Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.87 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN THỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN THỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP


TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Phan Văn Thịnh

năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết

ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Chi Mai, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể
các Thầy, Cơ giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Phan Văn Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP ............................................ 10
1.1. Khái niệm, vai trị và đặc điểm quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
học ngồi cơng lập ...................................................................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................10
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập .......11
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập ...13
1.2. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với giáo dục đại ............... 14
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục đại học
ngồi cơng lập ..................................................................................................14

1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật về giáo dục đại học ngồi cơng lập.....15
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đối với các trường đại học ngồi cơng lập.....17
1.2.4. Quản lý việc thành lập và giải thể các trường đại học ngồi cơng lập ..18
1.2.5. Quản lý q trình đào tạo và chất lượng đào tạo của các trường đại học
ngoài công lập ..................................................................................................19
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các trường đại học ngồi
cơng lập ............................................................................................................21
1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý nhà nước đối với giáo dục
đại học ngồi cơng lập ................................................................................ 23
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .........................................................................23
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .....................................................................25
1.4. Một số mơ hình và kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục ngồi
cơng lập ở các nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .......... 25
1.4.1. Một số mơ hình quản lý nhà nước về giáo dục ngồi cơng lập ở các
nước..................................................................................................................25


1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về quản lý nhà nước đối với
giáo dục đại học ngồi cơng lập.......................................................................32
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG 35
2.1. Các điều kiện tự nhiên – xã hội tác động đến quản lý nhà nước đối
với giáo dục đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng ............... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................35
2.1.2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội ...........................................................36
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các trường đại học ngồi cơng lập
trên địa bàn TP. Đà Nẵng.................................................................................39
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập
trên địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay ........................................................... 43

2.3.1. Quy hoạch phát triển giáo dục đại học ngồi cơng lập ..........................43
2.3.2. Ban hành chính sách, pháp luật về giáo dục đại học ngồi cơng lập.....45
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường đại học ngồi
cơng lập ............................................................................................................49
2.3.4. Quản lý việc thành lập, chuyển đổi và giải thể các trường đại học ngồi
cơng lập ............................................................................................................51
2.3.5. Quản lý quá trình đào tạo và chất lượng đào tạo của bản thân các trường
đại học ngồi cơng lập .....................................................................................54
2.3.6. Hoạt động kiểm định, thanh - kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các
trường đại học ngoài công lập..........................................................................62
2.4. Đánh giá thực trạng trong quản lý nhà nước đối với khu vực giáo
dục đại học tại cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng 64
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi
cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng ..................................................................64


2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân của nó trong quản lý nhà nước đối với giáo
dục đại học ngoài cơng lập...............................................................................66
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 72
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................. 73
3.1. Định hướng phát triển hệ thống các trường đại học ngồi cơng lập
trên địa bàn TP. Đà Nẵng .......................................................................... 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học
ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay .................................. 75
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống thể chế chính sách pháp luật đối
với giáo dục đại học ngồi cơng lập ................................................................75
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý liên kết để nâng cao chất lượng đào tạo của
giáo dục đại học ngồi cơng lập.......................................................................81

3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kiểm định chất
lượng hoạt động giáo dục đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng .83
3.2.4. Nhóm giải pháp khác .............................................................................86
3.3. Một số đề xuất khuyến nghị chủ yếu .................................................. 88
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐH NCL

