Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần cơ điện lạnh eresson việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.54 KB, 73 trang )

BỘ KÊ' HOẠCH VÀ ĐẦU Tư
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Õ>'
X

X
>•
2
X
2
X

KHĨA LUẬN TỐT
NGHIỆP

Đễ tài:
2
Q
X

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHAN cơ
ĐIỆN LẠNH ERESSON
VIỆT NAM
•m>
■o


Giáo viên hướng dẫn

: TS. Giang Thanh Tùng

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Khánh Lỉnh

Mã sinh viên

:5063106121

Khóa

:6

2

Ngành

: Kinh tế quốc tế

o
VD

Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

2



HÀ NỘI-NĂM 2019


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU Tư
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đê tài:

GIẢI PHẤP HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHAU HÀNG
HĨA TẠI CƠNG TY cổ PHẦN cơ ĐIỆN LẠNH ERESSON VIỆT
NAM
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: TS. Giang Thanh Tùng
: Đỗ Khánh Linh
:5063106121
:6
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI-NĂM 2019


3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là chính tự em nghiên cứu và viết
ra, chua đuợc công bố hay sao chép ở bất cứ một nơi nào khác truớc đây. Các số
liệu sử dụng để phân tích, nhận xét, đánh giá trong Khóa luận này có nguồn gốc rõ
ràng, đã đuợc cơng bố theo quy định và đuợc ghi rõ nguồn trong phần tài liệu tham
khảo. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Đỗ Khánh Linh


LỜI CẢM ƠN
Đe hồn thành được khóa luận này, em đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ
của các thầy cơ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với lịng biết ơn chân thành nhất,
cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô, các cá nhân và cơ quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Khoa Kinh Te Đối Ngoại
cùng các khoa khác của Học viện Chính sách và Phát triển lời chúc sức khỏe và lời
cảm ơn sâu sắc. Nhờ sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt tình chu đáo của các thầy
cơ trong suốt 4 năm học đại học, đã giúp em có được kiến thức nền tảng để hồn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo - TS. Giang Thanh
Tùng và cô giáo - TS. Vũ Minh Luận đã quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn
em làm khóa luận trong suốt thời gian hơn một tháng qua.
Và cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban quản trị và
các phịng ban Cơng ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson đã tạo điều kiện giúp đỡ em

trong suốt q trình thực tập và sau đó là thu thập dữ liệu phục vụ cho bài khóa
luận.
Với kiến thức còn hạn chế của học viên, bài luận văn này khơng thể tránh
khỏi được nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các
thầy cơ giúp bài làm hồn thiện hơn, để em có thể nâng cao kiến thức của bản thân,
phục vụ tốt cho q trình cơng tác của em sau này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TÃT..............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU........................................................................................V
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
MÁY MĨC, THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ....................................................................................4

1.1. Cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu hàng hóa.........................................4
1.1.1.

Khái niệm hoạt động nhập khẩu..........................................................4

1.1.2.

Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu..........................................4

1.1.3.

Các hình thức nhập khẩu.......................................................................5

1.1.4.


Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp....................................8

1.2. Vai trị của hoạt động nhập khẩu................................................................19
1.3. Đặc trung của nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tu cho các dây chuyền
chế biến thục phẩm..............................................................................................21
1.3.1. Đặc điểm của máy móc, thiết bị và vật tu cho các dây chuyền chế biến
thục phẩm.........................................................................................................21
1.3.2. Các yếu tố ảnh huởng đến quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật
tu cho các dây chuyền chế biến thục phẩm.......................................................22
1.3.3. Các yêu cầu đặt ra đối với quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật
tu cho các dây chuyền chế biến thục phẩm.......................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MÁY MĨC,
THIẾT BỊ VÀ VẬY TƯ CHO CÁC DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN THựC
PHẨM CUA CÔNG TY CỔ PHẦN cơ ĐIỆN LẠNH ERESSON VIỆT NAM
...............................................................................................................................................................

27

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam......27
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển........................................................27

2.1.2.

Chức năng của công ty.........................................................................29

2.1.3.


Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................29

2.1.4. Ket quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty cổ phần Cơ điện lạnh
Eresson Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018..................................................33
2.2. Thục trạng quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tu cho các dây
chuyền chế biến thục phẩm của Công ty..............................................................36


2.2.1. Đặc điểm máy móc, thiết bị và vật tư cho các dây chuyền chế biến thực
phẩm của Công ty............................................................................................37
2.2.2 Hình thức nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư của Công ty cổ phần Cơ
điện lạnh Eresson Việt Nam.............................................................................40
2.3. Quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị, và vật tư cho dây chuyền chế biến
thực phẩm của Công ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam........................42
2.3.1. Nghiên cứu thị trường.........................................................................42
2.3.2. Chuẩn bị ký kết họp đồng....................................................................43
2.3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.............................................................44
2.3.4. Thực hiện họp đồng nhập khẩu...........................................................45
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện quy trình nhập khẩu của Công ty cổ phần Cơ
điện lạnh Eresson Việt Nam.................................................................................48
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................48
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại.........................................................................50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................51
CHƯƠNG 3. MỘT SƠ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ CHO DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN cơ ĐIỆN LẠNH
ERẺSSON VIỆT NAM..........................................................................................’... 53

3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động nhập khẩu của Công ty.......................53
3.2. Một số giải pháp nhằm cải tiến quy trình nhập khẩu của Cơng ty..............54

3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường..........................54
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác đàm phán và ký kết họp đồng..............55
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.................56
3.3. Đe xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện
cho các dây chuyền chế biến thực phẩm của công ty cổ phần ERESSON Việt
Nam..................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN.............................................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................61
PHỤ LỤC................................................................................................................................63

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ được viết tắt

Từ viết tắt trong bài

Giám Đốc



Hội đồng quản trị

HĐQT

Thạc sĩ

Ths.


Thư tín dụng L/C

L/C

Thuế giá trị gia tăng

VAT hoặc GTGT

Tiến sĩ

TS.

Tổng giám đốc

TGĐ

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Xuất nhập khẩu

XNK

4


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Loại


Tên

Số trang

Hình 1.1.

Các bước trong quy trình nhập khẩu hàng hóa

8

Hình 1.2.

Quy trình cơng tác chuẩn bị ký kết họp đồng

9

Hình 1.3.

Quy trình tổ chức thực hiện họp đồng nhập khẩu

15

Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần
Hình 2.1.

Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam

28

Hình 2.2.


Sơ đồ tổ chức Cơng ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson
Việt Nam

30

Hình 2.3.

Sơ đồ tổ chức Phịng Kinh doanh - XNK

32

Hình 2.4.

Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam, giai đoạn
2016-2018

33

Cơ cấu Xuất - Nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty cổ
Hình 2.5.

phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam

36

Hình 2.6.

Tỷ trọng nguồn hàng nhập khẩu của Cơng ty CP

Eresson Việt Nam

40

Hình 2.7.

Cơ cấu các hình thức nhập khẩu hàng hóa của Cơng
ty CP Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam

41

Hình 2.8.

Các bước chuẩn bị ký kết họp đồng

44

Bảng 2.1.

Một số chỉ số đánh giá năng lực doanh nghiệp, giai
đoạn 2016-2018

35

Bảng 2.2.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2016-2018

38


Bảng 2.3.

Khả năng đáp ứng đơn hàng nhập khẩu hàng hóa của
Cơng ty Cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam

49

5


LỜI NĨI ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tiến trình tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tụ do hoá thuơng mại đã
và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới. Đặc biệt đối với nuớc đang phát triển
nhu Việt Nam thì quá trình đó diễn ra càng nhanh chóng và mạnh mẽ. Thuơng mại
quốc tế đóng vai trị quan trọng đối với sụ phát triển vuợt bậc về kinh tế, là cầu nối
giữa thị truờng trong nuớc và quốc tế, thúc đầy luu thơng hàng hóa, khai khác hiệu
quả thế mạnh của các nuớc dua trên cơ sở phân công lao động quốc tế. Việt Nam là
bạn hàng, đối tác tin cậy của các nuớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cục
vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vục.
Nhung để cho hoạt động thuơng mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng tăng truởng theo kịp u cầu của hội nhập quốc tế thì khơng chỉ cần
phải có sụ quản lý của Nhà nuớc mà cịn yêu cầu các doanh nghiệp tham gia hoạt
động này phải có khả năng thích ứng nhanh nhạy, linh hoạt. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp trong nuớc vẫn còn “chậm chạp” truớc sụ thay đổi nhanh chóng của các thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hóa, chua xây dụng đuợc một quy trình chuẩn xác mà chỉ
dựa vào kinh nghiệm và thục hiện nghiệp vụ thụ động theo yêu cầu của cơ quan
chức năng. Khiến hoạt động nhập khẩu đình trệ ảnh huởng tiêu cục tới hoạt động
kinh doanh, nhất là với các mặt hàng nhu máy móc, thiết bị và vật tu, phụ kiện cho

