Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………………………

BỘ NỘI VỤ
…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, các
số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả
nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Thị Huyền Trâm


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
- Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
- Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt
thời gian, cơng việc để tơi có thời gian nghiên cứu, hồn thành Luận văn.
- Tơi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Xuân đã tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện để tơi hồn thành Luận văn này.
Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể cịn
nhiều thiếu sót, tơi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa
học, các anh chị đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu của tơi ngày càng
hồn thiện hơn.

Học viên
Lê Thị Huyền Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP ................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................12
1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngồi cơng lập .......................................... 12
1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập ........................................................................................................................................................... 16
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập.............................................................................................................21
1.2.1. Vai trị, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân......................................... 21
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục ........................................................... 22
1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội............. 23
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập24
1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non
ngồi cơng lập................................................................................................................................................ 25
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập .......... 29
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập................................................................................................................................................ 32
1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục vụ của cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập.............................................................................................................................. 34
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập....... 35
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập ...................................................................................................38
1.4.1. Vai trị quản lý của nhà nước ở các cấp ......................................................................................... 38
1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa giáo dục......................... 40

1.4.3. Vai trị giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh41
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập ở
một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .....42


1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập ở một số địa
phương............................................................................................................................................................. 42
1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 46
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................49
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO
DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA,
TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................................50
2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tác động
đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập........................................... 50
2.1.2. Khái qt Giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi .................................................................................................................................................................. 57
2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối
với cơ sở Giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi .......................................................................................................63
2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi........................ 63
2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 68
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................... 70
2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................... 73
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 74

2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .........................82
2.4. Nguyên nhân những hạn chế ......................................................................87
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................90


Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................92
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (giai đoạn
2015 – 2020) .....................................................................................................92
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số
29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) ........ 92
3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến pháp 2013 ...................... 95
3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 99
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi giai đoạn
2016 – 2020 ....................................................................................................100
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi..................... 101
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non
ngồi cơng lập cho toàn xã hội ................................................................................................................. 102
3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập............................................................................................................................ 103
3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngồi cơng lập.............................................................................................................................................. 106
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt của nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập ....................................................................................................................................................................111

3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 113
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH

: Cơng nghiệp hóa

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GDMN

: Giáo dục mầm non

GDMNNCL : Giáo dục mầm non Ngồi cơng lập
GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HĐH


: Hiện đại hóa

NCL

: Ngồi cơng lập

NXB

: Nhà xuất bản

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

PCGDMN

: Phổ cập Giáo dục mầm non

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLGD

: Quản lý giáo dục

TW

: Trung ương


TNCSHCM

: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý ............................................................................18
Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non ....................................68
Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của
CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi (1011 – 2016) ..........................................................................................72
Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo
viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh

Quảng Ngãi (1011 – 2016)...............................................................................79

Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................80
Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL năm học 2015-2016 trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa................................................................................................85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) được
coi là cấp học đầu tiên, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Chính vì thế, hầu hết
các quốc gia và các tổ chức trên thế giới đều xác định GDMN là một mục tiêu
quan trọng của giáo dục cho mọi người. Trong hệ thống các giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội đến 5 năm 2011 - 2015, kết luận tại Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ: “Điều chỉnh chính sách
về GDMN, giáo dục miền núi; làm tốt công tác XHH GD để đảm bảo nhu cầu
học tập của các đối tượng, nhất là GDMN”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ công tác
quản lý của ngành Giáo dục phải hướng mục tiêu đến năm 2020 là “Xây dựng
hoàn chỉnh và phát triển cấp học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi,
phổ biến kiến thức ni dạy trẻ cho các gia đình”. Do vậy, trong những năm
qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Tuy nhiên, cùng với tốc
độ tăng dân số, đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao, với xu
thế tồn cầu hóa thì số lượng cũng như chất lượng các trường mầm non hiện
nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội trong lúc nhu cầu GDMN ngày
càng đa dạng.
Thấy rõ được tầm quan trọng của GDMN trong giai đoạn hiện nay, ngày
15/6/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Phát triển GDMN giai
đoạn 2011 - 2020” với quan điểm chỉ đạo “GDMN là cấp học đầu tiên của hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất,

trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển
GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi
gia đình và tồn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước”.
1