Đại học ngồi cơng lập

NCL

Ngồi cơng lập

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Mạng lưới các trường đại học NCL trên địa bàn Đà Nẵng ........ 40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Khu vực tư nhân (khu vực ngồi cơng lập) chiếm vị trí, vai trị quan
trọng trong nền kinh tế thị trường, bởi nó cho phép tận dụng và phát huy mọi
nguồn lực trong xã hội, tạo sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Sự tham gia của khu vực tư nhân, khu vực ngồi cơng lập khơng chỉ dừng
lại ở phạm vi các hoạt động sản xuất - kinh doanh, mà còn lan truyền sang các
hoạt động khác như giáo dục, y tế, văn hóa và xã hội. Trong hệ thống giáo
dục và đào tạo trên thế giới, từ lâu đã ra đời, tồn tại và phát triển một hệ thống
các trường đại học, cao đẳng khu vực ngồi cơng lập, tham gia vào việc cung
cấp nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế, đóng góp to lớn vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với Việt Nam, thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
đào tạo của Đảng và Nhà nước, sự nhận thức “đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển” được tiến hành từ việc đổi mới chính sách xã hội hóa giáo dục
đào tạo, từng bước thể chế hóa và đề ra yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo ngồi cơng lập. Theo đó, ngành giáo
dục - đào tạo đã triển khai đa dạng hóa các loại hình trường ngồi cơng lập,
như: bán công, tư thục, dân lập ở các cấp học và trình độ đào tạo để đáp ứng
yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như tạo điều kiện, cơ hội
học tập và học tập suốt đời cho người dân. Trong đó, hệ thống các trường đại
học, cao đẳng ngồi cơng lập được hình thành và phát triển từ những năm 90
của thế kỷ XX, hệ thống này đã có nhiều đóng góp rất quan trọng cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy vậy, so với yêu cầu mới

của thực tiễn đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế ở khu vực và quốc tế
ngày càng sâu rộng, thì kết quả quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục
đại học, cao đẳng ngoài công lập ở những năm qua vẫn chưa đáp ứng, nhất là
1


về tính hiệu quả quản lý cịn thấp và cịn nhiều vấn đề đặt ra, như: bất cập cả
thể chế, chính sách, cơ chế quản lý; chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn;…
Xuất phát từ lý do cấp thiết nêu trên, cũng như yêu cầu quy hoạch phát
triển của thành phố Đà Nẵng phải là hạt nhân, là đầu tàu tăng trưởng của vùng
Kinh tế trọng điểm Miền Trung, trong đó cần phải đi trước một bước về việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao dưới góc nhìn quản lý cơng là hết
sức quan trọng với vai trị của nhân tố mở đường. Do đó, em xin đăng ký
nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học ngồi
cơng lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sĩ chun
ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong nhiều năm nay, các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước liên
quan đến đề tài luận văn ở trong và ngồi nước là có nhiều, điển hình có thể kể
đến:
- Tài liệu nghiên cứu “Phát triển giáo dục đại học trong cơ chế thị
trường” của tác giả Đặng Ứng Vận. Tài liệu này có nêu cơ sở lý luận phát
triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường; thực tiễn cải cách giáo dục ở một
số nước trên thế giới; và các giải pháp phát triển giáo dục ở Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tài liệu này mới chỉ dừng lại ở việc nêu ra
những vấn đề chung mang tính định hướng về giải pháp phát triển giáo dục
đại học trong nền kinh tế thị trường nói chung, mà chưa đề cập sâu việc phân
tích về phát triển giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng ngồi cơng lập,
nên chưa nêu lên vấn đề định hướng để các trường ngồi cơng lập tồn tại và
phát triển bền vững.

- “Các trường đại học ngồi cơng lập: Cơ hội, thách thức và đổi
mới’’ Tác giả GS.TSKH Đặng Ứng Vận, TS. Lê Viết Khuyến – Tài liệu Hội
thảo “Đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL”, Hà Nội, 2013. Bài viết làm
rõ những thách thức mà các trường ĐH NCL đang gặp phải như nhận thức
2


