011
142,9
32,08
22,45
5.549,16

Hoạt đông bảo lãnh là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu trong tổng thu
dịch vụ cụ thể: năm 2007, hoạt động này chiếm 41,91% tổng thu từ hoạt động dịch
vụ. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên việc thu
từ hoạt động bảo lãnh cũng giảm nhẹ còn 37,75 tỷ đồng, chiếm 43,23%. Đến năm
2009, nền kinh tế đã bắt đầu phục hồi, thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm 43,19 tỷ
đồng, chủ yếu tập trung vào các khách hàng truyền thống lớn như TCT Xây dựng
Hà Nội, TCT Sông Đà, Lilama Hà Nội, TCT Xây dựng cơng trình giao thông 1
(CIENCO 1), Constrexim cao tầng…
Năm 2010, tổng thu bảo lãnh đạt 47,175 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,40%
tổng thu dịch vụ ròng của Chi nhánh. Tỷ trọng thu của hoạt động bảo lãnh có xu
hướng giảm dần do mức phí bảo lãnh áp dụng cho một số khách hàng giảm để đảm
bảo cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Ngồi ra, do q trình sắp xếp lại
doanh nghiệp, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đã hình thành một số tập
đồn trong khi các đơn vị trong cùng tập đồn khơng cần phải bảo lãnh cho nhau.

Một số khách hàng cũng thực hiện chủ trương đa dạng hóa quan hệ với các ngân
hàng. Năm 2011, tổng thu bảo lãnh chỉ đạt 32,08 tỷ đồng, chiếm 22,45% tổng thu
dịch vụ ròng, điều này phù hợp với mục tiêu phát triển của CN SGD1. Doanh số
bảo lãnh tăng đều qua các năm, đây cũng là một trong số các chỉ tiêu quan trọng
góp phần phát triển CN SGD1 vươn lên đứng đầu tồn hệ thống.
b.

Thanh tốn quốc tế

SV:Trần Quý Dương

7

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Tổng doanh số bán ra của hoạt động thanh toán quốc tế có sự thay đổi, lúc
tăng, lúc giảm khơng cố định nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh một mốc ổn định.
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2007
2008
Tổng doanh số bán ra
3,194

3,009
Thu phí dịch vụ
17,153 16,91
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2007-2011)

2009
3,3
17,43

2010
3,046
17,017

2011
3,581
17,890

Tổng doanh số bán ra của hoạt động thanh toán quốc tế có sự thay đổi, lúc
tăng, lúc giảm khơng cố định nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh một mốc ổn định.
Năm 2007, tổng doanh số bán ra đạt 3,194 tỷ USD, năm 2008 hoạt động thanh toán
quốc tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên có xu hướng
giảm và tổng doanh số từ hoạt động này chỉ đạt 3,009 tỷ USD (giảm 0,185 tỷ USD).
Năm 2009, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng cũng được cải thiện hơn rất nhiều, doanh số bán ra từ hoạt động này tăng
lên 3,3 tỷ USD tăng 3,21% so với năm 2007.
Năm 2010 do thành lập Chi nhánh BIDV Hoàn Kiếm nên hoạt động thanh
toán quốc tế cũng chịu ảnh hưởng, tổng doanh số bán ra giảm còn 3,046 tỷ USD.
Năm 2011 tổng doanh số bán ra tăng lên thành 3,581 tỷ USD (tăng 0,535 tỷ USD).
Thu phí dịch vụ hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một trong những
nguồn thu đóng góp chủ yếu cho hoạt động dịch vụ của CN SGD1. Năm 2007, thu

phí hoạt động thanh toán quốc tế đạt 17,153 tỷ đồng đến năm 2011 thu phí từ hoạt
động này đã tăng lên 17,890 tỷ đồng tăng 0,737 tỷ đồng (tương ứng với 4,12%).
Nguồn thu này cũng không biến động nhiều và ổn định ở xung quanh mốc 17 tỷ
đồng.
c. Tăng trưởng tín dụng
Cơ cấu hoạt động tín dụng của Chi nhánh hướng đến cải thiện cơ cấu theo
hướng tăng dư nợ cho vay có đảm bảo, cho vay ngoài xây lắp và hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ nhằm tăng nhanh vịng quay ln chuyển
vốn, dịch vụ thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ.
SV:Trần Quý Dương