các dây chuyền sản xuất thì việc chậm trễ trong khâu nhập khẩu làm chậm tiến độ
thi công, tăng chi phí...làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay là các doanh nghiệp Việt Nam đang thua ngay trên “sân nhà”. Đe
giành lại thị truờng, các doanh nghiệp trong nuớc cần phải nâng cao trình độ khoa
học kỹ thuật bằng cách cập nhật công nghệ mới, nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tu
và phụ kiện cho các dây chuyền sản xuất từ các nuớc phát triển. Tình trạng đó địi
hỏi doanh nghiệp phải giải quyết bài tốn về chi phí đầu vào, cụ thể trong khâu
nhập khẩu hàng hóa cần phải có quy trình rõ ràng, nhanh gọn.
Với mong muốn đua ra góp ý về giải pháp giúp cho doanh nghiệp trong ngành
sản xuất Đồ uống Việt Nam, lấy hoàn cảnh cụ thể của một doanh nghiệp quy mơ
vừa đang mong muốn hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa, bài nghiên cứu có
đề tài:
"Giải pháp hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Cơ
điện lạnh Eresson Việt Nam".

1


2.

Mục tiêu nghiên cứu

- về mặt lý luận: Mục đích tìm hiểu kiến thức lý thuyết về quy trình nhập
khẩu hàng hóa và nghiệp vụ nhập khẩu tại doanh nghiệp, nghiên cứu về vai trò của
nhập khẩu đối với doanh nghiệp
- về mặt thực tiễn: Mục đích Phân tích thực thực trạng doanh nghiệp, đưa ra
ưu điểm - nhược điểm, nguyên nhân của các hạn chế trong nghiệp vụ nhập khẩu
của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
3.


Nhiệm vụ nghiên cứu

(1) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty. Chỉ ra
thành công, hạn chế về hoạt động nhập khẩu của công ty.
(2) Đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động nhập khẩu của cơng ty.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư cho các dây
chuyền sản xuất thực phẩm tại Công ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt
Nam.
- Phạm vi:
+ Thời gian: Đe đảm báo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu được thu thập
là các dữ liệu thống kê mới nhất tại doanh nghiệp, giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.
+ Không gian: Công ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam
5.

Phưong pháp nghiên cứu

Khóa luận đã vận dụng kết họp phương pháp thống kê, phân tích hệ thống và
các phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, tổng họp... để giải quyết các nội
dung nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm, tổng họp các tài liệu
liên quan đến đề tài. Sử dụng các nguồn thông sơ cấp bao gồm thông tin thu thập
qua phỏng vấn, khảo sát thực tế và thông tin thứ cấp bao gồm các tin thu thập được
từ các bài nghiên cứu, bài báo khác.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: Gặp trực tiếp, phỏng vấn qua
điện thoại với các lãnh đạo, nhân viên của công ty tại các phịng ban có liên quan để
khai thác những vấn đề cần cho nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Các số liệu sau khi tổng họp qua các năm sẽ
sử dụng để so sánh giữa các năm trong cùng một giai đoạn như nhau. Qua đó giúp
nghiên cứu có đánh giá khách quan hơn về thực trạng hiện tại đang có xu hướng tốt
hơn hay xấu đi so với trong quá khứ.

2


Tương ứng với nội dung nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, khóa
luận được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1. Những vấn đề chung về quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và
vật tư.
Chương 2. Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị và vậy tư cho
các dây chuyền chế biến thực phẩm của Công ty cổ phần Cơ điện lạnh Eresson Việt
Nam.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm cải tiến quy trình nhập khẩu máy móc,
thiết bị và vật tư cho dây chuyền chế biến thực phẩm tại Công ty Công ty cổ phần
Cơ điện lạnh Eresson Việt Nam.

3


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐẺ CHUNG VẺ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU MÁY MÓC, THIÉT BỊ VÀ VẬT TƯ
1.1.

Cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Thương mại Quốc tế, có tác động
trực tiếp tới Cán cân thưcmg mại của mỗi Quốc gia. Q trình nhập khẩu hàng hóa

cho phép các nước trên thế giới khai thác được tiềm năng cũng như thế mạnh của
đối tác, bổ sung những mặt hàng mà trong nước khơng thể sản xuất, hoặc có thể sản
xuất nhung không đáp ứng được hết nhu cầu tiêu dùng của người dân. Làm cho thị
trường hàng hóa của Quốc gia nhập khẩu trở nên phong phú về chủng loại, giá
thành, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với đặc tính bổ sung và
thay thế, nếu nhập khẩu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển
của nền kinh tế trong nước.
1.1.1.
Khái niệm hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa có nhiều định nghĩa khác nhau, do sự khác biệt
về góc nhìn cũng như chun mơn của từng ngành khi xây dựng cơ sở lý luận.
Theo quy định tại Điều 28, Luật Thương mại 2005 do Quốc hội ban hành thì
khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo pháp luật Việt Nam được quy định
cụ thể: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh đó theo lý luận của chuyên ngành Kinh tế đối ngoại thì hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp được định nghĩa là: “Nhập khẩu của doanh nghiệp là
hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua
hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty nước ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng
hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận
và nối liền sản xuất với tiêu dùng.”
Tóm gọn lại ta có thể hiểu hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài, được đưa vào lãnh thổ Việt Nam để
tiêu thụ và sử dụng phục vụ cho thị trường trong nước hoặc tái xuất sang nước khác
vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là việc mua hàng hố của nước ngồi nhằm phục vụ hoạt động sản

xuất, kinh doanh trong nước. Nhung hoạt động nhập khẩu hàng hóa có nhiều khác
biệt so với hoạt động giao thương trong nước, tiêu biểu qua những đặc điểm như:


Thị trường: Thị trường đa dạng vì các loại hàng hố và dịch vụ có nguồn gốc
từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của từng quốc gia khác nhau mà
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập
khẩu.
Đầu vào (nguồn cung ứng cho sản xuất - kinh doanh): Rất đa dạng và thường
là các sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngồi. Nguồn cung ứng có thể ổn định, tập
trung hoặc đa dạng phụ thuộc vào điền kiện kinh doanh của cơng ty.
Phương thức thanh tốn: Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều
phương thức thanh tốn, việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự
thỏa thuận được quy định trong điều khoản của họp đồng và trong kinh doanh nhập
khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh tốn. Vì vậy mà
thanh tốn trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền
nội tệ (VND) và ngoại tệ.
Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục: Hoạt động nhập khẩu
có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi
các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thông qua
các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như: Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại
thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là
công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu
tố nước ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng
lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận
chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn ... Do đó hoạt động nhập khẩu địi
hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.1.3.
Các hình thức nhập khẩu
Hiện nay trong quá trình hội nhập và đổi mới, việc kinh doanh nhập khẩu
được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau, phục vụ cho đặc thù của các ngành
hàng nhập khẩu. Những hình thức nhập khẩu phổ biến tại Việt Nam, gồm:
- Nhập khẩu trực tiếp:
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngồi khơng thơng qua trung gian. Bên
xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác,
đàm phán kí kết họp đồng...và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, phải
chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận lưu kho bãi, nộp thuế
5


tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị truờng trong nuớc và quốc tế, các
doanh nghiệp tính tốn chính xác chi phí, tn thủ đúng chính sách, luật pháp quốc
gia và pháp luật quốc tế.
- Nhập khẩu ủy thác:
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thơng qua trung gian thuơng mại. Bên nhờ
ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác duới hình thức phí ủy thác,
cịn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thục hiện đúng nội dung của họp đồng ủy thác
đã đuợc kí kết giữa các bên.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị truờng tiêu thụ hàng
nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch với bạn
hàng nuớc ngồi khi có tổn thất phát sinh.
Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải lập hai
họp đồng:
+ Một họp đồng nua bán hàng hoá với nuớc ngoại gọi là họp đồng ngoại
thuơng.

+ Một họp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác đuợc gọi là họp
đồng nội thuơng.
Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ
đuợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ khơng đuợc tính doanh số, khơng phải tính
thuế giá trị gia tăng (VAT).
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác khơng mất nhiều chi phí,
độ rủi ro thấp nhung lợi nhuận từ hoạt động này không cao
- Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trù là hai nghiệp vụ chủ yếu của
bn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh tốn ở
đây khơng phải bằng tiền mà bằng hàng hố. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ
hoạt động nhập khẩu mà cịn nhằm để xuất được hàng hố, thu lãi từ hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây:
+ Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một họp đồng mà có thể tiến hành cùng
đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt động này.
+ Hàng hoá xuất nhập tương đương nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm, giá cả
và điều kiện giao hàng.
+ Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua.

6


+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trục tiếp đuợc tính cả kim ngạch nhập và
kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập.
Biện pháp để bảo đảm thục hiện họp đồng có thể là: Dùng thu tín dụng đối
ứng (Recipocal Letter of Credit) _ Đây là một loại L/C mà trong nội dung của nó có
điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có hiệu lục khi nguời huởng mở một L/C khác có
kim ngạch tuơng đuơng. Hoặc phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.
- Nhập khẩu liên doanh:
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tụ

nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trục tiếp) phối họp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ truơng,
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo huớng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách
nhiệm của mỗi bên. Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây:
+ So với nhập khẩu tụ doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít chịu rủi ro
hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất
định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ đuợc phân bổ dựa trên phần vốn
góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ đuợc san sẻ cho các bên và nhu thế các doanh nghiệp
thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi phí, lỗ lãi sẽ đuợc dựa
trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nuớc với nhau.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đuợc tính
kim ngạch nhập khẩu, nhung khi tiêu thụ hàng hố thì đuợc tính doanh số trên giá
trị hàng hố nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời chịu mọi khoản thuế trên
phần doanh số đó.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trục tiếp phải lập ra hai hợp đồng: Một họp
đồng ngoại thuơng mua hàng với nuớc ngoài; Một họp đồng liên doanh với doanh
nghiệp khác (không nhất thiết là phải Nhà nuớc).
- Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập hàng nhung không phải để tiêu dùng trong nuớc mà để
xuất khẩu sang nuớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhung hàng hố nhập khẩu
về này không đuợc qua xử lý hay chế biến ở nuớc tái xuất. Nhu vậy nhập tái xuất
luôn thu hút cùng ba nuớc tham gia là nuớc nhập khẩu, nuớc tái xuất và nuớc xuất
khẩu. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tính tốn chi phí, ghép mối bạn hàng nhập và
bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu đuợc số tiền lớn hơn tổng chi phí đã bỏ
ra để tiến hành hoạt động.

7



+ Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai họp đồng: một họp đồng xuất
khẩu và một họp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, họp
đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện họp đồng xuất khẩu; không phải chịu thuế
xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhung phải chịu thuế VAT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất nhập
khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu.
+ Hàng hố khơng nhất thiết phải chuyển qua nước tái xuất mà có thể được
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (nước thứ ba) còn gọi là
phương thức chuyển khẩu nhưng tiền trả phải luôn do người tái xuất thu của người
nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập khẩu.
Ngoài ra nhiều khi người tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức về tiền hàng do thu
nhanh trả chậm.
Đê đảm bảo thanh toán, họp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng giáp lưng
(Back to Back L/C).
1.1.4. Quy trĩnh nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp
Nhập khẩu là việc mua hàng hố của nước ngồi nhằm phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong nước. Nhưng hoạt động nhập khẩu hàng hóa có nhiều khác
biệt so với hoạt động giao thương trong nước, biêu biểu qua những đặc điểm như:
Các bên tham gia thuộc các quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn, đồng tiền
thanh toán thường là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên, chịu sự ảnh hưởng của
nhiều thông lệ, luật pháp của các nước, việc vận chuyển rất khó khăn do xự ngăn
cách của địa lý, phải chuyển hàng qua biên giới quốc gia nên các thủ tục nhiều và
phức tạp.
Quy trình nhập khẩu hàng hóa gồm có 5 bước chính:

Bước 1: Nghiên cứu thị trường

I


Bước 2: Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng
EBước 3: Đàm phán hợp đồng
Bước 4: Ký kết hợp đồng
Bước 5: Thực hiện hợp đồng
Hình 1.1. Các bước trong quy trình nhập khấu hàng hóa

(Nguồn: Tác giá tự tông hợp)

8


1.1.4.1.

Ngh iên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên trong quy trình nhập khẩu hàng hóa,
quyết định nguồn hàng đầu vào của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích một cách kỹ
lưỡng và đúng đắn yếu tố giá cả và chất lượng của hàng hóa cho phép nhà nhập
khẩu nắm được xu thế biến động của thị trường. Từ đó doanh nghiệp có thể lập kế
hoạch nhập khẩu đối với thị trường mầ doanh nghiệp cần giao dịch. Việc nghiên
cứu thị tường cần được doanh nghiệp xem xét kỹ qua các tiêu thức cụ thể các
nghiệp vụ trong khâu nghiên cứu thị trường gồm có:
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu;
- Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường;
- Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hóa và sự biến động của chúng;
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu;
- Xác định mức giá nhập khẩu thấp nhất đối với thị trường có quan hệ giao
dịch;
1.1.4.2.
Cơng tác chuẩn bị kỷ kết hợp đồng
Sau khi hoàn tất việc nghiên cứu thị trường, bước tiếp theo doanh nghiệp cần

làm công tác chuẩn bị ký kết họp đồng. Khi doanh nghiệp có cơng tác chuẩn bị
tốt, thì doanh nghiệp sẽ có nhiều ưu thế so với đối tác. cần tránh việc bị động,
khơng có kịch bản định hướng trước trong q trình đàm phán, sẽ dẫn tới mất
phương hướng khiến doanh nghiệp gặp bất lợi.

Hình 1.2. Quy trình cơng tác chuẩn bị ký kết hợp đồng

(Nguồn: Tác giá tự tông hợp)
Đê chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng
mục tiêu mang lại đạt hiệu quả cao hơn cho đàm phán và giảm được rủi ro trong
quá trình thực hiện họp đồng sau này.

