Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU đồ gỗ mỹ NGHỆ tại CÔNG TY cổ PHẦN PHÚ tài xí NGHIỆP THẮNG lợi năm 2018 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.52 KB, 36 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ - KINH DOANH

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
PHÚ TÀI XÍ NGHIỆP THẮNG LỢI NĂM 2018 - 2023

GVHD:
SVTH:
LỚP:
MSSV:

TRẦN THỊ THU TRANG
VÕ NHẬT TÂN
14CQT08
18641383

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, .. .. THÁNG 7 NĂM 2021

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy cô
giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Cao đẳng Kinh tế Thành Phố Hồ Chí
Minh lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Trần Thị Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hồn thành chun đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phịng ban của cơng ty cổ phần Phú Tài


xí nghiệp Thắng Lợi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị của cơng ty Cổ phần phú tài xí nghiệp Thắng
Lợi đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích, cho
em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng
dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc
kinh doanh để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện chun đề này
em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
cơ cũng như q cơng ty.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


…………………………………………………....….
……………………………………………………………………….
……………………
….……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………....….
……………………………………………………………………….
……………
….……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………....….

……………………………………………………………………….
……………

TP. Hồ Chí Minh, ngày .. .. tháng .. .. năm 2021
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
Đại Diện Đơn Vị
( Ký tên, đóng dấu )


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

….……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………....….
……………………………………………………………………….
……………
….……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………....….
……………………………………………………………………….
……………
TP. Hồ Chí Minh, ngày .. .. tháng .. .. năm 2021

Ký và ghi rõ họ tên



MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam với giá trị không ngừng tăng trưởng qua các năm
 71% doanh thu đến từ xuất khẩu sang thị trường Châu Âu tuy nhiên cơng ty cổ
phần phú tài đang có định hướng mở rộng sang các thị trường xuất khẩu tìm
năng mới như Nga và Mỹ
 Hiện tại 71% xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Châu mỹ các sản phẩm nội
và ngoại thất cao cấp và 29% trong nước sản phẩm gỗ và nguyên liệu bán cho
các công ty cùng ngành và các sản phẩm đồ gõ cung cấp cho khách hàng ở
Châu Âu thông qua đại diện ở Việt Nam
 Tương Lai đẩy mạnh xuất khẩu mở rộng ra các thị trường tiềm năng khác điển
hình là Nga và Mỹ giai đoạn năm 2017 – 2018 nâng cấp tốc độ tăng trưởng
doanh thu mảng này lên 24,4%
 Là một cơng ty uy tín trong lĩnh vực xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, Cơng ty cổ phần
Phú Tài xí Nghiệp Thắng Lợi cũng đã chú trọng đến công tác sản xuất và xuất
khẩu nhằm thu hút các khách hàng tìm năng ở nước ngồi, từ đó góp phần làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn
 Vì thế e đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI XÍ
NGHIỆP THẮNG LỢI NĂM 2017 – 2020” mong muốn đưa sản phẩm của
công ty hội nhập quốc tế đưa đồ ngỗ của nước ta có chỗ đứng trên thế giới. Với
những số liệu thống kế ở trên cho thấy ngành đồ gỗ ở đang có một chỗ đứng rất
tốt trên thị trường quốc tế
2.Mục tiêu Nghiên cứu đề tài
 Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ
 Phân tích thực trạng kinh doanh và xuất khẩu trong nước và ngồi nước
 Định hướng phát triển cơng ty

3.Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thị trường xuất khẩu gỗ
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu gỗ tại công ty cổ phần Phú Tài xí nghiệp
Thắng Lợi
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gỗ tại công ty cổ phần Phú Tài xí
nghiệp Thắng Lợi


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU GỖ
1 Khái niệm về xuất khẩu
- Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện so sánh. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
- Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế của
từng quốc gia và phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia có lợi, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt dộng này và thực tế cũng cho thấy nếu một quốc gia chỉ đóng cửa
nền kinh tế của mình, áp dụng phương thức tự cung tự cấp thì khơng bao
giờ có cơ hội để vươn lên khẳng định vị trí của mình và nâng cao đời
sống nhân dân.
- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại đã xuất hiện từ rất
lâu đời và ngày càng phát triển, tuy hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi
hàng hóa giữa các nước nhưng hiện nay xuất khẩu đã được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công,
xuất khẩu ủy thác, gia công quốc tế, xuất khẩu tại chỗ, tạm nhập tái xuất.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến xuất khẩu tài liệu sản xuất, từ máy
móc thiết bịn đơn giản đến những máy móc cơng nghệ cao. Tất cả hoạt