8

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng tín dụng của CN SGD1 từ 2009-2011
Đơn vị: tỷ VNĐ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011)
Trên đây là biểu đồ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 20092011, dư nợ bình quân và dư nợ cuối kỳ tăng lên qua các năm và đều đạt kế
hoạch đề ra qua các năm tài chính. Ba năm trên đều là những năm mà nền kinh
tế gặp khó khăn, tuy nhiên, Chi nhánh vẫn duy trì được tăng trưởng tín dụng
tương đối tốt. Năm 2011 tăng so với năm 2010 11.2% tương đương 990.8 tỷ
đồng ở chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2012 dư nợ

cuối kỳ đạt 10,817.549 tỷ đồng tăng 9.8% so với năm 2011. Tuy tăng trưởng tín
dụng cao trong hồn cảnh khó khăn nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về rủi ro
tín dụng. Tiêu biểu nhất là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luôn dưới 0.5% trong giai
đoạn 2009-2012 và nợ nhóm 4, nhóm 5 xấp xỉ 0.00%.
1.2. Hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn cho vay dự án
1.2.1. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.2.1.1. Đặc điểm công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trị quan
trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trong các nguồn tiền
được đến ngân hàng theo các kênh khác nhau, có những đặc điểm riêng và phương
SV:Trần Quý Dương

9

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

pháp quản lý chúng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà ngân hàng đề ra. Bao
gồm vốn chủ sở hữu, vốn hình thành ban đầu, vốn bổ sung trong quá trình hoạt
động, vốn từ các quỹ mà ngân hàng lập ra hoặc đồng thành lập ra, vốn vay trên thị
trường hay vốn huy động từ dân cư và các tổ chức xã hội gửi tại ngân hàng. Trong
quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu huy động nguồn
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức.
Tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng có thể rút vốn

ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối với bộ phận vốn này
không ổn định nên ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng do đó ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền
gửi này.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền thích hợp.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến
hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép khách
hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi khơng được hưởng lãi như
tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra truớc khi
đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách
hàng sẽ rút tiền ra nên ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu
truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân được
gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng
lãi và tích lũy.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của ngân hàng nhận gửi tiền.
SV:Trần Quý Dương

10

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa người
gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi suất không kỳ
hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
• Đặc điểm của tiền gửi:
- Chúng được thanh tốn khi khách hàng u cầu ngay cả khi đó là tiền gửi
đã đến hạn hay chưa đến hạn.
- Tiền gửi là đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với biến động về lãi
suất, tỷ giá, thu nhập và chu kỳ chi tiêu. Lãi suất thực dương mới hấp dẫn được nguồn
tiền tiết kiệm. Tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh hơn tiền gửi tiết kiệm.
Trong những năm qua, CN SGD1 đã tích cực đẩy mạnh tất cả các loại hình
kinh doanh dịch vụ đến khách hàng để góp phần tăng thu các loại hình dịch vụ,
phấn đấu duy trì là một trong những chi nhánh có quy mơ thu dịch vụ rịng lớn nhất
hệ thống. Hoạt động kinh doanh bao gồm các hoạt động: hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh, thanh toán quốc tế...
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng
a. Các yếu tố bên ngồi:
 Mơi trường kinh tế vĩ mô:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng cao sẽ tạo điều kiện cho họ có cơng an việc làm ổn định, tăng thu nhập, mức
sống gia tăng tác động tới gia tăng tiết kiệm. Ngược lại, nếu kinh tế khó khăn, suy
thối, khủng hoảng làm cho đời sống người dân cũng trở nên khó khăn.

- Lạm phát: Lạm phát gây tâm lý không tốt trong dân chúng, họ có xu hướng
đầu tư vào các tài sản có thể đảm bảo duy trì giá trị cao hơn là gửi vào ngân hàng.
Tại Việt Nam, lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng. Với huy động
vốn, lãi suất tuy cao so với khu vực và thế giới tuy nhiên vẫn chưa thể hấp dẫn được
hoạt động gửi tiền vào ngân hàng bới khả năng kiềm chế làm phát của Chính phủ
chưa tạo được niềm tin cho người dân. Điều này càng làm trầm trọng hơn hoàn cảnh
SV:Trần Quý Dương