của xã hội và các cấp quản lý chưa rõ ràng và chưa đầy đủ về vai trị, vị trí và
tính chất của các trường ĐH NCL, xã hội yêu cầu cao nhưng không đủ nguồn
lực để phát triển, những vướng mắc của các văn bản quản lý nhà nước. Tác
giả cũng đã nêu ra một số giải pháp đối với các trường NCL như: Phân hệ tư
nhân cần đuợc xem là một trong hai cánh cửa của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tầm quan trọng như phân hệ cơng lập, đặc biệt là ở trình độ đại học; Mơ
hình quản lý cần phải mềm dẻo để đạt tới sự bình đẳng xã hội về cơ hội tiếp
cận GDĐH, đồng thời thích hợp với những đặc điểm của trường tư so với các
trường cơng lập; Tự hồn thiện theo hướng nhà trường xuất sắc, khẳng định
thương hiệu và uy tín trong xã hội.
- “Một số vấn đề về cơ sở giáo dục vì lợi nhuận và cơ sở giáo dục khơng
vì lợi nhuận” của tác giả PGS.TS Trần Quốc Toản– Tài liệu Hội thảo
“Đổi mới và phát triển các trường ĐH NCL”, Hà Nội, 2013. Bài viết phân
biệt hai khái niệm “Lợi nhuận và phi lợi nhuận’’ trong các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập. Ngồi ra có một số bài báo, cơng trình nghiên cứu khác được
đề cập đến trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên
cứu trên có nhiều cách tiếp cận, một số cơng trình nghiên cứu đã đưa ra giải
pháp để đổi mới, phát triển các trường ĐH NCL.
- Đề tài “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và
trước nhu cầu hội nhập quốc tế”, Hà Nội, 2010, do PGS. TS Trần Quốc
Toản làm chủ nhiệm. Đây là cơng trình khoa học cấp Nhà nước đi vào
nghiên cứu tương đối toàn diện các vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
của mối quan hệ giữa giáo dục và thị trường. Kết quả nghiên cứu của đề tài

cho thấy: Giáo dục tạo ra được những sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc biệt
với nhiều cấp độ và tính chất khác nhau, do đó, tồn tại một thị trường dịch
vụ giáo dục. Quá trình phát triển thị trường giáo dục được gọi là thị trường
hóa trong giáo dục; bản chất của quá trình này là sử dụng các giải pháp,
công cụ thị trường, cơ chế thị trường để phát triển giáo dục.
3


- “Quản lý cơng mới trong bối cảnh hình thành thị trường dịch vụ giáo
dục ở Việt Nam” (Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 65, tháng 2/2011). Tài
liệu này thể hiện cách tiếp cận mới về quản lý giáo dục khi chỉ ra những đặc
trưng nổi bật của thực tiễn giáo dục nước ta trong giai đoạn mới - hội nhập
và phát triển, là sự hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ giáo
dục.. Sự xuất hiện của thị trường giáo dục buộc nhà quản lý giáo dục phải
có những thay đổi căn bản, có định hướng cho việc thay thế mơ hình quản
lý cơng truyền thống bằng mơ hình quản lý cơng mới trong quản lý nhà
nước, cũng như trong tổ chức và hoạt động giáo dục.
- GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), 2012, “Quản lý giáo dục – Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác phẩm
này đưa ra những vấn đề chung về lý luận quản lý giáo dục, các mơ hình quản
lý giáo dục, các cách tiếp cận quản lý giáo dục, các chức năng của quản lý
giáo dục như: chức năng kế hoạch hoá, tổ chức bộ máy, kiểm tra và thanh tra
trong quản lý giáo dục.
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1994 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của các
chính sách phát triển trường lớp dân lập, tư thục trong giáo dục đại học và dạy
nghề Việt Nam” do TS Phạm Quang Sáng - Viện nghiên cứu phát triển giáo dục
làm chủ nhiệm, Hà Nội. Cơng trình này tập trung: nghiên cứu cơ sở chung về lý
luận và thực tiễn để hình thành các chính sách phát triển trường lớp dân lập và tư
thục trong giáo dục đại học và dạy nghề; đề cập vấn đề tư nhân hóa giáo dục
trong bối cảnh nước ta để xem xét mối quan hệ giữa chính sách kinh tế nhiều

