Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích tình hình quản lý thu chi tại bệnh viện hữu nghị việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.16 KB, 82 trang )

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ THU CHI
TẠI BÊNH VIỆN HỮU NGHI VIỆT ĐỨC

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Thị Hoàng Mai

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thu Trang

Khóa

:6

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành

: Ke hoạch phát triển

Khoa

: Kinh tế phát triển



Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Khóa luận này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn
gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả
Nguyễn Thu Trang

2


MỤCLỤC

3


I
V


DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT

BV


Bệnh viện

BVCL

Bệnh viện công lập

KCB

Khám chữa bệnh

BHYT

Bảo hiểm y tế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

XHH

Xã hội hóa

VP

Viện phí


YT

Ytế

DV

Dịch vụ

DTNS

Dự tốn ngân sách


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề Khóa luận tốt nghiệp này truớc hết em xin gửi đến
quý thầy, cô giáo trong khoa Kế hoạch phát triển thuộc Học viện chính sách và
phát triển lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gửi đến ThS. Bùi Thị Hoàng Mai, nguời giáo viên đã tận
tình huớng dẫn, giúp đỡ em hồn thành chun đề khóa luận tốt nghiệp này lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Bênh viện Hữu
nghị Việt Đức đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đuợc tìm hiểu thực tiễn trong suốt
quá trình thực tập tại bệnh viện.
Cuối cùng em xin cảm ơn các cô, chú, các anh chị phòng Kế hoạch tổng hợp
của Bênh viện Hữu nghị Việt Đức đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để
em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện

chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đuợc những ý
kiến đóng góp từ thầy cũng nhu bệnh viện.
Em xin chân thành cảm ơn.

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Con người là
một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội của
đất nước. Vì vậy muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi chúng ta phải phát triển
nguồn nhân lực trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Do
đó hoạt động y tế - hoạt động chăm lo sức khoẻ cho con người là hoạt động rất
quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước
cũng rất quan tâm và chú trọng phát triển ngành y tế và việc chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát
triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Ngành y tế phấn đấu đảm
bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân.

8


Hoạt động thu chi đóng vai trị xương sống trong mọi hoạt động của bất kỳ
tổ chức sự nghiệp nào. Đối với hoạt động của bệnh viện cũng không nằm ngồi
đặc điểm đó, bởi lẽ bất kỳ hoạt động nào của bệnh viện cũng gắn liền với sự vận
động của dịng tiền tệ nhất định nào đó. Chính bởi vậy, phân tích tình hình thu
chi là nội dung quan trọng trong quản lý bệnh viện nhằm nắm bắt chi tiết về các
nguồn thu, nguồn chi, cân đối so với dự tốn. Hệ thống bệnh viện cơng lập là bộ

phận quan trọng của hệ thống y tế ở nước ta. Đây là dịch vụ công do Nhà nước
chi trả một phần kinh phí, BHYT và người bệnh cùng chi trả. Trong thời gian
gần đây, các bệnh viện công lập đang được chuyển hướng hoạt động theo cơ chế
tự chủ hoạt động trong đó tự chủ tài chính là nội dung quan trọng. Các bệnh viện
công lập (BVCL) hiện đang tiến tới tự chủ, kinh phí từ NSNN đang cắt giảm
dần qua các năm nên việc làm rõ các nguồn thu, chi của các hoạt động nhất là
hoạt động khám chữa bệnh sẽ là căn cứ quan trọng để bệnh viện tính đúng, tính
đủ phí dịch vụ khám chữa bệnh, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
hiệu quả hoạt động của các BVCL. Trong thời vừa qua, Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức cũng khơng nằm ngồi xu thế chung của tự chủ hoạt động và tự chịutrách
nhiệm. Trong bối cảnh mới đó, cơng tác thu chi của Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức cũng cần phải có những chuyển biến cho phù hợp. Xuất phát từ các lý
do trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình thu chi tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đổi tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác thu chi của Bệnh viện cơng lập nói chung và Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức nói riêng
2.2. Phạm vi nghiên cứu
-

về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác thu chi ở bệnh viện
công lập, bao gồm: cơng tác dự tốn, so sánh các khoản thu chi với dự tốn,
phân tích chi tiết các nguồn thu và các khoản chi.

-

về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu chi từ năm 2016-2018. Định
hướng nghiên cứu và giải pháp đến năm 2022.
9



-

về khơng gian: Khóa luận nghiên cứu cơng tác thu chi tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Đức.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
-

Mục đích tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về công tác thu chi
tại bệnh viện công lập để đánh giá thực trạng về công tác thu chi tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức và đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác thu chi tại
bệnh viện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể

-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả thu chi tại bệnh viện công lập.

10


-

Đánh giá công tác thu chi Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhằm phân tích
khó khăn, thuận lợi, kết quả đạt đuợc và những hạn chế trong công tác này tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.


-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu chi tại bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức.