Cụ thể hóa đường lối của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước đã ban
hành nhiều Chỉ thị, Nghị định về đẩy mạnh XHH giáo dục, tạo hành lang
pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo
và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã hội.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ NCL; Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. Để phát
triển GDMN khu cơng nghiệp, khu chế xuất, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20/ 3/2014, về phê duyệt Đề án hỗ trợ
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất
đến năm 2020.
Với những định hướng khuyến khích XHH giáo dục nêu trên, hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung, GDMN nói riêng đã phát triển mạnh mẽ mơ
hình NCL và đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động
trẻ, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách.
Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi. Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, q trình đơ thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu cầu phát triển GD&ĐT
để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của nhân dân cũng như các vấn đề

an sinh xã hội khác, trong đó có phát triển GDMN. Thực tế cho thấy, hiện nay
trên địa bàn huyện, nhu cầu gửi trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi các
cơ sở GDMN công lập chưa đáp ứng đủ, do đó cơng tác XHH GDMN được
các cấp chính quyền khá quan tâm. Năm 2017, tồn huyện có 01 trường mầm
2


non NCL và 32 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm,lớp) đang hoạt động,
đáp ứng khoảng 25% nhu cầu học tập của con em trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như tính thường xuyên,
liên tục trong quản lý, điều hành; việc ban hành chính sách và triển khai thực
hiện chính sách, kiểm tra, giám sát… còn nhiều hạn chế; Quy hoạch, huy động
sự tham gia của các nguồn lực trong đầu tư trang thiết bị, đội ngũ giáo viên
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng giáo dục chưa cao. Vì vậy,
việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc. Từ những lý do trên, với tư cách là một cán bộ trực
tiếp quản lý GDMN, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi” làm luận văn cao học chun ngành Quản lý hành chính cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài
Thực hiện chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp
giáo dục của nước ta đã được các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội quan
tâm, Chủ trương XHHGD đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư, phát
triển; Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy việc nghiên cứu về cơng tác QLNN đối với
GDMN đã có một số tài liệu, sách, báo và đề tài đề cập khá sớm; Những năm
gần đây, việc nghiên cứu QLNN về GDMN NCL mới được các nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm nhiều hơn. Có thể nêu một số cơng trình, bài viết tiêu

biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), “Biện pháp quản lý cơng tác xã hội
hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn
thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm
Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đề cập đến vấn đề: trong điều kiện kinh tế xã
3


hội nước ta, chính quy hố các hình thức và tổ chức GDMN bằng con đường
bao cấp là không thể thực hiện được vì quá khả năng kinh tế. Mặt khác, nền
kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình nghèo, hạn chế cơ hội
đến trường của trẻ em. Vì vậy, XHH GDMN nhằm khai thác tối ưu tiềm năng
của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc cho
sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu
học. Việc huy động các nguồn lực cho GDMN sẽ góp phần tạo nên những
chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục, tạo ra sự công bằng,
dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDMN.
- Lê Thị Nam Phương (2012), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình
bày về tầm quan trọng của quá trình XHH GD, đặc biệt nhấn mạnh đến việc
hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng.
Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản
lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả
đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục
ngồi cơng lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống
GDMN NCL cũng ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của
dịch vụ mầm non ngồi cơng lập.

- Ngơ Mỹ Linh (2014) “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Thanh Xn, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học XH&NV, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề
xuất những giải pháp thực tiễn góp phần hồn thiện cơ chế QLNN trên lĩnh
4


vực này như giải pháp hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính
sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
- Ngô Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển Giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” - Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận về
QLNN về GD&ĐT nói chung, GDMN và GDMN NCL nói riêng, đồng thời
phân tích những nhân tố tác động đến sự phát triển của GDMN NCL trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những kết quả đạt
được và hạn chế, nguyên nhân những hạn chế về công tác QLNN về GDMN
NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn
hiện nay và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp.
Ngồi ra, nhiều nhà khoa học đã cơng bố cơng trình nghiên cứu trên các
tạp chí liên quan đến đề tài như:
- Bùi Tiến Hanh (2004), “Phát triển giáo dục ngồi cơng lập – thực
hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 12/2004. Theo
nghiên cứu này thì phát triển giáo dục ngồi cơng lập (bán công, dân lập, tư
thục) là biện pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục. Trong
những năm qua sự phát triển giáo dục ngồi cơng lập đã đạt được một số
thành tựu đáng kể.
- Đào Thanh Âm (2008), “Nhận thức cho đúng khái niệm xã hội hóa
cơng tác giáo dục mầm non”, Bản tin Giáo dục Từ xa và Tại chức số 19 tháng 12/2008, Đại học Sư phạm Hà Nội. Theo tác giả thì XHH sự nghiệp