thành phần, bối cảnh kinh tế xã hội tại thời điểm nghiên cứu để thiết lập quan
niệm về chính sách tư nhân hóa giáo dục cho việc hình thành các cơ sở giáo dục
- đào tạo ngồi cơng lập. Tuy vậy, cơng trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu mang tính định hướng cho các cơ sở giáo dục - đào tạo ngồi cơng lập ra
đời.
- Báo cáo khoa học tổng kết đề tài năm 1995 “Nghiên cứu và đề xuất cơ
4


chế giám sát của nhà nước đối với các trường đại học dân lập – tư thục ở Việt
nam” Mã số B98-52-19, do TS Phạm Quang Sáng, Viện nghiên cứu và phát
triển giáo dục làm chủ nhiệm. Cơng trình phân tích bối cảnh của việc giáo
dục đại học ở Việt Nam trong bối cảnh chung của đổi mới kinh tế xã hội, để
tạo căn cứ tiếp cận cơ chế giám sát của nhà nước đối với giáo dục đại học dân
lập. Trình bày thực trạng cơng tác quản lý của nhà nước đối với các trường
đại học cao đẳng dân lập ở Việt Nam. Đề tài đi sâu phân tích cơ chế giám sát
của nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng dân lập. Tuy nhiên
tại thời điểm đó, do chưa có đầy đủ các văn bản pháp quy hướng dẫn cơ chế
hoạt động, cơ cấu tổ chức, hoạt động tài chính và các vấn đề có liên quan đến
hoạt động của các trường đại học cao đẳng dân lập tư thục, dẫn đến việc kiểm
tra giám sát bị hạn chế. Tuy vậy, cơng trình này cũng góp phần đề xuất đến
nhà nước tăng cường sự giám sát về chất lượng đào tạo, về công tác tuyển
sinh và quản lý tài chính đối với hệ thống các trường ngồi cơng lập.
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2009 “Phương hướng và những giải pháp
chủ yếu phát triển trường đại học, cao đẳng ngồi cơng lập Việt Nam" do
Giáo sư-TSKH Trần Hồng Quân phụ trách. Đề tài đã góp phần quán triệt các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục ở các trường ngồi
cơng lập; xác định trường đại học, cao đẳng ngồi cơng lập Việt Nam là sản
phẩm của cơng cuộc đổi mới Giáo dục đại học. Trên cơ sở phân tích những
thành cơng và những vấn đề cần giải quyết, đề tài đã đưa ra một số đề xuất,

như: i/ Hoàn thiện khung hành lang pháp lý, với những cơ chế chính sách Nhà
nước: đầu tư hỗ trợ và khuyến khích phát triển đầu tư vào lĩnh vực Giáo dục đại
học Việt Nam; ii/ Huy động vốn ngoài ngân sách Nhà nước qua việc phát triển
các trường ngồi cơng lập; iii/ Kiến nghị về kiểm định chất lượng, về đào tạo
đội ngũ, về hiện đại hoá nội dung chương trình phương pháp…
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục đại học và cao đẳng ở Việt Nam” năm 2009 là tài liệu gồm nhiều bài viết
5


của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các dịch giả ở trong và ngoài nước.
Trong tài liệu này tuy có đề cập khá chi tiết các vấn đề về quản lý giáo dục,
trong đó có các trường tư thục, song Kỷ yếu này chưa nêu được nhiều các vấn
đề về công tác quản lý nhà nước đối với các trường tư thục…
- Lương Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với các trường
đại học ngồi cơng lập ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường
đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn này nghiên cứu dưới góc
nhìn quản lý kinh tế về một số cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước
về các trường ĐH NCL ở Việt Nam để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp
quản lý dưới góc nhìn quản lý kinh tế.
- Le Grand, J. & Barlett, W (1993): “Chuẩn thị trường và chính sách
xã hội” (Quasi–markets and Social Policy), Macmillan, London. Cơng
trình khoa học này chỉ ra sự tồn tại của thị trường giáo dục đã là một thực tế
được chấp nhận trong giáo dục. Điểm lưu ý, thị trường giáo dục - về bản
chất, có sự khác biệt cơ bản so với thị trường hàng hóa và dịch vụ khác ở
chỗ: trong thị trường giáo dục, bên cạnh cơ chế cạnh tranh và các nhà cung
ứng giáo dục tư nhân, nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng giáo
dục, quản lý chất lượng, bảo vệ quyền lợi người học nhằm đảm bảo công
bằng xã hội trong giáo dục. Thị trường giáo dục chỉ gần đúng là một thị
trường. Các tác giả Le Grand và Barlett gọi đó là “chuẩn thị trường”