động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia.
- Hoạt động xuất ra trong một thời gian rất ngắn nhưng cũng có thể kéo
dài vài năm có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Phương thức cơ bản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị
trường nước ngồi là thơng qua xuất khẩu. Xuất khẩu cũng là một hoạt động
kinh doanh quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp. Hoạt động này tiếp tục cả khi
doanh nghiệp đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình. Xuất
khẩu có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trước hết, xuất khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo
nguồn vốn để nhập khẩu. Ở những nước kém phát triển, phần lớn các doanh
nghiệp nằm trong tình trạng thiếu vốn, cơng nghệ, thừa lao động phổ thông,
thiếu lao động đã qua đào tạo. Để giải quyết tình trạng này thì buộc họ phải
nhập từ bên ngồi vào những yếu tố mà trong nước chưa có khả năng đáp
ứng nhưng làm được điều đó thì phải có một khối lượng ngoại tệ rất lớn.


thiếu vốn

Cơng nghệ lạc
hậu

khả năng sản xuất
kém

Có thể nói đây là “ vòng luẩn quẩn ” mà các doanh nghiệp tại các
nước này gặp phải. Nên thiếu vốn, doanh nghiệp khơng thể nhập khẩu
máy móc, thiết bị cơng nghệ hiện đại, tăng khả năng sản xuất, tạo thế
cạnh tranh trên thị trường với cái “ vịng luẩn quẩn” đó sẽ ngày càng

khép chặt hơn, giảm bớt tình trạng thiếu sẽ càng thiếu hơn, yếu sẽ càng
yếu hơn.
Vốn đây là câu hỏi hóc búa nhất khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà
cịn rất nan giải đối với chính phủ và các hoạch định chính sách. Vì vậy
một trong những vật cản chính trong q trình phát triển của doanh
nghiệp là thiếu tiềm lực về vốn. Thực tế cho thấy để có vốn một doanh
nghiệp có thể huy động nội lực và ngoại lực. Nguồn vốn huy động từ bên
ngồi là vơ cùng quan trọng, xong để huy động nguồn vốn này doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Mọi cơ hội để doanh nghiệp được đầu tư
hay vay nợ chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được
khả năng trả nợ của cơng ty, trong đó họ rất chú ý đến hoạt động xuất
khẩu. Và cuối cùng, thì bằng cách này hay cách khác thì doanh nghiệp
phải hoàn lại vốn cho đối tác. Như vậy, nguồn vốn quan trọng nhất chỉ
có trơng chờ vào xuất khẩu.
Với đặc điểm của động tiền thanh toán phần lớn là ngoại tệ với một
bên hay hai bên, xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo vốn
để đổi máy móc thiết bị mới hiện đại từ các nước phát triển nhằm hiện
đại hóa và tạo năng lực sản xuất mới. Vì vậy, xuất khẩu thúc đẩy khoa
học kỹ thuật phát triển làm tăng giá trị máy móc thiết bị và làm giảm giá
trị lao động cấu thành trong giá trị của hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu. Từ
đó, xuất khẩu tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và giúp
doanh nghiệp tăng khả năng khai thác lợi thế so sánh của quốc gia. Có
thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu


của doanh nghiệp. T óm lại xuất khẩu là phương tiện quan trọng thu hút
lượng ngoại tệ, tạo vốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư mở rộng
sản xuất không những về chiều rộng mà con là chiều sâu.
Thứ hai xuất khẩu là bước quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập và
hội nhập vào thị trường thế giới, một thị trường rộng lớn và đa nhu cầu

luôn là một thị trường nhiều triển vọng của doanh nghiệp khi tham gia
xuất khẩu. mục tiêu cuối cùng và bao trùm của mỗi doanh nghiệp là lợi
nhuận song với lợi nhuận sẽ đạt được thông qua việc tối đa nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, hiểu đầy đủ nhu cầu của khách hàng là cơ sở để
doanh nghiệp tìm cách thỏa mãn tối đa nhu cầu đó. Điều này phụ thuộc
rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, vĩ mô và vi mô song một
thực tế không thể phủ nhận là việc vươn ra thị trường quốc tế làm tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ khách
hàng, cung cấp sản phẩm cho một thị trường lớn đa dân tộc, đa nhu cầu.
Đặc biệt, tại thị trường quốc tế sức mua của khách hàng rất phong phú và
đa dạng. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đều có sức mua khác nhau tùy theo
điều kiện như: thu nhập, sức mua của đồng tiền, tập tính, thói quen tiêu
dùng. Và đây chính là căn cứ giúp doanh nghiệp lựa chọn được những
đoạn thị trường nhù hợp nhằm tối ưu hóa kết quả kinh doanh. Tham gia
hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể giảm được chi phischo một
đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản phẩm nhờ quy mô.
Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ có lợi thế
nhờ quy mơ khi tăng sản lượng tới một giới hạn cho phép. Và những sản
phẩm này phải được thị trường chấp nhận, tiêu thụ. Thông qua xuất
khẩu, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu của khách hàng cũng
như mức độ chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó áp dụng hiệu
quả lý thuyết nhờ quy mô.
Đặc biệt, thông qua hợp đồng xuất khẩu, khả năng vượt trơi của doanh
nghiệp có thể khai thác được. Bởi lẽ, có những sản phẩm của doanh
nghiệp không chỉ cung cấp cho thị trường trong nước mà cịn có khả
năng đáp ưng nhu cầu thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp sẽ tận dụng
khả năng vượt trội về chất lượng, uy tín sản phẩm vươn ra chiếm lĩnh thị
trường nước ngồi thơng qua hoạt động xuất khẩu. Như vậy, doanh
nghiệp sẽ khắc phục quy mô nhỏ bé của thị trường nội địa hay tình trạn