11

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

thiếu vốn của đất nước trong giai đoạn đang phát triển khi tiền chảy vào các kênh
vàng và bất động sản.
 Mơi trường chính trị, luật pháp, chính sách kinh tế:
- Quyền lợi của người dân được đảm bảo tốt trong điều kiện ổn định về
chính trị, luật pháp, họ yên tâm trong hoạt động kinh tế của mình.
- Chính sách kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó, chính sách tiền tệ và tài khóa được quy định rõ ràng, cụ thể và phù hợp
với tình hình phát triển của đất nước sẽ giúp nâng cao hiệu quả phát triển, huy động
vốn cho ngân hàng và hấp dẫn hoạt động đầu tư. Ngược lại, cũng có những tác động
khơng tốt nếu chính sách khơng hợp lý.
 Phong tục tập quán, tâm lý khách hàng:
- Hà Nội là một đô thị lớn của Việt Nam, đời sống dân cư là rất cao so với cả

nước. Người dân có nhu cầu tiết kiệm là rất cao, đồng thời cũng là nơi tập trung
nhiều doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng và
tích lũy của người dân và các tổ chức đã tạo điều kiện cho sự phát triển của Chi
nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
b. Các yếu tố bên trong của Ngân hàng:
 Sự đa dạng các hình thức huy động:
- Ngân hàng có nhiều hình thức huy động tương đối đa dạng và phong phú,
các hình thức này được triển khai dựa trên những tìm hiểu về nhu cầu sát với thực tế
của người dân và các tổ chức. Vốn được huy động chủ yếu thông qua các nguồn
như: tiền gửi từ dân cư, tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội, phát hành
giấy tờ có giá, vay từ Ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vốn tài
trợ và ủy thác. Trong đó, Ngân hàng tập trung vào huy động nguồn vốn từ dân cư và
phát triển các hình thức nhằm gia tăng nguồn này. Như đa dạng kỳ hạn tiền gửi,
ngồi những kỳ hạn phổ thơng như 1, 3, 6, 12 tháng cịn có kỳ hạn 5, 8, 9, 11 tháng.
Có thời điểm cịn triển khai kỳ hạn ngắn hơn và hưởng lãi suất theo tuần.
 Hoạt động Marketting:
- Ngân hàng TMCP ĐT&PTVN là một Ngân hàng lớn và có uy tín cao trong
nước. Đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung
và cơng tác huy động vốn nói riêng. Marketting là hoạt động quảng bá thương hiệu,
hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng nhằm nâng cao uy tín và giới thiệu

SV:Trần Quý Dương

12

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

với khách hàng về những hoạt động của mình, tạo niềm tin với khách hàng khi gửi
tiền tại BIDV. Một mặt, Marketting phải dựa vào thực tế uy tín của Ngân hàng, mặt
khác nó cũng góp phần nâng cao uy tín đó. BIDV thực hiện khá đa dạng hoạt động
này trong đó có tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng..
 Chiến lược, chính sách phát triển của Ngân hàng:
- Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng hướng đến mục tiêu là
đến năm 2015 trở thành một trong hai định chế tài chính lớn nhất Việt Nam đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí, chuẩn mực quốc tế, đủ khả năng hội nhập với các ngân hàng
trong khu vực và quốc tế. Chi nhánh Sở giao dịch 1, tiếp tục giữ vững vị trí số một
trong tồn hệ thống về hoạt động kinh doanh. Trong đó, với hoạt động huy động
vốn đóng vai trị rất quan trọng đã được lên kế hoạch cụ thể thơng qua các chính
sách.
- Chính sách về lãi suất: Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả
năng huy động vốn của khách hàng, bởi nó tác động trực tiếp đến lợi ích của khách
hàng. Một mặt, thực hiện trần lãi suất huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước, mặt khác, tạo cơ hội để tối đa hóa lợi nhuận từ việc gửi tiền của khách hàng.
Thực hiện biện pháp tính lãi suất “bậc thang”, khách hàng càng gửi kỳ hạn dài càng
được hưởng lãi suất cao.
- Mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ có thị phần lớn thứ 5 cả
nước. Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư sẽ tăng dần lên từ 30% hiện nay lên 45%
trong 5 năm tới và 55% trong 5 năm tiếp theo. Các biện pháp hỗ trợ thực hiện mục
tiêu này là phát triển dịch vụ thẻ và internet banking...
 Đội ngũ nhân viên:
- Đội ngũ nhân lực được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Ngoài việc được lựa
chọn từ các tổ chức, đơn vị giáo dục uy tín trong và ngồi nước thì Ngân hàng cũng
thực hiện đào tạo nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm cho nhân viên. Tại Chi nhánh Sở
giao dịch 1, số lượng nhân viên đông nhất toàn hệ thống và đội ngũ giao dịch viên

và nhân viên quan hệ khách hàng cũng đông đảo nhất, được đánh giá có chất lượng
và kinh nghiệm khơng chỉ trên địa bàn Hà Nội mà so với cả nước.
1.2.2. Thực trạng huy động vốn dành cho cho vay dự án đầu tư
Hoạt động huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, dân cư có vai trị vơ cùng
quan trọng, là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh cũng như
SV:Trần Quý Dương