(quasi–market).
- Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nước ngồi về tác động của quản
lý công mới đối với việc đổi mới quản lý giáo dục. Mackie và
Williamson (2007) chỉ ra những tương quan giữa quản lý công mới với
những thay đổi về quản lý suốt 15 năm trong giáo dục tiếp tục ở Xcotlan.
Tolofari (2005) nghiên cứu những thay đổi về cơ chế quản trị và tổ chức
nhà trường dưới tác động của quản lý cơng mới.
- Ngồi ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có
6


liên quan đến đề tài: các cuộc hội thảo, các báo cáo khoa học, các tài liệu viết
về lĩnh vực này như: Tạp chí tia sáng về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của tác giả Phạm Phụ (2006); Đề án quy hoạch mạng lưới các trường đại học
và cao đẳng giai đoạn 2010-2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo (2007); Giáo
dục Việt Nam nguyên nhân của sự xuống cấp và cải cách cần thiết của tác giả
Vũ Quang Việt (2008); World Bank Cải cách giáo dục ở Trung Quốc 1995;
Mơ hình quản lý nhà trường của Mc Nay (1995); Mơ hình kiểm định chất
lượng giáo dục đại học của Kirkpatrick và Hamblin; Đề cập đến công tác
tuyển sinh của Robin Matross Helms(2008)… Tuy nhiên, các tài liệu này chỉ
đề cập đến một số khía cạnh của cơng tác quản lý mà chưa có nghiên cứu về
hệ thống quản lý nhà nước đối với khu vực này.
Tóm lại: những cơng trình tài liệu nghiên cứu nêu trên cho thấy, hiện vẫn
còn nhiều khoảng trống trong việc nghiên cứu có tính hệ thống về quản lý nhà
nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập (dưới góc nhìn của khoa học
quản lý công). Do vậy, đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học
ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” cần phải được nghiên cứu
nhằm thực hiện đúng mục đích định hướng của chủ trương xã hội hóa giáo
dục của Đảng và Nhà nước ta, giúp cho việc gia tăng tính hiệu quả về quản lý
nhà nước ở khu vực này, cũng như chất lượng đào tạo của khu vực này đảm

bảo hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước
đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập ở Đà Nẵng, ln văn đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần hồn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay.
- Nhiệm vụ:

7


+ Nghiên cứu làm rõ một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với
giáo dục đại học ngồi cơng lập;
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
học ngoài công lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục
đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay; và nêu một số
khuyến nghị với các cấp có thẩm quyền
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo
dục đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng
lập.
+ Về không gian: địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: từ năm 1994 đến nay và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, sử dụng cách tiếp cận hệ thống để nghiên cứu quản lý nhà
nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phân tích tổng hợp; thống kê; so sánh đối chiếu;... để có thể làm rõ thực trạng quản lý
nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng
hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để
góp phần hồn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng
lập.
8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học
ngồi cơng lập trên cơ sở đi từ việc nêu rõ một số khái niệm, đặc điểm; xác
định nội dung cơ bản và các nhân tố tác động trong quản lý nhà nước đối với
giáo dục đại học ngoài cơng lập; trình bày một số mơ hình và kinh nghiệm
trong quản lý nhà nước về giáo dục đại học ngồi cơng lập ở các nước.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thơng qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
giáo dục đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng và xác định rõ các
nguyên nhân chủ yếu, luận văn tập trung đề xuất đồng bộ và có tính khả thi
các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi
cơng lập, phù hợp với u cầu thực tiễn đặt ra hiện nay trong bối cảnh hội
nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu bao gồm: 3 chương và 7 tiết.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học

ngồi cơng lập
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi
cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với giáo dục đại học ngồi cơng lập trên địa bàn TP. Đà Nẵng

