Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.05 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.........../............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VŨ ĐOAN TRANG

CƠNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM ĐƠNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.........../............

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VŨ ĐOAN TRANG

CƠNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM ĐƠNG,


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TOÀN THẮNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Phạm Vũ Đoan Trang


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả luôn nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy, cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình. Sự động
viên giúp đỡ đó là nguồn khích lệ q báu cho tác giả hồn thành luận văn này.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Tiến sĩ Lê
Toàn Thắng –Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tác giả hồn
thành luận văn “Cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt tại Bảo hiểm xã hội huyện
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện hành chính tại
Huế, Lãnh đạo khoa sau đại học, các thầy, cơ giáo của Học viện đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu, hồn thành chương trình cao học.
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Phạm Vũ Đoan Trang


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC5
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ............................................................................ 5
1.1.2. Quá trình ra đời của Bảo hiểm xã hội ............................................................. 7

1.1.3. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội....................................................................... 8
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội ........................................................................... 9
1.1.5. Các chế độ của Bảo hiểm xã hội .................................................................. 12
1.2. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................................ 22
1.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc...................................................... 22
1.2.2. Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................... 23
1.2.3. Nội dung và tiêu chí của cơng tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 34
1.3.1. Nhân tố điều kiên tự nhiên ........................................................................... 34
1.3.2. Nhân tố điều kiên xã hội .............................................................................. 34
1.3.3. Nhân tố điều kiện kinh tế ............................................................................. 36
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế .... 37
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bảo hiểm xã hội huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế........................................................................................................................ 37


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 ..................................................... 40
2.1. Giới thiệu chung về bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông .................................. 40
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nam Đông ................................................ 40
2.1.2. Vài nét về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông ................................ 43
2.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................................. 48
2.2.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................. 48
2.2.2. Phương thức và mức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................... 53
2.2.3. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................... 54
2.2.4. Quản lý tổ chức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................. 57
2.2.5. Lập và thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................. 59

2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 68
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong công tác thu Bảo hiểm xã
hội bắt buộc ở huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016 .......................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 70
2.3.2. Những tồn tại hạn chế .................................................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế................................................................................... 73
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 77

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................... 78
3.1. Định hướng phát triển chung của Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông ............. 78
3.1.1. Định hướng công tác thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ........................ 78
3.1.2. Định hướng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................... 80
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
huyện Nam Đông .................................................................................................. 81
3.2.1. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................... 81


3.2.2. Hồn thiện quy trình tổ chức thực hiện thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 83
3.2.3. Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành liên quan ................................. 85
3.2.4. Tăng cường truyên truyền về chính sách Bảo hiểm xã hội ........................... 87
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính ......................................................................... 89
3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc........... 90
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc 92
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc ...................................................................................................................... 93
3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 94
3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam .............. 94
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 96


KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BHTN
BHTNLĐ-BNN

Nguyên nghĩa
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCVC

Công chức viên chức

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTSX

Giá trị sản xuất

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KBNN

Kho bạc Nhà nước

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NLĐ

Người lao đông

SDLĐ


Sử dụng lao động

TM&DV

Thương mại và dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Nam Đơng tính đến
năm 2016............................................................................................................... 41
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Nam Đông từ năm 2014 đến 2016 ............... 42
Bảng 2.3: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH ............................ 49
Bảng 2.4: Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc ......................................... 51
Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu đơn vị SDLĐ tham gia BHXH theo khối tại BHXH
huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016 ................................................................. 51
Bảng 2.6: Số lượng và cơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối tài BHXH huyện
Nam Đông giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 52
Bảng 2.7: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện Nam
Đông giai đoạn 2014-2016 giai đoạn 2014-2016 ................................................... 61
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Nam Đông ................ 61
Bảng 2.9: Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH huyện Nam Đơng

giai đoạn 2014-2016 .............................................................................................. 63
Bảng 2.10: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Nam Đông giai
đoạn 2014-2016 ..................................................................................................... 65
Bảng 2.11: Số nợ BHXH xét theo khối tại BHXH huyện Nam Đông giai đoạn 20142016 ...................................................................................................................... 66


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 28
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông………… …..46