13

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Ngân hàng. Chính vì vậy, trong những năm qua, CN SGD1 ln có những biện
pháp đẩy mạnh thu hút, phân bổ cơ cấu nguồn vốn hợp lý để đem lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất có thể. Trong giai đoạn từ 2007-2010, Chi nhánh ln hồn thành
tốt kế hoạch về huy động vốn, chỉ riêng năm 2011 do điều kiện kinh tế vĩ mơ khó
khăn và việc tách thành lập Chi nhánh Hoàn Kiếm nên CN SGD1 chỉ hoàn thành
91% kế hoạch đề ra là 18.580,7 tỷ đồng.
a. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Ngồi huy động đồng VNĐ thì Chi nhánh còn huy động ngoại tệ mà chủ yếu
là USD và Euro.

Bảng 1.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Chỉ tiêu


Đơn vị

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

VNĐ

Tỷ VNĐ

11.013

12.490

13.930

17.835

%

64,44


64,46

68,24

85,36

81,65

80,2

6.076

6.886,5

6.483,7

3.009,8

3409,0

5.258,8

%

35,56

35,54

31,76


14,44

18,35

19,8

Tỷ VNĐ

17.089

20.413,7

20.844,8

Tỷ
trọng
Ngoại
tệ
Tỷ
trọng
Tổng

Năm
2011
15.171,
7

Năm
2012
21.300,9


Tỷ VNĐ
(quy
đổi)

19.376,

18.580,

5
7
26.559,7
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2012)
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền cho thấy sự chiếm ưu thế của động
nội tệ. Điều này là dễ hiểu bởi hoạt động của Chi nhánh chủ yếu phục vụ nhu
cầu đầu tư, kinh doanh và tiêu dùng trong nước. Trong 3 năm 2007-2009, tỷ lệ
huy động bằng đồng ngoại tệ và VNĐ tương đối ổn định và duy trì từ 32-35%
là ngoại tệ và khối lượng huy động ngoại tệ cũng ổn định quanh mốc tương
SV:Trần Quý Dương

14

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu


đương khoảng 6.500 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, sang đến giai đoạn 2010-2012, có sự
thay đổi lớn trong cả tỷ trọng và lượng huy động ngoài tệ, giảm hơn một nửa so
với thời kỳ trước. Khối lượng huy động VNĐ đạt đỉnh trong giai đoạn trên là
vào năm 2012, với hơn 21.300 tỷ đồng, chiếm hơn 80% vốn huy động các loại
tiền theo giá trị quy đổi.
Nguyên nhân ở đây là khi lãi suất huy động VNĐ tăng lên cao trên
12%/năm, thu hút nguồn tiền gửi VNĐ từ tổ chức và dân cư, hơn thế nữa là tỷ
giá giữa VNĐ/USD tăng lên và đạt mốc mới trên 21.000 VNĐ/USD duy trì
trong một khoảng thời gian tương đối dài, trong khi lãi suất tiền gửi USD chỉ
tăng lên là 2.5-3.0%/năm. Đặc biết trong những tháng quỹ II và quý III năm
2008, ghi nhận một giai đoạn rất nóng trong cuộc đua huy động tại thị trường
tài chính của Việt Nam. Một số ngân hàng công bố mức lãi suất huy động lên
đến 14%/năm đối với đồng nội tệ, còn USD là 6%/năm.
Đối với nguồn huy động cho vay dự án đầu tư, các dự án vay vốn tại Chi
nhanh đều là dự án thực hiện trong nước nên cần gia tăng huy động đồng nội tệ
phục vụ nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay dự
án nói riêng. Tuy nhiên, ngồi nghiệp vụ cho vay thì Ngân hàng cũng thực hiện
nhiều nghiệp vụ khác cần tới ngoại tệ, hơn nữa trong q trình hồn thành dự
án chủ đầu tư cần mua sắm các loại máy móc thiết bị nhập khẩu, vì vậy, đối với
lĩnh vực cho vay này việc huy động ngoại tệ cũng là rất cần thiết.
b. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Kỳ hạn của vốn huy động giữ vai trò quan trọng đối với việc kinh doanh
của ngân hàng nói chung và đặc biệt với những hoạt động tín dụng trung và dài
hạn như cho vay dự án đầu tư.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam phân ra kỳ hạn ngắn hạn (dưới 12 tháng) và kỳ hạn trung, dài
hạn (từ 12 tháng trở lên).
Trong thời gian gần đây, hoạt động huy động với kỳ hạn trung và dài hạn
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô dẫn đến tính ổn định của
nguồn vốn giảm tương đối nghiêm trọng.