trì trệ, giảm sút của nó trong những giai đoạn kinh doanh nhất định.
Đồng thời, khả năng phân tán rủi ro cũng là một ưu điểm rất lớn mà hoạt
động xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp và khuyến khích doanh
nghiệp tham gia lĩnh vực này. Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng và bao trùm của mình là tăng
lợi nhuận bằng việc giảm chi phí trên mọi dơn vị sản phẩm, tăng doanh
số bán, hạn chế rủi ro.


Thứ ba, thông qua xuất khẩu doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh khóc liệt trên thị trường thế giới. Để tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường tạo ra, tạo
ra những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa cao nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng ngày càng cao của thị trường quốc tế. Thực hiện maketing quốc tế
với những nỗ lực về chính sách giá cả, phân phối, xúc tiến làm tăng khả
năng thâm nhập vào các thị trường lớn đồng thời nâng cao hiệu quả sản
xuất với giá thị trường của nước mình nhằm tăng khả năng phát triển sản
phẩm của mình trên thị trường thế giới cũng là những biện pháp cần thiết
từ đó tái đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt. Xuất khẩu cũng buộc các
doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị kinh
doanh, đây là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
Cuối cùng, một vai trò đặc biệt quan trọng nữa của hoạt động xuất
khẩu đó là thơng qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ của mình. Con người ln là chủ thể trong các mối quan hệ
xã hội vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả nhất thiết phải có
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động xuất
khẩu giúp thu hút nhiều lao động, từ đó tuyển được một đội ngũ lao động
có khả năng đáp ứng được nhu cầu công việc chất lượng và hiệu quả.

Đặc biệt doanh nghiệp tham gia xuất khẩu còn nâng cao đời sống của
mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Đây chính là động lực để người lao
động làm việc có chất lượng và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế. Hơn nữa, do các điều kiện tiếp xúc với thi trường mới,
phương thức quản lí mới, khoa học cơng nghệ hiện đại nếu trình độ của
người lao động của tồn doanh nghiệp nói chung và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ quản lí nói riêng được nâng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc tế.
Tuy nhiên song song với cơ hội cũng là những thử thách mà doanh
nghiệp phải đối mặt. Những thách thức này khơng thể làm nản lịng và
hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài, ngược
lại điều đó buộc các doanh nghiệp phải nhận thức một cách rõ ràng về sự
cần thiết của việc thâm nhập thị trường nước ngoài.

1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Nghiên cứu thị trường tiếp cận
Nghiên cứu thị trường là một cơng việc quan trọng trong chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị hoạt động ngoại
thương thì việc nghiên cứu thị trường quốc tế lạ càng có ý nghĩa hơn bởi


vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành giao dịch, thâm nhập vào thị
trường nước ngoài và các doanh nghiệp.
*Nghiên cứu thị trường trước tiên phải nhận biết hàng hóa
Hàng hóa mua bán phải được tìm hiểu kỹ về mọi khía cạnh để hiểu rõ giá
trị, cơng dụng, nắm bắt được những đặt tính của nó và những yêu cầu của
thị trường về hàng hóa như: quy cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên
ngồi, cách lựa chọn, phân loại,….
Bên cạnh đó cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó như: thời
vụ, khả năng về vật liệu, công nhân tay nghề, nguyên lý cấu tạo,… cũng

như phải biết mặt hàng đang lựa chọn đó đang ở giai đoạn nào của chu kì
sống của sản phẩm đang tồn tại trên thị trường. Thông thường tiến trình
thường phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng gồm bốn giai đoạn: thâm
nhập, phát triển, bão hịa và thối trào. Nắm vững được những giai đoạn
mà sản phẩm đang tồn tại sẽ giúp chung ta đưa ra những phương hướng
hợp lý giúp công ty phát triển cùng với sản phẩm của mình.
*Nắm vững thị trường nước ngồi
Đối với những đơn kinh doanh với nước ngoài việc nghiên cứu thị trường
nước ngồi có ý nghĩa cực kì quang trọng. Vì vậy, nghiên cứu cần chú ý đến
những điều kiện về chính trị, thương mại chung, luật pháp chính sách bn bán
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải, giá cả,…
Ngoài ra đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có thể liên quan
đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước ngồi đó như: tập quán
và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả,…
*Lựa chọn khách hàng
Việc Nghiên cứu tình hình thị trường giúp chon đơn vị kinh doanh có thể
lựa chọn thị trường, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều
kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động
kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện như
nhau, việc giao dịch hàng hóa với khách hàng cụ thể này thì thành cơng với
khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị
kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng. Việc lựa chọn
khách hàng thông thường không căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu khách hàng, về thái độ chính trị của thơng nhân, khả năng tài
chính, lĩnh vực kinh
doanh và uy tín của họ trên trờng quốc tế.
1.3.2 - Nghiên cứu nguồn
hàng và tố chức thu mua xuất khẩu
Có hai phương pháp nghiên cứu nguồn hàng:



*Lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu: Theo phương pháp này người ta
nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thu của từng mặt hàng. Nhờ đó có thể biết
được tình hình
chung và khả năng sản xuất cũng nh nhu cầu xuất khẩu của từng mặt hàng.
Lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu: Theo phơng pháp này
Người ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sơ sản xuất. Năng
lực sản xuất này thế hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Số lượng, chất lượng hàng hoá cung ứng.
+ Giá thành
+ Trình độ cơng nhân
+ Trang thiết bị, máy móc
Phương pháp lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu giúp năm
bắt được tình hình cung ứng của từng xí nghiệp, địa phương nhưng lại khơng
năm bắt được tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nên thông thờng các đơn
vị kinh doanh xuất khẩu áp dụng cả hai phương pháp.
Công tác thu mua cũng là một cơng đoạn quan trọng, do đó cần xây dựng cơng
tác thu mua hợp lý thông qua các đại lý các chi nhánh của mình. Nh vậy, sẽ
giúp doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua.
1.3.3 - Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Đế có thể thâm nhập vào thị trường nước ngồi doanh nghiệp cần phải lưa chọn
được đối tác đang hoạt động trên thị trờng và có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình. Việc lựa chọn này có thể thơng qua các bạn hàng đã có
quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thơng qua tin tức thu thập và
điều tra đọc, các phòng thương mại và cơng nghiệp, ngân hàng, các tố chức tài
chính để họ giúp đỡ nhằm tìm hiểu về năng lựa chọn đúng đối tác để giao dịch
tránh cho doanh nghiệp những phiến tối, rủi ro, mất mát... dễ gặp phải trong
q trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đống thời có điều kiện để thực
hiện thành công các kế hoach kinh doanh của mình.

1.3.4 - Đàm phán và kí kết hợp đồng
Đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó, đống thời cũng quyết định đến
tính khả thi hay khơng khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh
nghiệp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng, vào đối thủ cạnh
tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó
là hợp đồng sẽ được kí kết. Mỗi cam kết trong hợp đồng sẽ là một quy định
pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời
cam kết của mình.
Đàm phán có thể được thực hiện thơng qua thư tín, qua diện thoại hay gặp gỡ
trực và được tiến hành qua các bước sau:


+ Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thế hiện rõ ý định bán hàng của
doanh nghiệp, là lời đề nghị kí kết hợp đồng.
+ Hồn nhận đựợc giá: Khi lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng đó
đồng thời đa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá.
+ Xác nhận: Là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trớc đó.
Việc này đồng nghĩa với việc kí kết hợp đồng.
+ Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện chào hàng mà bên kia
đa ra. Khi kí kết hợp đồng cần chú ý:
*Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sạch đẹp, nội dung phải phản ánh đúng,
đầy đủ các vấn đề đã thoả thuận.
Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ phổ biến và là ngôn ngữ mà
cả hai bên cùng thông thạo.
* Người kí kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền kí kết.
Hợp đồng phải đề cập rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài đế giải quyết các vấn đề
tranh chấp phát sinh nếu có tránh tình trang tranh cãi, kiện tụng kéo dài thời

gian và chi phí tốn kém.
1.3.5 - Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương doanh nghiệp xuất khẩu, với tư
cách là một bên kí kết, phẩi thực hiện hợp đồng đó. Việc này địi hỏi phải có sự
tn thu những quy định của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán
quốc tế. Đồng thời, phải bảo đảm được quyền lợi của quốc gia cũng như quyền
lợi và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong q trình thực hiện
các khâu cơng việc để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự
cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thơng, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của
tồn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Các bước tiến hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
+ Xin giấy phép xuất khẩu.
+ Giục mở LC và kiểm tra LC
+ Chuẩn bị hàng để xuất khẩu
+ Kiểm tra hàng hoá
+ Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu
+ Mua bảo hiểm
+ Làm thủ tục Hải quan
+ Làm thủ tuc thanh tốn
+ Khiếu nại trọng tài (nếu có)
1.3.5.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa
Đây là vấn đề đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong q
trình xuất khẩu hàng hóa với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Với
chiến lược hướng về xuất khẩu như hiện nay, Nhà nước đã và tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
1.3.5.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu


Thu gôm thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua bán đứt đoạn gia
công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua hoặc ủy thác xuất khẩu.

Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm bảo được
phẩm chất hàng hóa khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng
hóa, đồng thời gây ấn tượng có thể người mua thích thú. Trong kinh doanh
quốc tế người ta dùng nhiều loại bao bì khác nhau, thông thường được phân loại
theo dụng cụ của nó như: hịm, bao, kiện,…
Kẻ kí mã hiệu hàng hóa xuất khẩu: Kí hiệu là những kí hiệu bằng chữ, bằng
số hoặc bằng vẽ hình được ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản. Kí mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ
ràng, dễ đọc không phai mờ, không ảnh hưởng tới phẩm chất của hàng hóa.
1.3.5.3. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu
Đây là cơng việc cần thiết, nhằm đảm bảo quyền lợi của việc nhập khẩu,
ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm rõ ràng cho các
khâu sản xuất tạo nguồn hàng và đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hóa. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa do hai bên tự chịu trách
nhiệm thơng qua hợp đồng. Cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra chất
lượng hàng hóa xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hóa
đó đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà khơng
làm đúng chức năng của mình. Việc kiểm tra có thể tiến hành ở các khâu cửa
khẩu hoặc tại cơ sở, tùy thuộc vào đặc điểm từng loại hàng hóa.
1.3.5.4.Mơt trường chính trị và pháp luật
Chế độ chính trị của một quốc gia ảnh hưởng đến hoạt dộng kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chế độ chính trị ổn định, bền vững, nhà đầu tư sẽ có mơi
trường thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Ngược lại chế độ
chính trị bất ổn, ln rơi vào tình trạng báo động nguy cơ xảy ra nhiều rủi ro
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà kinh doanh xuất khẩu cần phải tìm
hiểu về thị trường mà mình xuất khẩu hàng hóa, nhằm có biện pháp ứng phó
kịp thời với những biến động chính trị, giảm thiểu tối đa thiệt hại.
Hoạt động xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống
pháp luật ở mỗi quốc gia lại khác nhau gắn với trình độ phát triển của quốc gia

đó.
- Các chính sách và quy định có liên quan đến xuất khẩu thuế, quy định về
mặt hàng xuất khẩu,…
- Các hiệp ước thương mai được kí kết

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GỖ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI XÍ NGHIỆP THẮNG LỢI


2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Phú Tài xí nghiệp thắng lợi
2.1.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Phú Tài xí nghiệp Thắng Lợi
- Tên giao dịch:
- Địa chỉ: Tỉnh lộ 638, Thơn Bình An Xã Phước Thành Huyện Tuy Phước Tỉnh
Bình Định
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Sỹ Hịe
- Mã số thuế: 4100259236 – 003
- Ngày hoạt động: 06/01/2005
- Lĩnh vực kinh doanh; sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre,
nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
- Website: phutai.com.vn/xinghiepthangloi/
- Email:  
Tel: (0256)3577054
Fax: (0256)3577 252

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 23/07/1990 Bộ tư lệnh quân khu năm ra quyết định thành lập xí nghiệp 230.
Ngành nghề chủ yếu là sản xuất và chế biến gỗ lâm sản ( đây là tiền thân của xí nghiệp
thắng lợi ngày nay).
Đến tháng 4 năm 1996 Bộ Trưởng Quốc Phịng Ban hành quyết định thành lập

cơng ty Thắng lợi trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị xí nghiệp 230 và Xí nghiệp 991
Ngày 12 tháng 5 năm 1999 Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số:
642/1999/QĐ-BQP sáp nhập công ty Thắng Lợi vào công ty Phú Tài thuộc quân khu
5. Công ty Thắng Lợi chuyển đổi thành xí nghiệp Thắng Lợi trực thuộc cơng ty Phú
Tài.
Năm 2008 Công Ty đầu tư xây dựng và di dời Xí nghiệp Thắng Lợi về địa điểm
kinh doanh mới tỉnh lộ 638, thơn Bình An, Xã Phước Thành, Huyện Tuy Phước, Tỉnh
Bình Định.
Năm 2007: Đầu tư Xây dựng di dời xí nghiệp Thắng Lợi – Chi nhánh cơng ty cổ
phần Phú Tài.
+ Địa chỉ: Tỉnh lộ 638, Thơn Bình An, Xã Phước Thành, Huyện Tuy Phước, Tỉnh
Bình Định.


+ Tổng diện tích + nhà xưởng: 7.200 m2
+ Cơng suất khai thác: 15.000m3 gỗ tinh chế/ năm
Năm 2014 đầu tư mở rộng Nhà máy chế biến gỗ Xí nghiệp Thắng Lợi – Công ty cổ
phần Phú Tài.
+ Tổng diện tích + nhà xưởng: 28.036m2
+ Cơng suất khai thác: 350 container sản phẩm/năm
Nhằm nâng cao tiêu chí chất lượng sản phẩm gỗ công ty quản lý chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn FSC,COC,…. Từ đó cơng ty mở rộng phát triển về chiều sâu về
vốn và tài sản luôn được bảo toàn và bổ sung, thu nhập của người lao động tăng lên,
đời sống của công nhân, nhân viên doanh nghiệp tăng lên khơng ngừng.