Biểu đồ 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nam Đông giai đoạn 20142016 ............................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông ...... 46
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc giai đoạn 20142016 ............................................................................................................. 61
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH huyện
Nam Đông năm 2014…………………………………………………………………….62
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thu BHXH bắt buộc phân theo khối tại BHXH ............. 64
huyện Nam Đông năm 2016 ......................................................................... 64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội đặc biệt quan trọng được
các nước chú trọng và phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mình và
pháp luật hóa trong hệ thống pháp luật của Nhà nước.
Đối với nước ta BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước
được quy định trong Hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng và khơng ngừng được
bổ sung, hồn thiện, nhằm mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động và gia đình trong trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro và các khó khăn khác.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cơng bằng và phát
triển xã hội một cách bền vững.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người sử dụng
lao động phải tham gia. Trên thực tế khi triển khai thực hiện chính sách BHXH,
BHYT bên cạnh những thuận lợi thì hoạt động BHXH bắt buộc ở Việt Nam còn
nhiều hạn chế, nhất là trong lĩnh vực thu BHXH, từ đó ảnh hưởng đến việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện
quản lý thu BHXH nói riêng. Các doanh nghiệp ngồi quốc danh, tổ hợp tác, người
bn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc cịn cố
tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH; nợ đọng BHXH thời gian dài; thậm chí có
những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH
của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh. Một trong những nguyên nhân
cơ bản là chúng ta chưa xây dựng được một cơ chế thu đồng bộ và hiệu quả. Với tư
cách là một cán bộ đang làm việc trong lĩnh vực BHXH của huyện Nam Đơng - tỉnh
Thừa Thiên Huế, để góp phần xây dựng một cơ chế thu BHXH hợp lý, hiệu quả tôi
chọn vấn đề “Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài
nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
Từ năm 1995, sau hơn 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống
BHXH Việt Nam đã có trên một trăm cơng trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo,
quản lý, các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực
cụ thể về BHXH, nhưng về quản lý thu BHXH cịn rất hạn chế, mới có một số đề tài
được nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là:

- "Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác thu", đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiền sỹ Nguyễn
Văn Châu, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm
2006. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên
Thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt Nam trước
năm 1995 và đến năm 1996; tác giả làm rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là
công tác thu BHXH trong thời gian vừa qua, nhằm phân tích khả năng thu BHXH
để bù đắp các chế độ BHXH, thay thế dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách nhà
nước, đồng thời đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở
Việt Nam.
- "Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội", đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến sĩ Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm
thông tin khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở nghiên cứu 5
mơ hình quản lý thu BHXH của các nước trong khu vực và Thế giới, tác giả đã làm
rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BXHH, thực trạng quản lý thu BHXH,
đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH
phù hợp với từng loại đối tượng ở Việt Nam.
- "Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Việt nam“, đề tài luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Quốc Túy, Ban Tuyên
truyền – BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 2000. Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức

2


thực hiện thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 1995 đến
năm 2000; làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH khu vực
này; thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Đề tài “Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” được tôi lựa chọn để nghiên cứu, hiện tại chưa có

luận văn nào nghiên cứu một cách hệ thống công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thưc trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại huyện Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác thu BHXH bắt buộc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơng tác thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH bắt buộc, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra hiện
nay trong công tác thu BHXH bắt buộc ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt
buộc tại huyện Nam Đơng, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kiến nghị với Chính phủ, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam bổ sung, sửa đổi
chính sách liên quan đến cơng tác thu BHXH.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014-2016.

3


- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp thống kê
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau:
- Phân tích, đánh giá cơng tác thực hiện và hiệu quả công việc, việc áp dụng
các quy định của pháp luật trong quản lý công tác thu Bảo hiểm xã hội.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc và đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2016
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao
động sản xuất để có thu nhập.Tuy nhiên, khơng phải NLĐ nào cũng có đủ điều kiện
về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ
lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh
phúc.
Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm
đau,tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự
nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác…
Khi rơi vào trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu
cần thiết của cuộc sống khơng vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết
cịn tăng lên, thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được
khám chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua
những khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã
hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng
phát triển.
- Từ giác độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng
tiền đóng góp của đơn vị SDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi
lao động theo quy định của Pháp luật (nghỉ hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.