SV:Trần Quý Dương

15

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Bảng 1.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Tỷ trọng

Đơn vị
Tỷ VNĐ
%

Trung dài Tỷ VNĐ
hạn
Tỷ trọng
Tổng

%
Tỷ VNĐ

Năm

2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

13.206

14.089

77,28

16.347,

18.334,

8

2

72,71

80,08

87,96


91,37

3.883

5.287,5

4.065,9

2.510,6

1.603,5

22,72

27,29

19,92

12,04

8,63

19.376,

20.413,

20.844,

17.089


Năm
2011
16.977,2

18.580,7

Năm
2012
23.930,3
90,10
2.629,4
9,90
26.559,7

5
7
8
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2012)

Thông qua bảng trên, cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn cũng có sự
chuyển dịch mạnh mẽ từ dài hạn sang ngắn hạn. Tuy tổng vốn huy động tăng lên
qua các năm nhưng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn giảm dần.
Năm 2007, vốn dài hạn chiếm 3.883 tỷ đồng (22,72%). Năm 2010, con số này giảm
còn 2.510,6 tỷ đồng và chỉ chiếm 12,04% trong tổng vốn đầu tư. Sang đến năm
2011 thì vốn dài hạn chiếm 8,63% tống vốn đầu tư tương đương con số 1.603,5 tỷ
đồng, đây được xem là sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn mạnh mẽ. Đặc biệt, năm
2012 huy động ngắn lên đến 23.930,3 tỷ đồng chiếm trên 90% vốn huy động và gấp
gần 2 lần so với 2007. Đây cũng là đỉnh mới trong huy động ngắn han. Tuy nhiên,
tính trạng thực tế là kỳ hạn bình quân của vốn giảm dần qua các năm. Nguyên nhân

của sự chuyển dịch này là trong thời gian gần đây lãi suất thường xuyên biến động
theo xu hướng tăng lên, người gửi tiền có xu hướng chuyển từ kỳ hạn dài sang kỳ
hạn ngắn để tận dụng cơ hội kiếm lời từ tiền gửi ngân hàng. Tuy vậy, xét trong năm
2012 cũng cho thấy được sự gia tăng mạnh về khối lượng vốn trung dài hạn huy
động được của Chi nhánh. Khi đạt gần 2.630 tỷ đồng và tăng so với 2011 hơn 1.000
tỷ đồng. Tuy chỉ bằng gần 50% so với 2008 nhưng lại cho thấy tín hiệu tốt với hoạt
động của Chi nhánh khi mà nguồn trung dài hạn đã có dấu hiệu tăng trở lại cùng với
SV:Trần Quý Dương

16

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

quy mơ tăng tổng huy động.
Trước tình hình này, ngân hàng cũng đã đưa ra những chính sách nhằm khắc
phục tình trạng khó khăn trước mắt đó là thực hiện cơ cấu lãi suất bậc thang – càng
gửi kỳ hạn dài thì mức lãi suất khách hàng nhận càng cao. Điều này đã phần nào tác
động tích cực tới nguồn huy động của Chi nhánh tuy nhiên không cải thiện được
đáng kể nguồn trung dài hạn mà chỉ tác động mạnh đến kỳ hạn 12 tháng.
Đối với tín dụng cho vay dự án đầu tư, đây là các khoản vay trung và dài hạn
yêu cầu nguồn ổn định cao. Thường thì lấy nguồn huy động trung và dài hạn để giải
ngân cho các dự án, tuy nhiên, việc linh hoạt điều chỉnh kịp thời cơ cấu vốn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Theo quy định tại Thông tư 15/2009/TT-NHNN thì
các Ngân hàng thương mại được sử dụng tối đa 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho

vay trung dài hạn. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nhiều biến động khó
lường như hiện nay rất cần thiết phải gia tăng huy động vốn trung và dài hạn. Bởi,
cứ huy động 1.000 tỷ đồng vốn ngắn hạn thì chỉ được sử dụng tối đa 300 tỷ đồng
cho vay trung và dài hạn. Trong khi Chi nhánh bán buôn nên cần rất nhiều vốn
trung dài hạn cho những cơ hội kinh doanh. Để làm được điều này cần tập trung vào
vốn từ nguồn dân cư và có các biện pháp kéo dài kỳ hạn tiền gửi.
Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế

c.