Hình 2.1. logo cơng ty cổ phần Phú Tài xí nghiệp Thắng Lợi
2.1.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Chuyên sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ và phân phối bán hàng
Xuất khẩu:chức năng của một công ty thương mại đại diện các đối tác nước
ngồi tìm nguồn cung ứng và cung cấp các ngành hàng thủ cơng đồ gỗ mỹ nghệ, trang

trí nội thất, nội thất trong nhà và ngoài trời. Ngoài ra cơng ty cịn theo dõi sản xuất và
xuất khẩu
Phân phối bán hàng: công ty làm đại diện tại việt nam cho các đối tác nước
ngoài trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là mặt hàng gỗ với kinh nghiệm nhiều năm phát
triển xâm nhập thị trường và nguyên cứu thị trường, xây dựng các chiến lược, giám sát
các chính sách bán hàng tại công ty
2.1.1.4. Doanh mục sản phẩm
Chuyên sản xuất kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ:
 Sản phẩm đồ gỗ ngoài trời
+ Ghế


+ Tủ
+ sofa
 Sản phẩm gỗ nội thất
+ Giường
+ Bàn
 Sản Phẩm Khác
 Khinh doanh gỗ trịn

Hình 2.2 Một số sản phẩm kinh doanh tại công ty cổ phần Phú Tài Xí
nghiệp Thắng Lợi
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám Đốc
xươ
Phó Giám Đốc Kỹ
Thuật

Phịng Tổ Chức

Hành Chính

Phịng Kỹ Thuật
cơng nghệ

Xương sản xuất
số 1

Phó Giám Đốc Tài
Chính

Phịng Kinh
doanh

Phịng Quản Lí
kinh Tế

Xưởng sản xuất
số 2


Hình 2.3. sơ đồ tổ chức cơng ty cổ phần Phú Tài xí nghiệp Thắng Lợi
(Nguồn phịng tổ chức hành chính cơng ty cổ phần phú Tài xí nghiệp Thắng Lợi)

2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
- Giám Đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động
hằng ngày của Công ty. Giám đốc là người có quyết định cao nhất trong việc quyết
định các hoạt động của Công ty.
- PGĐ Kỹ Thuật: Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động liên quan tới kỹ
thuật, thiết kế, lắp ráp sản phẩm của Công ty. Trực tiếp kỹ thuật, đề ra biện pháp lắp

ráp vận hành
- PGĐ Tài Chính: tham gia quản lý hoạt động điều hành phịng tài chính – Kế Tốn.
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chi phí đầu tư định kỳ báo cáo Tổng giám
đốc và trình HĐQT phê duyệt. Kiểm tra, soát xét chứng từ kế tốn liên quan đến hoạt
động thu chi của cơng ty để đảm bảo theo đúng quy định hiện hành. Kiểm tra hướng
dẫn ký xét duyệt các sổ sách các chứng từ theo phạm vi thẩm quyền được phân công.
Tham gia xây dựng các quy chế quản lý tài chính, các định mức khốn chi phí cho
các đơn vị trực thuộc, các cơ chế tài chính.
Quản lý dịng tiền và cơng tác kế toán tổng hợp.
Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng ngắn hạn và dài hạn
Lập ngân sách và báo cáo tài chính
Phịng tổ chức hành chính: Phịng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành
của bất kỳ cơ quan nào. Bộ phận này không chỉ mang trọng trách tham mưu cho lãnh
đạo về công tác nhân sự mà cịn có trách nhiệm hồn thành các nhiệm vụ lưu trữ, văn
thư hành chính và quản lý tài sản cho cơ quan.
Phịng Kỹ thuật cơng nghệ: Phòng kỹ th ̣t có chức năng nghiên cứu, tư vấn,
tham mưu và đề xuất giải pháp liên quan đến các lĩnh vực sau của doanh nghiê ̣p:
Quản lý, điều hành và kiểm tra những viê ̣c liên quan đến kỹ thuâ ̣t, công nghê ̣. Mục
tiêu nhằm đảm bảo tiến đô ̣ sản xuất, kế hoạch và các dự án của công ty. Đồng thời
đảm bảo an toàn lao đô ̣ng, chất lượng cũng như khối lượng và hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng của
toàn công ty.
Quản lý viê ̣c sử dụng, sửa chữa, bảo trì, mua sắm bổ sung các trang thiết bị, máy móc
phục vụ cho hoạt đô ̣ng sản xuất kinh doanh.