9


Ngồi ra, việc chuẩn bị số liệu thơng tin chẳng hạn nhu: thơng tin về hàng hố
để biết đuợc tính thuong phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị truờng về
tính thẩm mĩ, chất luợng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
1.1.4.2.1. Lựa chọn phương thức giao dịch
Quan trọng nhất là doanh nghiệp cần lụa chọn phuong thức giao dịch nhập
khẩu sao cho phù họp với đặc thù của từng ngành nghề. Thông thuờng doanh
nghiệp Việt Nam có 8 phuơng thức đuợc sử dụng phố biến nhu sau:
• Giao dịch trục tiếp:
Giao dịch trục tiếp là phuơng thức giao dịch mà trong đó nguời bán và nguời
mua trục tiếp quan hệ giao dịch với nhau thông qua gặp mặt trục tiếp hoặc thông
qua các phuơng tiện nhu thu điện tử, thu từ, điện thoại... để bàn bạc và thoả thuận
với nhau về các điều khoản trong giao dịch nhu chủng loại hàng hoá, giá cả, điều
kiện thanh toán... và các điều kiện khác kèm theo.
Đây là phuơng thức buôn bán phổ biến nhất, thuờng thấy nhất nên cịn gọi là
phuơng thức bn bán thơng thuờng. Trong phuơng thức giao dịch này, khơng có

sụ ràng buộc giữa việc mua và việc bán, cũngnhu khơng có sụ phụ thuộc vào những
lần giao dịch truớc. Hoạt động mua bán theo phuơng thức này thì bên mua và bên
bán là những nguời có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh tốn có thể
là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối với cả hai bên, hàng hóa là đối tuợng
của giao dịch đuợc di chuyển qua khỏi biên giới của một nuớc.
• Giao dịch qua trung gian:
Các giao dịch đuợc thục hiện giữa nguời mua và nguời bán, nhung mọi việc
kiến lập quan hệ giữa nguời bán với nguời mua việc quy định các điều kiện mua
bán đều phải thông qua một nguời thứ ba. Nguời thứ ba này gọi là nguời trung gian
buôn bán, phổ biến là đại lý và môi giới.
+ Đại lý: là tụ nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sụ ủy thác của nguời ủy thác. Quan hệ giữa nguời ủy thác với đại lí là quan hệ
họp đồng đại lí.
+ Mơi giới: là loại thuơng nhân trung gian giữa nguời mua và nguời bán,
đuợc nguời mua ủy thác tiến hành mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp
vụ, nguời môi giới khơng đuợc phép đứng tên của chính mình, mà đứng tên của
nguời ủy thác, khơng chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân truớc
nguời ủy thác về việc khách hàng không thục hiện họp đồng. Quan hệ giữa nguời
ủy thác với nguời môi giới dựa trên sụ ủy thác từng lần, chứ không dựa vào họp
đồng dài hạn.

1
0


• Buôn bán đối lưu:
Đây là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết họp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá
trị tương đương, ở đây mục đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản
ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa có giá trị tương đương.

• Đấu thầu quốc tế:
Là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua (người gọi thầu)
công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá cả và
các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chịu mua của người bán giá rẻ nhất và
điều kiện tín dụng phù họp hơn cả với những điều kiện mà người mua đã nêu.
• Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa:
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thơng qua những người
mơi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hóa có khối lượng lớn, có
tính chất cùng loại, có phẩm chất và có thể thay thế được với nhau. Giá cơng bố tại
sở giao dịch có thể được coi là một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc
tế.
• Giao dịch tại hội trợ triển lãm:
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày
hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết họp đồng mua bán Triển
lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế hoặc của một
ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật.
1.1.4.2.2. Lựa chọn phương thức thanh toán
Bên cạnh việc lựa chọn phương thức giao dịch, doanh nghiệp cần lưu ý lựa
chọn phương thức thanh toàn phù hợp với khả năng tài chính, đặc tính của hàng hóa
sẽ nhập khẩu. Có 4 phương pháp thanh tốn quốc tế cơ bản, mỗi một phương pháp
khác nhau sẽ giúp bảo vệ doanh nghiệp an toàn ở mức độ an toàn khác nhau và chi
phí cũng khác nhau. Chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào mối quan hệ của
doanh nghiệp với đối tác của mình, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của giao dịch và
trong một số trường họp thì tuỳ thuộc vào quy định của quốc gia của đối tác yêu cầu
tham chiếu luật.
• Ghi sổ - Open Account:
Ghi sổ là một phương thức thanh tốn trong đó nhà xuất khẩu mở một tài
khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ mà họ cung cấp cho nhà nhập


1
1


khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát sinh trên tài
khoản
bằng
chuyển tiền hay bằng séc.