4. Số liệu và phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích
thực trạng và xu hướng thu chi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

-

Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp thông tin: Thực hiện tổng quan tài liệu từ nhiều

nguồn thu thập khác nhau, tác giả đã cân nhắc và lựa chọn những nguồn thơng
tin, tài liệu có tính pháp lý và đảm bảo độ tin cậy.
+ Phương pháp phân tích thơng tin: Tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích thơng tin, mơ tả dựa trên sơ sở tính tốn các chỉ tiêu tuyệt đối, tương
đối, các chỉ số, hệ số,... để phản ánh bản chất, đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu. Trong đó, phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngồi phần lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của khóa luận như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình thu chi bệnh viện cơng lập.

-


Chương 2: Phân tích tình hình thu chi của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

-

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thu chi tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức.

11


CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ PHÂN TÍCH THU CHI BỆNH VIỆN
CƠNG LẬP
1.1.

Tổng quan về bệnh viện cơng lập và cơ chế tự chủ tài chính bệnh

viện cơng lập
1.1.1.

Khái niệm bệnh viện công lập

Ở nước ta, bệnh viện công lập là một “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ
chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như:
Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám
dịnh y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia

đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” (Theo Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012)
Từ trước đến nay, có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công. Theo quan
điểm hiện đại, bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc
trưng sau:
-

Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu
liên quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đốn, điều trị, chăm sóc.

-

Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa
bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính,
trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đốn và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi
bệnh ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.

-

Ngoài chức năng chủ yếu là khám chữa bệnh cho nhân dân, bệnh viện
cơng cịn có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

-

Nguồn tài chính đề bệnh viện hoạt động chủ yếu từ NSNN.

12


-


Mục tiêu chủ yếu của bệnh viện cơng mang tính chất phúc lợi, phi lợi
nhuận, nhằm bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.
Tổng hợp lại, có thể đua ra khái niệm nhu sau: Bệnh viện công là cơ sở y tế

do cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nuớc, có chức năng khám chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ y tế
nhằm mục tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.
1.1.2.

Đặc điểm của bệnh viện công lập

Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, dựa trên nguyên tắc lấy thu bù
chi và tự đảm bảo kinh phí hoạt động với nguồn tài chính hoạt động có một phần
từ ngân sách nhà nuớc.
-

Mục tiêu hoạt động đem lại cho nguời dân những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội.

-

Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho nguời dân, ngồi ra
cịn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

-

Bệnh viện đuợc tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn
đốn, điều trị, chăm sóc đuợc gắn kết chặt chẽ với nhau.


1.1.3.
-

Vai trị của bệnh viện cơng lập

Bệnh viện cơng giữ vai trị chủ đạo trong cơng tác khám chữa bệnh, đáp
ứng phần lớn dịch vụ y tế cho nguời dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho nguời
dân. Qua đó, bệnh viện cơng lập phần đảm bảo mục tiêu phát triển quốc gia về
con nguời.

13


-

Bệnh viện công luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế
về cung cấp dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho nguời dân
đều đuợc huởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nuớc. Đặc biệt, cùng với sự
phát triển nền kinh tế thị truờng hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thunhập
ngày càng tăng. Các tổ chức y tế ngồi cơng lập đều hoạt động vì mục đích
lợi nhuận, thì vai trị của tuyến cơng lập càng đuợc coi trọng để đảm bảo tính
cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe với nhiều đối tuợng nguời dân trong xã hội.
- Hiện nay, theo chủ truơng xã hội hóa các bệnh viện tuyến cơng lập, thì

các bệnh viện cơng có vai trò tiên phong trong nhiều mặt. Cụ thể là đi đầu trong
công tác nghiên cứu và phát triển các phuơng pháp chuẩn đoán, khám chữa bệnh
kỹ thuật cao. Là nơi đào tạo nhiều y bác sĩ giỏi cho cộng đồng. Thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính cũng giúp cho các bệnh viện công nâng cao chất luợng khám
chữa bệnh góp phần thực hiện mục tiêu phúc lợi xã hội, mà tiến tới cịn đóng

góp nhất định vào ngân sách nhà nuớc.
1.1.4.

Cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện cơng lập

Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập trong đó
có bệnh viện công lập thực chất là cơ chế thu chi mà ở đó quyền định đoạt các
vấn đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó đuợc đề
cao
Các bệnh viện cơng lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ
công cộng cho xã hội do Nhà nuớc thành lập và đặt duới sự quản lý của Nhà
nuớc, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các bệnh viện
công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
-

Quyền đi đôi với trách nhiệm: Bệnh viện công đuợc nhà nuớc giao
quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm
về các vấn đề của mình truớc pháp luật, truớc Nhà nuớc và truớc yêu cầu của
nguời thụ huởng các dịch vụ của mình cung cấp.

14


-

Quyền tự chủ tài chính ln song hành với các quyền tự chủ trong các
hoạt động khác của bệnh viện. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực
hiện khi bệnh viện công lập đuợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp
một cách có hiệu quả, bệnh viện cơng phải có tự chủ về tài chính. Nhu vậy
giữaquyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự

nghiệp y tế cơng lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.