GDMN là một bài học thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ
thống GDMN của nước ta. Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng
và chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn
diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng địi hỏi của nền cơng nghiệp hóa nước
5


ta vào năm 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp phần
nâng cao chất lượng nịi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”, Viện
Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm Giáo dục
môi trường và sức khỏe cộng đồng (CECHC). Tác giả với quan điểm quản lý
công tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho giáo dục mầm non là
nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội, có thể
khẳng định giáo dục mầm non là cấp học xã hội hóa cao hơn các cấp học
khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và đang tồn tại đủ các quy mơ
trường, lớp, nhóm với các loại hình cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục.
Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các thành phố, thị xã và
những nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán cơng đang dần được
chuyển sang loại hình trường cơng lập.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề ra nhiều giải pháp quản lý đối
với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, đặc biệt là cơng tác XHH
GD, đồng thời khẳng định vai trị quan trọng của công tác XHH đối với sự
nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, để GDMN NCL phát triển bền vững trong tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp
nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với

GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nào đề
cập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về GDMN và GDMN NCL, đánh
giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
6


Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra các nguyên các nguyên nhân của các yếu kém,
hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN
đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung,
cơ sở GDMN NCL nói riêng;
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện QLNN đối với cơ
sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động liên quan đến
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung
nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

- Về thời gian nghiên cứu: 5 năm (từ năm 2011 đến 2016), định hướng
đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận CNDV
biện chứng, CNDV lịch sử của triết học Mác – Lê Nin; Đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của nhà nước về giáo dục, XHH giáo dục…
7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu
đã được sử dụng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết về
QLNN đối với GD, QLNN đối với GDMN, QLNN đối với GDMN nói chung,
cơ sở GDMN NCL nói riêng, cơng tác XHHGDMN, quản lý, quản lý công
tác XHH GDMN, đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực
tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi qua các báo báo tổng kết hàng năm, kế hoạch phát triển giáo dục,
niên giám thông kê về cơng tác đào tạo của Phịng GD&Đ huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về GDMN
NCL của địa phương qua kiểm tra thực tế, quan sát các hoạt động XHH
GDMN NCL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn để đề ra các giải pháp góp phần
hồn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập các thông tin, số liệu
trong báo cáo đánh giá về công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; Phân tích, đánh giá tình hình thực
tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, điển
hình chưa tốt trong cơng tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại địa
phương. Đồng thời tiến hành khảo sát các đối tượng có liên quan gồm: Cán
bộ, cơng chức cấp huyện, cấp Phịng, cấp xã, cán bộ quản lý GDMN, GDMN
NCL trên địa bàn; giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh tại các Cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

8


Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp, sàng lọc và
phân tích nhằm đánh giá QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể:
 Thu thập thông tin sơ cấp: là việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối
tượng khảo sát.
 Các thông tin, dữ liệu sơ cấp còn được gọi là dữ liệu, số liệu gốc, chưa
qua xử lý.
 Thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội
dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 3 nhóm:
1. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện, Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi;
2. Cán bộ lãnh đạo, Chủ Cơ sở GDMN NCL, giáo viên, nhân viên Cơ sở
GDMN NCL huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
3. Phụ huynh học sinh tại các Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm:
 Đánh giá về quy mô, mạng lưới, sự phát triển của cơ sở GDMN NCL
trong giai đoạn 2011 – 2016;

 Đánh giá vai trò các chủ thể QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
 Đánh giá các nội dung về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
 Đánh giá mức độ hài long của phụ huynh học sinh đối với cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
 Đánh giá những kết quả, hạn chế của QLNN đối với cơ sở GDMN
NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