Phòng Quản Lý Kinh Tế: Phòng kinh tế kế hoạch Tổng cơng ty có chức năng tham
mưu giúp hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, tổng công ty trong các lĩnh vực về xây
dựng, định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư, công
tác thống kê tổng hợp, điều độ công tác sản xuất kinh doanh, cơng tác lập luận dự tốn,
quản lý hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, công tác đấu thầu và tổ

chức sản xuất kinh doanh, theo dõi, quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh, công tác sản xuất kinh doanh khác: tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị
trường trong và ngồi nước theo chiến lược của tổng cơng ty.
Phòng Kinh doanh: Là người trực tiếp quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng của
Công ty, giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của khách hàng, nghiên cứu và xây dựng
các phương án kinh doanh nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường,
phát triển khách hàng mới. Thực hiện các báo cáo kinh doanh định kỳ và lập kế hoạch
kỳ kinh doanh tiếp theo.
Xây dựng chiến lược maketing và chiến lược kinh doanh sản phẩm bàn, ghế, tủ, sofa,

Tổ chức thực hiện các cuộc triển lãm sản phẩm đồ gỗ trong và ngoài nước khi đã được
phê duyệt
Là đầu mối để hợp tác và phát triển sản phẩm ra nước ngoài
Xưởng sản xuất: Là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác sản xuất sản phẩm theo chỉ
tiêu kế hoạch Công ty giao cho. Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, quản lý
thiết bị, thực hiện các cơng tác an tồn vệ sinh lao động.
Nhận xét: Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lí chặt chẽ, bố trí nhân sự hợp lí,
cơng tác vận hành bộ máy đơn giản, gọn nhẹ, có sự phối hợp nhịp nhàng trong cơng
việc và hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Mỗi phòng ban được phân công nhiệm vụ cụ thể
giúp nhân viên nắm được bản chất cơng việc của mình, tạo nên sự phối hợp đồng bộ
trong công việc. Tổ chức sắp xếp nhân sự theo mơ hình trên giúp cho cấp lãnh đạo có
thể dễ dàng giám sát theo dõi nhân viên của mình, thích hợp cho quy mơ Cơng ty nhỏ.


2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất đồ gỗ tại công ty
2.1.5.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia nội địa của doanh nghiệp ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng huy động vốn, quy mô và tốc độ ln chuyển vốn. Hơn thế nữa nó
cịn ảnh hưởng đến nguồn lao động và mức độ hỗ trợ của chính phủ.

Lạm phát cũng là một trong những yếu tố tác động đến xuất khẩu của doanh
nghiệp. Nếu lạm phát cao sẽ gây bất lợi cho nhà sản xuất, vì cùng một lượng ngoại tệ ,
nhà xuất khẩu thu được lượng nội tệ ít hơn so với trước khi lạm phát cao. Ngoài ra lạm
phát cao cũng làm tăng chi phí xuất khẩu giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng đối với một quốc gia, vì nó ảnh hưởng đến
giá tương đối giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế. Khi tỷ giá hối đoái tăng giá
trị đồng nội tệ giảm xuống nhà xuất khẩu có lợi. Vì với cùng một lượng ngoại tệ thu về
nhà sản xuất sẽ đổi nội tệ hơn. Điều này kích thích hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và
phát triển.
Thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên trong
điều kiện kinh tế hiện nay, thuế quan chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn
chế số lượng xuất nhập khẩu và bổ sung nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch là một trong những công cụ phi thuế hải quan. Nó hạn chế lượng hàng
hóa nhập khẩu vào một quốc gia. Do đó, đây là một rào cản đối với nhà xuất khẩu vì
lợi nhuận xuất khẩu tạo ra sẽ thấp hơn so với dự tính


Mơi trường chính trị pháp luật
Chế độ chính trị của một quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chế độ chính trị ổn định bền vững nhà đầu tư sẽ có mơi trường thuận lợi
để phát triển hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. Ngược lại, chế độ chính trị bất ổn,
ln rơi vào tình trạng báo động thì nguy cơ xảy ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy các nhà kinh doanh xuất khẩu cần phải tìm hiểu về thị trường xuất khẩu
hàng hóa, nhằm có biện pháp ứng phó kịp thời với những biến động chính trị, giảm
thiệt hại tối đa.
Hoạt động xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống pháp luật
ở mỗi quốc gia lại khác nhau gắn bó với trình độ phát triển ở mỗi quốc gia.
-

Các chính sách và quy định có liên quan đến xuất khẩu thuế, quy định về

mặt hàng xuất khẩu,…

-

Các hiệp ước hiệp định thương mại được kí kết

Mơi trường văn hóa xã hội
Mơi trường sống, phong tục tập quán, niềm tin,…đều khác nhau ở các quốc gia.
Điều này dẫn đến sự khác biệt trong thị hiếu người tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm đây
là yếu tố kiến các doanh nghiệp xuất khẩu phải ln tìm hiểu thị trường để đưa ra các
quyết định kinh doanh phù hợp với văn hóa – xã hội.
Mơi trường văn hóa xã hội được đặc trưng quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống
và nghề nghiệp, những phong túc tập quán truyền thống những quan điểm, những quan
tâm ưu tiên của xã hội và trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… Khi tìm hiểu
chung về vấn đề mơi trường văn hóa xã hội ở nước xuất khẩu, các nhà quản trị đặc biệt
quan tâm đến các yếu tố về dân số, mật độ phân bố dân cư tại thị trường đó. Bởi lẽ, các
đặc điểm về dân số khơng tách rời với mơi trường văn hóa – xã hội.