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
học ngồi cơng lập
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Luật giáo dục đại học xác định: “Cơ sở giáo dục đại học tư thục và
cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động khơng vì lợi
nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài
sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ
đông hoặc các thành viên góp vốn khơng hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức
hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ”1.
Do đó, đại học cơng lập là trường đại học do nhà nước (trung ương hoặc
địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt
động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cơng hoặc các khoản đóng
góp phi lợi nhuận. Đại học ngồi cơng lập (Đại học dân lập/ đại học tư
thục) hoạt động bằng nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước (dựa vào kinh phí
đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng…), thu hút các
nguồn lực xã hội để làm giáo dục, tuân thủ pháp luật hiện hành, phù hợp với
Điều lệ Trường đại học Việt Nam. Đây là loại hình mới, tự chịu trách nhiệm
về tài chính, về lao động.

Quản lý giáo dục đại học ngồi cơng lập bao gồm quản lý nhà nước về
giáo dục đại học ngồi cơng lập và quản lý của các cơ sở đào tạo đại học
ngồi cơng lập. Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập là
quản lý của cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục ở các
1

Khoản 7, Điều 4, Luật số 08/2012/QH13 ngày 18-6-2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Luật giáo dục đại học.

10


cấp đối với hệ thống giáo dục đại học ngoài cơng lập nhằm thực hiện mục tiêu
của tồn hệ thống.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập
được hiểu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp
luật do hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm định hướng phát triển, điều tiết và tạo
điều kiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học ngồi cơng lập
đáp ứng mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngoài công lập bao gồm:
- Cơ chế quản lý: hệ thống các chính sách, pháp luật, nguyên tắc, quy
chế, chế độ.v.v... quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành các hoạt động
quản lý ở các cấp, giữa chủ thể và đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục
đại học ngồi cơng lập;
- Tổ chức bộ máy: các cơ quan công quyền từ trung ương đến địa
phương do nhà nước thành lập để thực thi công việc quản lý trong lĩnh vực
giáo dục đại học ngồi cơng lập;
- Đội ngũ cán bộ và cơng chức quản lý: đó là những người đang làm

việc trong các cơ quan trong lĩnh vực giáo dục đại học các cấp.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngoài cơng lập
Giáo dục ngồi cơng lập (NCL) được ra đời để thích nghi với cơ chế
kinh tế xã hội theo hướng đổi mới của Việt Nam – đó là tiếp cận kinh tế thị
trường, sự đổi mới quá trình điều hành quản lý Nhà nước về cung ứng dịch
vụ công và thực hiện tiến trình xã hội hóa giáo dục. Giáo dục đại học NCL
được hình thành và phát triển với sứ mạng là huy động thêm các nguồn lực
ngoài ngân sách và ngoài biên chế nhà nước, đồng thời xây dựng các mơ hình
đại học có độ tự chủ cao, quản lý năng động và hiệu quả, làm đối chứng với
mơ hình cũ được bao cấp và thụ động. Giáo dục đại học NCL được kỳ vọng là
11


yếu tố mới có hoạt tính cao để cùng với hệ thống các trường công lập phát
triển nền giáo dục đại học đất nước, một lực lượng xung kích quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH,HĐH) đất nước.
Quản lý nhà nước có vai trị bảo đảm sự phát triển ổn định của nền giáo
dục đại học NCL đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời, khắc phục
những tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với giáo dục đại học NCL, cũng như
những biểu hiện tiêu cực ngay trong sự vận động nội tại và phát triển của bản
thân nền giáo dục đại học NCL để cung ứng giáo dục đại học, bảo đảm người
học nhận được chất lượng dịch vụ giáo dục đại học NCL tương xứng với mức
chi trả của họ.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục2.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục đại học NCL
tại các tỉnh, thành phố và những vùng có kinh tế thuận lợi phù hợp với quy
hoạch của Nhà nước. Phân bố hợp lý mạng lưới giáo dục đại học NCL theo
vùng địa lý kinh tế, theo nhu cầu và khả năng phát triển của địa phương. Củng