Phuơng thức thanh tốn ghi sổ là phuơng thức thanh tốn có lợi cho nhà nhập
khẩu đuợc áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán
hàng trả chậm) và thuờng sử dụng trong các truờng họp sau:
+ Hai bên có quan hệ mua bán thuờng xuyên với số luợng khơng lớn và có
sụ tin cậy lẫn nhau
+ Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu / đại lý phân phối ở nuớc ngồi
bán
+ Thanh tốn phí dịch vụ nhu cuớc phí vận tải, bảo hiểm, buu điện, tiền hoa
hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tu.
• Phuơng thức nhờ thu - Collection:
Có 2 phuơng thức nhờ thu chính là nhớ thu tron (clean collection) và nhờ thu
kèm chứng từ (documentary collection).
+ Nhờ thu trơn:
Nhờ thu trơn là phuơng thức mà nguời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên tờ
hối phiếu ở nguời mua, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính,
cịn các chứng từ thuơng mại đuợc gửi trục tiếp cho nguời nhập khẩu không thông
qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ:
Là phuơng thức mà nguời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập
bộ chứng từ thanh tốn nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng
thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là nguời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả

tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho nguời mua để họ nhận
hàng.
• Thu tín dụng - Letter of credit (L/C):
L/C là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của một khách
hàng (nguời nhập khẩu) cam kết trả tiền cho nguời thụ huởng (nguời Xuất khẩu)
khi nguời này xuất trình đuợc một bộ chứng từ họp lệ. Do đó L/C này đuợc gọi là
L/C thuơng mại hay L/C chứng từ.
L/C thuơng mại đuợc hình thành trên cơ sở họp đồng nhung lại độc lập hồn
tồn với họp đồng.
• Phuơng thức chuyển tiền - Remittance:

1
2


Chuyển tiền là phương thức thanh tốn theo đó, người nhập khẩu u cầu ngân
hàng phục vụ mình thơng qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển trả một số
tiền nhất định cho người xuất khẩu. Phương thức chuyển tiền là một phương thức
thanh toán đơn giản, với quy trình kỹ thuật nghiệp vụ dễ dàng.
- Thực hiện chuyển tiền thường có 4 bên tham gia, gồm:
+ Người nhập khẩu - người chuyển tiền (Remitter)
+ Người xuất khẩu - người thụ hưởng (Beneticiary)
+ Ngân hàng của người nhập khẩu - Ngân hàng chuyển (Remitting Bank)
+ Ngân hàng của người xuất khẩu - ngân hàng đại lý (Corresponding Bank)
- Quy trình thực hiện phương pháp chuyển tiền:
+ Người NK viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến NH
phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.
+ Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình tại nước
ngồi chuyển tiền mà gửi giấy báo nợ tới ngân hàng nhập khẩu.
+ Ngân hàng đại lý bên đầu nhập gưi tiền cho người xuất khẩu và gửi giấy

báo nợ cho bên xuất khẩu.
+ Khi nhận được tiền người xuất khẩu giao hàng theo yêu cầu.
+ Trước thời điểm số tiền được chuyển hồn thì số tiền thuộc sở hữu người
chuyển tiền có quyền hủy lệnh chuyển tiền, bên hưởng tiền khơng có quyền khiếu
nại.
- Các phương pháp chuyển tiên hiện tại:
+ Cách chuyển Chuyển tiền bằng điện -Telegraphic Transfer Remittance
(T/T): thời gian chuyển rất nhanh, người chuyển tiền phải trả thủ tục phí + chi phí
điện tín. Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay.
+ Chuyển tiền bằng thư - Mail transfer Remittance (M/T): thời gian chuyển
lâu, chi phí giẻ.
Tuy nhiên phương thức thanh toán này chứa đựng khả năng rủi ro cho cả 2
bên nên chỉ áp dụng khi có quan hệ mua bán tin cậy, giá trị thanh tốn khơng lớn.
1.1.4.3.
Đàm phán hợp đồng
Đàm phán vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, để sử dụng được các kĩ năng về
tính tốn lập kế hoạch trước khi đàm phán nhưng cũng phải vô cùng khéo léo dùng
tâm lý để điều khiển, làm chủ cuộc đối thoại. Nhằm thuyết phục đối tác đi đến việc
chấp nhận những thỏa thuận mang lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp của mình.
Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán cần phải được thực hiện kỹ

1
3


lưỡng và rõ ràng, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ mình muốn đưa ra
điều
kiện
đàm
phán như thế nào để đơi bên cùng có lợi, tránh việc bất đồng gay gắt.