9


+ Thiết kế bảng hỏi: Thiết kế bảng câu hỏi theo các yêu cầu, tiêu chí,
nội dung như trên, tiến hành phỏng vấn thử 20 đối tượng xem họ có hiểu
đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi đưa ra hay
không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng hỏi. Sauk
hi hoàn thiện, tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tổ chức khảo
sát.
+ Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota
sampling), phân nhóm đối tượng và tiến hành khảo sát, tối thiểu 30, tối đa 70
phiếu/đối tượng khảo sát.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các văn bản pháp
luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các cơng trình khoa học, số liệu
thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp
bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác
thực hiện.
+ Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu có được
từ hoạt động phân tích các nguồn tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa
ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận văn ở phần định

hướng và đề xuất một số giải pháp.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý số liệu thu được
bằng phần mềm máy tính excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên
nguyên tắc tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận: Khái quát hóa một số kinh nghiệm thực tiễn nhằm làm
phong phú thêm kiến thức QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói
riêng. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu trong
quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định các
chính sách QLNN đối với cơ sở GDMN NCL.
10


Về mặt thực tiễn: Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống thực trạng
QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý,
những nhà nghiên cứu có thêm thơng tin, xây dựng, ban hành những chính
sách, đề án, quy hoạch… hồn thiện QLNN về GDMN nói chung, GDMN
NCL nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngồi cơng lập.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối
với cơ sở Giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.


11


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngồi cơng lập
Giáo dục
Hiện nay, các nhà nghiên cứu về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày
khá phổ biến: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”.
“Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện
pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ
năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục
đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống
xã hội” [35, tr.508]. Giáo dục là hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội lồi
người, là điều điện khơng thể thiếu được để duy trì và phát triển con người và
xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là
động cơ, vừa là mục đích phát triển xã hội.
Về nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các
đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm nhân cách tồn diện
(trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động…). Quá trình giáo dục
theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường còn được gọi là quá trình sư
phạm tổng thể, bao gồm hai quá trình bộ phận, đó là q trình dạy học và q
trình giáo dục [34, tr.26].
Về nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo

dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học ý thức, thái độ và hành
vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt
12


ngang hàng với khái niệm dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới
quá trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh, ta
vẫn quen gọi là “hạnh kiểm” [34, tr.26].
Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển
của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội
sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu như khơng có những điều kiện
cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu
sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều
kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình
độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
Giáo dục mầm non
- Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực
hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào học lớp một. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hịa giữa
ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của
trẻ; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng,
u mến, lễ phép với ơng bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp,
ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là
thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú
trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ [13, tr.510].
- Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục nhà trẻ và
giáo dục mẫu giáo:

+ Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. Nội dung
giáo dục nhà trẻ là chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình
13


thành các hiểu biết và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự,
vệ sinh, ăn ngủ đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn,
phát triển trí tuệ thơng qua phát triển các trò chơi, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ,
múa hát v.v… Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cơ ni
dạy trẻ đảm nhận tồn bộ cơng việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ
cần coi trọng khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài
hòa.
+ Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của giáo dục mầm non tiếp nhận
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo
dục mẫu giáo là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp
một. Ngồi phần ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe để trẻ em phát triển cân đối,
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, giáo dục mẫu giáo dạy cho trẻ biết kính trọng, yêu
mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; biết yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp;
ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là chơi mà
học, học mà chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu
gương động viên, khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mẫu giáo là trường,
lớp mẫu giáo trong các điểm dân cư.
Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm những mơ hình tổ chức hoạt động sau:
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.

14


- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn
ngồi ngân sách nhà nước.
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào q trình đa dạng hóa các hình
thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em
được hưởng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục tồn diện. Chính sự tham gia của
các lực lượng vào GDMN làm GDMN gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng
thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.
Cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở
giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Nhà trường, nhà trẻ tư thục, có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài
khoản riêng, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành;
+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hồ
nhập cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn;

+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hố hoặc
theo u cầu tối thiểu đối với vùng khó khăn;
15


+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng
đồng;
+ Thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ
chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy
động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm
non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu
xã hội;
+ Có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu
của các cơ quan có liên quan;
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục ngồi cơng lập
Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Xuất phát từ mỗi cách tiếp cận, khái niệm “quản lý”
được các nhà khoa học định nghĩa khác nhau:
- Theo nghĩa Việt gốc Hán: Thuật ngữ “quản lý” đã lột tả được bản chất

hoạt động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình là “quản” và “lý”
được tích hợp vào nhau. Q trình “quản” bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa
vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức
là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển
được. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý”, tức là chỉ lo đến việc sửa
16


×