cố các trường đại học NCL hiện có, cho phép lập thêm trường đại học NCL ở
một số địa phương có nhu cầu và khả năng quản lý.
QLNN về giáo dục có vai trị bảo đảm sự phát triển cân bằng của giáo
dục đại học nhằm giải quyết tốt giữa cung và cầu giáo dục đại học; coi trọng
và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở NCL như các
sản phẩm và dịch vụ của cơ sở cơng lập3, Từ đó khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục đại học NCL.
Thông qua QLNN về giáo dục đại học ngồi cơng lập, Nhà nước
khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân
2

Điều 13, Luật Giáo dục 2005.
Điều 2, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ Về chính sách khuyến khích xã hội
hố đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

3

12


và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động
giáo dục đại học NCL theo đúng quy định pháp luật. Cùng với việc tăng thêm
và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cần cải tiến chế độ học phí, huy
động thêm sự đóng góp của cha mẹ sinh viên và của các doanh nghiệp, tổ
chức sản xuất, kinh doanh. Việc huy động dân tham gia đóng góp cho giáo
dục đại học NCL phải được xem xét kỹ lưỡng, căn cứ vào mức sống và khả
năng của dân ở từng vùng, từng địa phương trên cơ sở bảo đảm công bằng xã
hội, có chính sách học phí phù hợp, đồng thời có chính sách trợ cấp xã hội và
cho vay vốn để đi học.
QLNN về giáo dục đại học NCL sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt

động giáo dục đại học NCL, xử lý tốt mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng
và hiệu quả. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục và đào tạo.
Các phương án đổi mới về giáo dục và đào tạo phải được cân nhắc, xem xét
về tác động xã hội và tài chính.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học ngồi cơng lập
- Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học NCL được tiến hành bởi
các chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (được nhà nước trao
quyền) để thực thi công việc quản lý tổ chức trong lĩnh vực giáo dục đại học
NCL. Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục đại học
NCL trong nền kinh tế thị trường.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
học NCL. Điều đó xuất phát từ nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi nhà nước phải tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục đại
học NCL nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Bằng việc ban
hành luật, văn bản pháp luật, chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền thể
hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ trương, chính sách pháp luật để định
hướng cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật về giáo dục đại học cả
khu vực công lập và NCL.
13


- Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học NCL là hoạt động được tổ
chức chặt chẽ, có tính thống nhất và đồng bộ hồn chỉnh. Để bảo đảm tính
pháp chế trong hoạt động, bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước được tổ
chức thành một khối thống nhất, đồng bộ từ cấp Trung ương tới cấp địa
phương (đứng đầu là Chính phủ) để tổ chức các hoạt động của bộ máy đảm
nhận chức năng chỉ đạo, điều hành thống nhất bảo đảm sự liên kết - phối hợp
giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp, tránh tình trạng cục bộ, phân
hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau, bảo đảm tổng thể lợi ích
xã hội. Tất nhiên, tùy vào mỗi vùng miền, địa phương thường có những nét

đặc thù về điều kiện kinh tế – xã hội, nên để tạo sự năng động và hiệu quả
trong quản lý điều hành, mơ hình bộ máy nhà nước về giáo dục đại học còn
được tổ chức phân cấp, trao quyền tự quyết để tạo sự chủ động sáng tạo cho
chính quyền địa phương.
- Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học NCL mang tính định
hướng cho sự phát triển giáo dục đại học. Nhà nước chẳng những dựa vào các
công cụ pháp luật để ràng buộc các cơ sở giáo dục đại học (công lập và NCL)
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan, mà cịn đề ra chính sách xã
hội hóa để kích thích khu vực NCL và huy động các nguồn lực ngồi ngân
sách nhà nước góp phần vào sự phát triển chung giáo dục đại học, đạt được sự
cân bằng trong xã hội.
1.2. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với giáo dục đại
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục đại
học ngồi cơng lập
Nhà nước xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục đại học NCL để bảo đảm phát triển mạng lưới các
trường đại học cân đối trên phạm vi vùng và quốc gia, đáp ứng xây dựng nền
giáo dục đại học có chất lượng, hiệu quả.