Môi trường khoa học và công nghệ
Môi trường công nghệ được dặc trưng bởi sự ra đời của công nghệ mới , những
khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nguyên cứu và phát triển , những
vấn đề về bảo vệ sở hữu trí tuệ,… Trong thế giới phẳng với cuộc cách mạng kho học
công nghệ tiến nhanh như vũ bão, thì mơi trường khoa học cơng nghệ có ảnh hưởng
lớn đến chiến lược của doanh nghiệp.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
quy mô, năng suất, hiệu quả, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian vận hành hoạt
động sản xuất. Nhà sản xuất áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ sẽ dễ dàng
quản lý q trình xuất khẩu, kiểm sốt hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa, hệ thống công
nghệ thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu tìm hiểu thơng tin sản phẩm

và thị trường quốc tế, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ các quốc gia, sẽ góp
phần phát triển hoạt động xuất khẩu.
Mơi trường tự nhiên
Vị trí địa lý; khoảng cách địa lý giữa các nước là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận
chuyển, thời gian thực hiện hợp đồng lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường… và
việc mua bán hàng hóa với các quốc gia có cảng biển thường chi phí thấp hơn so với
các quốc gia khơng có cảng biển
Thời tiết: thời tiết ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng với thời gian nhận hàng hóa.
Ngồi ra, q trình chun chở trên biển cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết
có thể gây thiệt hại hồn tồn cho các chuyến đi hoặc làm chậm việc giao hàng, làm
phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên liên quan. Do những tác động trên mà thời tiết sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa và là một trong những nguyên nhân gây ra
tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn
trách nhiệm cho người giao nhận.


2.1.5.2. Các nhân tố môi trường vi mô
Nhà cung cấp
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp , sự khác biệt của nhà cung cấp ảnh hưởng trực
tiếp đến các yếu tố đầu vào, đến chi phí thậm chí cả sự khác biệt hóa sản phẩm. Trong
hoạt động xuất khẩu, nhà cung cấp trước hết và đóng vai trị đặc biệt quan trọng là các
doanh nghiệp chuyên cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào. Doanh nghiệp xuất khẩu
phải tìm cách bảo đảm được nguồn cung ứng nhập lượng đều đặn, chất lượng cao với
giá hạ. Bởi các nguồn nhập lượng đầu vào có thể ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản
xuất, xuất khẩu cả về số lượng năng suất, chất lượng và hiệu quả do đó có thể làm
giảm độ tin cậy của dianh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Vì thế cần có mối
liên hệ chặt chẽ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, xuất
khẩu, khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện hữu và đối thủ cạnh tranh tiềm

ẩn. Trong đó đối thủ cạnh tranh hiện hữu là các doanh nghiệp đang hoạt động chung
lĩnh vực với doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là doanh nghiệp có khả năng gia
nhập ngành tương lai. Cạnh tranh được xác định là một động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn,
và hiệu quả hơn người đó thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Vì vậy, lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được, mức độ khó khăn hay thuận lợi của việc gia nhập ngành phụ thuộc
vào mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Trong mậu dịch quốc tế đối
thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng quyết liệt hơn do đó khả năng
thâm nhập thị trường càng khó khăn và thị phần của doanh nghiệp có nguy cơ bị thu
hẹp. Vì thế các nhà kinh doanh xuất khẩu cần xác định cho riêng mình một chiến lược
cạnh tranh tối ưu thì mới có thể đứng vững trên thị trường quốc tế. Các chiến lược có
thể giúp doanh nghiệp có thể tận dụng được các tối ưu và hạn chế đối thủ hiện hữu và
tiềm ẩn có thể là chiến lược khác biệt hóa


Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có cùng tính năng, giá trị sử dụng hoặc tương đương
với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Sự xuất hiện của sản
phẩm thay thế có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán, giảm sản lượng tiêu thụ, do
đó suy giảm sản lượng tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp cần phải dự báo và phân tích
khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế để nhận ra các mối đe dọa với
doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị,… được doanh nghiệp đưa
vào đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất kỹ thuật
trong doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Vì
thế cơ sở vật chất kỹ thuật và cơng nghệ cũng là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến
khả năng cạnh tranh và tận dụng cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên
thị trường. Khi đối tác nước ngoài lựa chọn đối tác để kí hợp đồng nhập khẩu một

phần sẽ cân nhắc là về cơ sở vật chất trang thiết bị, công nghệ của bạn hàng.
Chiến lược maketing
Các chiến lược Maketing là cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào nhằm tìm
kiếm đầu vào và đầu ra và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một
doanh nghiệp xuất khẩu muốn tạo được chỗ đứng trên thị trường nước ngồi thf việc
sản phẩm có chất lượng thơi chưa đủ, mà cịn có chiến lược marketing đúng đắn.
Maketing giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng, phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp
cận được dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp nhờ Chiến lược marketing hợp lý,
bên cạnh các chiến lược kinh doanh, chiến lược về nhân lực là nhân tố hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt trong xuất
khẩu.


×