Cơ cấu về thành phần kinh tế trong huy động vốn được Chi nhánh phân ra
gồm: dân cư và các tổ chức.
Bảng 1.6: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Đơn vị
Chỉ tiêu
Dân cư
Tỷ trọng
Tổ chức
Tỷ trọng
Tổng

Tỷ VNĐ
%
Tỷ VNĐ
%
Tỷ VNĐ

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

Năm

2007
1.384
8,1

2008
1.630
8,41
17.746,

2009
1.861
9,12
18.552,

2010
1.218,5
5,85

2011
1.871
10,07

16.709,

2012

5
91,59
19.376,

7
90,88
20.413,

15.705
91,9

94,15

7
89,93
18.580,

20.844,8
5
7
7
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kinh doanh giai đoạn 2007-2011)
SV:Trần Quý Dương

17.089


19.626,3

5.944,2
22,38
20.615,5
77,62
26.559,
7

17

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


Chuyển đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu

Đặc điểm khách hàng của CN SGD1 là các tập đoàn, tổng cơng ty lớn của
nhà nước, vì vậy, trong báo cáo huy động vốn chúng ta có thể nhận thấy huy động
vốn từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Chiếm
trên 90% trong giai đoạn vừa qua trừ năm 2011 xuống còn 89.93%, đây là tỷ trọng
rất cao. Đến năm 2012 lại giảm mạnh về mức gần 78% tương ứng với huy động từ
dân cư tăng lên mạnh về quy mô và tỷ trọng. Đây là động thái hết sức tích cực
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với chính sách của BIDV về phát
triển ngân hàng bán lẻ, CN SGD1 đang từng bước mở rộng hoạt động huy động vốn
từ dân cư nên mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động song tỷ trọng
của nguồn vốn này có xu hướng tăng lên và tốc độ tăng cao dần qua các năm: ln
chiếm trung bình 8% trong tổng số huy động của Chi nhánh, duy chỉ có năm 2010

xuống còn 5,85% và tăng lên 10,07% năm 2011. Năm 2010, tỷ trọng HĐV dân cư
chỉ chiếm 5,85% tổng số dư huy động vốn của chi nhánh là do trong tháng 10/2010
CN SGD1 đã chuyển hơn 1.000 tỷ số dư huy động vốn dân cư để thành lập chi
nhánh BIDV Hoàn Kiếm, đến năm 2011 tỷ trọng này đã tăng trở lại.
Đối với nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp, nguồn vốn chiếm mô lớn
trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng tuy nhiên lại thường là kỳ hạn ngắn. Bởi
mục đích gửi tiền của doanh nghiệp chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trong thời kỳ xen
giữa các chu kỳ kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh tốn. Ngồi ra, đáng chú ý có một
phần là tạo mối quan hệ với Ngân hàng để hợp tác thực hiện các nghiệp vụ như bảo
lãnh, thanh toán, thấu chi…Trong tổng tiền gửi của tổ chức thì chiếm đến 2/3 là tiền
gửi có kỳ hạn, tức là loại tiền gửi là ngân hàng phải trả mức lãi suất tương đối cao
nhưng lại chủ yếu là ngắn hạn. Khối lượng tiền gửi có kỳ hạn này khơng biến động
q nhiều mà dao động từ 13.000 đến 15.000 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi từ dân cư là nguồn huy động quan trọng nhất của ngân hàng
với độ ổn định và chi phí rẻ. Trong giai đoạn trên, nguồn này đã có xu hướng chủ
đạo là tăng nhưng lại khá bấp bênh và không ổn định. Rõ ràng đây không phải là
biểu hiện tốt cho huy động vốn trung và dài hạn. Ngân hàng cần ra tăng huy động
vốn từ dân cư nhằm tạo nguồn ổn định và bền vững cho hoạt động kinh doanh. Về
SV:Trần Quý Dương

18

Lớp: Kinh tế đầu tư 51C


×