5


- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”,
nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội…

- Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thơng qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp quỹ bảo
hiểm xã hội.
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Như vậy, bản chất của BHXH là sản phẩm tất
yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến
một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất
BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm.
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong
nước để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của NLĐ và an toàn xã hội. Mối quan hệ
giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan hệ lao động giữa ba
bên: Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH thông thường là
các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ. Về mặt xã
hội, do có sự chia sẻ rủi ro của xã hội, NLĐ chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong
thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn
trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số
đông bù cho số ít”.

6


1.1.2. Quá trình ra đời của Bảo hiểm xã hội

* Giai đoạn trước năm 1945:
- Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật bảo hiểm xã hội. Bởi vì đất
nước bị thực dân Pháp đơ hộ. Đời sống của nhân dân vơ cùng cực khổ, nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau
những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc.
Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai).
* Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng 12
năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân
dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy định
thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, cơng
nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong
hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế.
Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về
chính sách bảo hiểm xã hội. Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà
nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển bảo hiểm xã hội sau này.
* Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975: Miền Bắc được giải phóng, xây dựng
chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về BHXH được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ
BHXH ban hành ngày 27/12/1961 có thể coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối
tượng là CNVC Nhà nước, hệ thống 6 chế độ BHXH, quỹ BHXH nằm trong ngân
sách nhà nước do các cơ quan đơn vị đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân
nhân. Riêng miền Nam, BHXH cũng thực hiện đối với cơng chức, qn đội làm
việc cho chính thể Ngụy.

7



* Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995: BHXH được thực hiện thống nhất trong
cả nước. Có nhiều lần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội.
Tuy nhiên sau khi Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì chính sách BHXH bộc lộ
những nội dung cần sửa đổi bổ sung.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay: BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ
BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước do sự đóng góp của người lao động, chủ sử
dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản
lý quỹ và giải quyết các chế độ trợ cấp.
Để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH, ngày 26/1/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định số 12/CP kèm theo điều lệ BHXH áp dụng đối với người
lao động tham gia BHXH và ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số
19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH
hiện nay ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống lao động – Thương binh và xã
hội và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
cơng tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện chế độ chính sách BHXH theo pháp luật
Nhà nước.
Từ đó đến nay chính sách BHXH khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Luật BHXH số 58/2014/QH13
(gồm 9 chương; 125 điều) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 08 thơng qua ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2016.
1.1.3. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
BHXH là một hình thức bảo hiểm có tầm quan trọng đối với một quốc gia,
nó có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Mục đích hoạt động của BHXH khơng vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
người lao động, của cả cộng đồng.
- Hoạt động BHXH nhằm huy động sự đóng góp của người lao động và Nhà
nước tạo lập tài chính để phân phối sử dụng nó đảm bảo bù đắp một phần thu nhập


8


nhất định nào đó cho người lao động khi có những sự cố bảo hiểm xuất hiện như:
tai nạn, ốm đau, hưu trí… Điều đó có nghĩa là mục đích của quỹ BHXH là lấy một
phần thu nhập trong thời gian lao động bình thường để giành bảo đảm cho cuộc
sống trong những ngày khơng lao động khơng có thu nhập.
-Việc phân phối sử dụng quỹ BHXH được chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hồn. Mức bồi hồn phụ
thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH.
+ Các chế độ cịn lại vừa mang tính chất bồi hồn, vừa mang tính chất khơng
bồi hồn. Nghĩa là khi người lao động trong q trình lao động khơng bị ốm đau, tai
nạn thì khơng được bồi hồn; khi bị ốm đau, tai nạn thì được bồi hoàn. Mức bồi
hoàn phụ thuộc vào mức độ ốm đau, tai nạn và theo quy định trong điều lệ BHXH
hiện hành.
- Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của xã hội lồi người nói chung, của từng nước nói riêng. Việc vận
dụng và thực hiện các chế độ BHXH do tổ chức quốc tế về lao động quy định hoàn
toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước, để vừa ổn định đời
sống của người lao động, vừa ổn định phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.4.1. Đối với đời sống kinh tế - xã hội
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít" tức
là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp

BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và

9


người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được
hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cơng tác xã
hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trị quan trọng khơng chỉ đối
với NLĐ mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức SDLĐ và toàn xã hội.
1.1.4.2. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính sách
cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm giảm hoặc mất
một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trị vô cùng quan trọng đối với đối tượng
này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó cịn thể hiện trách nhiệm của
NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều kiện cho NLĐ nhận được sự tương
trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai sản … Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi
người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác
trong cộng đồng, khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ
cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ được
nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn hàng tháng
để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là nguồn hỗ trợ về vật
chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó
khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định chính sách cho bản thân và gia đình
khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn
trong cuộc sống lao động, làm việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.4.3. Đối với tổ chức sử dụng lao động

BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn giúp cho
các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phân
phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu khơng có BHXH, người
SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và
sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại

10


hiệu quả như mong đợi. Đặc biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao
động… khơng có khoản tiền tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị
ảnh hưởng dẫn đến chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc
phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối quan hệ
bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm
cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH cịn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả khi
có rủi ro khơng đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được chủ động hạch
tốn, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh mà khơng bị phụ
thuộc q nhiều vào hồn cảnh khách quan. Tuy nhiên, chính vì những lợi ích mà
BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ khơng phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều
doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về
vai trò của BHXH.
1.1.4.4. Đối với xã hội
BHXH được xem như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng
hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn trải theo
nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an tồn nhất, với chi phí thấp nhất.

BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống ASXH của
Nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH mà các
nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những mạng lưới an sinh khác nhau.
Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác nhau của hệ
thống an sinh xã hội.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm
cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ BHXH có nguồn

11


tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an tồn và tăng trưởng quỹ, mang lại lợi
ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.
1.1.5. Các chế độ của Bảo hiểm xã hội
1.1.5.1. Chế độ ốm đau
- Điều kiện hưởng: Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được
hưởng trợ cấp ốm đau khi:
+ Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ
trường hợp tự hủy hoại sức khỏe do say ruợu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện
khác).
+ Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc và có xác nhận
của cơ sở y tế.
- Quyền lợi được hưởng:
+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Người lao động được hưởng trợ
cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (không kể ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày một
năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày một năm nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

+ Làm công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp
khu vực 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm; 50 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến
dưới 30 năm; 70 ngày một năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
+ Trường hợp con ốm: Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì
được hưởng trợ cấp ốm đau với thời gian nghỉ tối đa 20 ngày một năm nếu con dưới
3 tuổi; 15 ngày một năm nếu con đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và
mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà
con vẫn ốm đau thì người kia được nghỉ tiếp theo quy định trên.

12


+ Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày: Người lao động mắc bệnh
thuộc Danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa 180 ngày một năm; hết thời
hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
hưởng thấp hơn (thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).
- Mức hưởng:
+ Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp được xác
định bằng cách lấy 75% mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày, sau đó nhân với số ngày
thực tế nghỉ việc trong khoảng thời gian được nghỉ theo quy định;
+ Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm, mức
hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày nếu tiếp tục cịn điều trị thì mức
hưởng bằng 50% mức tiền lương, tiền cơng nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15
năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền cơng nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền cơng nếu đã đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Người lao động đã nghỉ việc hưởng

chế độ ốm đau đủ trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà
sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến
10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được
tính cho năm trước; mức hưởng cho một ngày bằng 30% mức lương tối thiểu chung.
1.1.5.2.Chế độ thai sản
- Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;

13


+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con ni dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vịng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và nhận con ni phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi.
Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên
mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Quyền lợi được hưởng:
+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản: Người lao động được nghỉ việc
hưởng trợ cấp thai sản do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ (kể cả ngày

nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần) như sau:
+ Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau
khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đơi trở lên thì tính từ con thứ
hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản như sau: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con
phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đơi thì được nghỉ
10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày
làm việc; Trường hợp vợ sinh đơi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ lao động nam thai sản được tính trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị

14


chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định; thời gian này khơng
tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều
tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ
điều kiện theo quy định mà chết thì cha hoặc người trực tiếp ni dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội
mà không nghỉ việc theo quy định thì ngồi tiền lương cịn được hưởng chế độ thai

sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần trừ lao động nam nghỉ thai sản thì khơng tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày
nghỉ hàng tuần.
- Mức hưởng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền cơng tháng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Quyền lợi khác:
+ Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung
cho mỗi con; trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh
con thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
+ Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ hưởng
chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà sức khỏe cịn yếu thì
được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức

15


×