14


Chiến lược và quy hoạch phát triển giáo dục đại học NCL thiết lập tầm
nhìn ở phạm vi vùng và quốc gia, xây dựng định hướng cho tương lai phát
triển một nền giáo dục đại học có chất lượng. Các kế hoạch là sự cụ thể hóa
nội dung chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục đại học NCL và đưa các
nội dung chiến lược, quy hoạch vào thực hiện theo lộ trình trong thực tiễn đời
sống xã hội.
Nói cách khác, trên cơ sở chiến lược, Nhà nước có trách nhiệm xây
dựng quy hoạch và kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ và hàng năm đối

với giáo dục, xây dựng định hướng xã hội hoá trong từng lĩnh vực làm căn cứ
cho các cấp, các ngành và nhân dân tổ chức thực hiện4.
1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật về giáo dục đại học ngồi cơng lập
Hệ thống thể chế chính sách, pháp luật về giáo dục đại học NCL là sự
thể hiện ý chí chung của quốc gia về lĩnh vực này, góp phần tạo lập sự đồng
thuận xã hội trong việc tiếp cận, đánh giá, chia sẻ chuẩn mực, giá trị chung về
một giáo dục đại học NCL. Việc nhà nước ban hành và xây dựng khung thể
chế chính sách, pháp luật về giáo dục đại học NCL là công cụ chủ yếu để bảo
đảm thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở khu vực này có hiệu quả.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục đại học NCL.
- Thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học NCL.
Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học (bao gồm cả đại học
NCL) theo phân cấp của Chính phủ.
Đồng thời, tạo khn khổ pháp lý trao quyền tự chủ, bảo đảm trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học NCL. Trường dân lập, trường tư
4

Xem thêm: Khoản 1, Điều 22, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ Về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

15


thục (bao gồm cả đại học NCL) thực hiện chế độ cơng khai tài chính và có
trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo
dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương5.
- Ban hành các chính sách, chế độ thực hiện xã hội hoá giáo dục đại

học NCL phù hợp với các hình thức hoạt động trong giáo dục đại học, phù
hợp với yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực trong từng thời kỳ và từng khu
vực.
Các chính sách giáo dục đại học NCL là công cụ định hướng, công cụ
hỗ trợ cho sự phát triển của giáo dục đại học NCL. Đó là việc ban hành các
chính sách cụ thể hỗ trợ các trường đại học NCL: ưu tiên về đất đai, thuế, tín
dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và
cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động khơng vì lợi
nhuận.
Chính sách, pháp luật quy định việc UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW hỗ trợ, tạo điều kiện về đất để các trường đại học NCL xây dựng
trường sở; các cơ quan nhà nước cho các trường đại học NCL th các cơ sở,
cơng trình hiện có để làm trường sở học tập; nhân dân góp cổ phần để xây
dựng trường ngồi cơng lập; Ngân hàng cho trường đại học NCL vay vốn
theo điều kiện ưu đãi để đầu tư xây dựng cơ sở, mua sắm thiết bị giảng dạy,
học tập; cho phép các giáo viên đang dạy ở các trường công, các nhà khoa
học ở các Viện được tham gia dạy ở các trường đại học NCL. Các giáo viên
trường công khi chuyển sang các đơn vị dân lập, tư thục được tiếp tục hưởng
quyền lợi về bảo hiểm xã hội.
Ngồi ra, trong hệ thống thể chế chính sách, pháp luật còn hướng dẫn
các nghiệp vụ liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục đại học NCL.

5

Khoản 3, Điều 66, Luật Giáo dục 2005.

16



×