Đe đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn
hố, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát
triển, danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phưong. Đòi hỏi các cán bộ
nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hố, thị trường, khách
hàng, chính trị, xã hội... chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết
họp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán
cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp
gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và
đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
1.1.4.4.
Kỷ kết h ợp đồng
Khái niệm về họp đồng nhập khẩu: Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa
hai hay nhiều bên nhằm mục đích tạo lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một
nghĩa vụ. Họp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch
khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển quyền
sở hữu cho bên mua (nhập khẩu) một khối lượng hàng hóa nhất định, bên mua có
nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Việc ký kết họp đồng là hết sức quan trọng. Họp đồng có được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong họp đồng. Khi
ký kết một họp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện như: Các định hướng kế
hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. Và nhu cầu thị trường, đơn đặt
hàng, chào hàng của bạn hàng, khả năng cung ứng sản phẩm.
Họp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Số họp đồng
- Ngày, tháng, năm và nơi ký kết họp đồng;
- Tên và địa chỉ các bên tham gia hợp đồng;
- Các điều khoản bắt buộc của họp đồng:
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, ghi rõ mã hiệu.

Điều 2: Giá cả, đồng tiền tính giá.
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: Điều kiện khiếu nại

1
4


Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.
Điều 8: Điều khoản trọng tài
1.1.4.5.
Thực hiện hợp đồng
Sau khi đã kí kết hợp đồng mỗi bên đều đã hiểu rõ về nhiệm vụ, trách nhiệm
cũng nhu quyền lợi của doanh nghiệp trong từng truờng họp đuợc quy định rõ ràng
trong họp đồng. Công việc hết quan trọng mà doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức
thục hiện họp đồng mà mình đã ký kết.
Việc thục hiện họp đồng sẽ có điểm khác biệt dựa theo quy định của các hình
thức họp đồng khác nhau, cùng với đó thì rất nhiều doanh nghiệp khơng trục tiếp
nhập khẩu mà thuê thuơng nhân hoặc doanh nghiệp trung gian đại diện giao dịch.
Nhung về cơ bản theo lý thuyết thì tổ chức thục hiện họp đồng sẽ bao gồm các
buớc nhu sau:
Xin gi y phép
nliạp khẩu
(nếu cần)
Nhận hàng/
Kiếm tra
hàng
Làm thủ tục

thanh tốn

MỞL/C
(nếu có)
Làm thủ tục
hải quan
cần)
Khiếu nại(nếu
và xử
lý khiếu nại
(nếu có)

Th phương
tiện vận chun
Mua bảo
hiểm hàng
hóa

Hình 1.3. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

(Nguồn: Tác giá tự tơng hợp)
• Xin giấy phép nhập khẩu:
Tùy thuộc điều kiện được ghi trong hợp đồng, ưách nhiệm xin giấy phép nhập
khẩu có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán.
Khi thực hiện họp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành. Hồ sơ thường bao

1
5



gồm: Đơn xin nhập khẩu, bản sao họp đồng đã ký với nước ngoài,
phiếu hạn ngạch,
VISA, giấy báo trúng thầu...

Theo quy tắc, muốn được cấp giấy phép nhập khẩu, nhà kinh doanh nhập khẩu
phải làm theo mẫu in sẵn đính kèm với bản sao họp đồng nhập khẩu và bản sao của
thư tín dụng L/C (nếu có); một phiếu hạn ngạch (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc
diện quản lý bằng hạn ngạch) hoặc bản trích sao kế hoạch nhập khẩu đã được đăng
ký và gửi đến bộ phận cấp giấy phép của Bộ Thương mại. Ngoài ra, doanh nghiệp
phải xin giấy phép của các cơ quan chuyên nghành nếu hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện quản lý của bộ, cơ quan chun nghành theo quy định của chính phủ.
• Mở L/C:
Neu trong họp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ thì nhà nhập khẩu phải tiến hành mở L/C theo đúng quy định trong
họp đồng về ngày mở L/C.
Căn cứ để mở L/C: là các điều khoản của họp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C,
công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là “Giấy xin mở tín dụng nhập
khẩu”. Nội dung của thư tín dụng bao gồm các mục:
+ Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C;
+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đế phương thức tín dụng chứng
từ; số tiền của thư tín dụng;
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng;
+ Những nội dung về hàng hóa;
+ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa;
+ Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình theo mẫu;
+ Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C;
+ Những điều khoản đặc biệt khác;
+ Chữ ký của ngân hàng mở L/C.

Những nội dung được đề cập trong L/C phải phù họp với họp đồng nhập khẩu, sẽ là
căn cứ thanh toán cho người xuất khẩu.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ họp lệ, trả tiền cho
ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng từ cho bên nhập khẩu đi nhận
hàng.
Ngồi ra, hoạt động thanh tốn có thể được thực hiện bằng các hình thức khác
như: phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu và thời
gian thanh tốn có thể trả trước, trả sau. Tùy theo điều kiện trong họp đồng nhập

1
6


×