-

Quyền tự chủ tài chính trong các bệnh viện cơng là quyền tự chủ có
giới hạn. Các bệnh viện công là các đơn vị do Nhà nuớc thành lập và quản lý, do
đó mọi hoạt động trong bệnh viện cơng, kể cả hoạt động tài chính đều đặt duới
sự kiểm tra giám sát của Nhà nuớc, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các
hoạt động đó đã đuợc trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của
quyền tự chủ tài chính trong các bệnh viện cơng lập là một u cầu tất yếu, nó
xuất phát lợi ích chính đáng trong việc huởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà
Nhà nuớc là nguời bảo hộ. Nhà nuớc ban hành quy chế tự chủ tài chính trong
đơn vị sự nghiệp y tế công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số
hoạt động tài chính trong đơn vị.

-

Nhà nuớc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho bệnh viện công
lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ đuợc giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất luợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng buớc giải quyết thu
nhập cho nguời lao động.
Thực hiện chủ truơng xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,

huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng buớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nuớc.
Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và
các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập nói riêng trong đó có bệnh viện cơng đuợc
thực


hiện

theo

Nghị

định

16/2015/NĐ-CP

thay

thế

Nghị

định

số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập đuợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
15


1.2.

Cơng tác thu chi bệnh viện cơng lập


1.2.1.
1.2.1.1.

Quy trình thu chi bệnh viện cơng lập
Lập dự tốn thu chi

Lập dự tốn thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thơng qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định huớng phát triển, kế hoạch hoạt động
ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc.Trên
cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm truớc, dự tốn các
hoạt động chun mơn và tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động
của mơi truờng bên ngồi và bên trong, đảm bảo đuợc hoạt động thuờng xuyên
của bệnh viện, đồng thời từng buớc củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh
viện, tập trung đầu tu đúng mục tiêu uu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối
đa lãng phí và tiêu cực, từng buớc tính cơng bằng trong sử dụng các nguồn đầu
tu cho bệnh viện.
Lập kế hoạch thu chi của bệnh viện cơng lập nhằm mục đích chủ yếu là
đảm bảo bệnh viện có thể chủ động khai thác nguồn thu, chủ động bố trí nguồn
chi cho các nhu cầu của Bệnh viện. Các hoạt động tài chính của đơn vị cần đuợc
dự kiến truớc thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì
BVCL mới có thể đua ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu của BVCL. Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan trọng của kế hoạch
hoạt động nhằm trình bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu kinh phí, tổ chức
nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động chuyên môn nhằm đạt đuợc những
kết quả trong tuơng lai.
Khi xây dụng dự toán thu chi của bệnh viện cần căn cứ vào:
-

Phuơng huớng nhiệm vụ của đơn vị


-

Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện đuợc

-

Kinh nghiệm thực hiện các năm truớc

16


-

Khả năng ngân sách nhà nước cho phép

-

Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường

-

Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị

1.2.1.2.

Tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi

Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình thu chi bệnh viện.
Đây là q trình sử dụng tổng hồ các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện

dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh
viện. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ
phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong
công tác thu chi của bệnh viện. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên độ
ngân sách ( ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm).
* Căn cứ thực hiện dự toán
Dự toán thu chi ( kế hoạch) của bệnh viện đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự toán
của bệnh viện. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cường
quản lý Nhà nước bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động thu chi ngày càng được hồn thiện. Việc chấp hành dự
tốn thu chi ngày càng được luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực
hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện.
Chính sách, chế độ chi tiêu và thu chi hiện hành của Nhà nước.
*Yêu cầu của cơng tác thực hiện dự tốn
Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.

17


Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh
phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong q
trình chấp hành và dự tốn có thể có những khoảng cách nhất định đ i hỏi phải
có sự linh hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự tốn nhung nếu
khơng có dự tốn mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự uu
tiên việc gì truớc, việc gì sau. Khi thực hiện dự toán bệnh viện cần phải chú ý:
+ Khâu vệ sinh phòng dịch
+ Thuốc đảm bảo khám và chữa bệnh

+ Trang thiết bị
+ Tiền luơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
+ Sửa chữa, nâng cấp bệnh viện
Sau khi đuợc cấp có thẩm quyền phê duyệt dự tốn và nhận đuợc thơng báo
cấp vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ đuợc giao.
Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn.
Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo
do Nhà nuớc quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất luợng cơng việc.
1.2.1.3.

Quyết tốn thu chi

Quyết tốn là khâu cuối của chu trình ngân sách gồm 3 khâu: lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết tốn. Đây là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán
liên quan đến các mặt hoạt động của đơn vị sau một niên độ kế tốn. Có vai trị
quan trọng, đảm bảo việc chấp hành dự tốn ngân sách theo đúng các quy định
của pháp luật.

18


Đây là q trình kiểm tra tổng hợp tồn bộ số liệu về việc chấp hành kế
hoạch tài chính trong niên độ tài chính, đây là cơ sở để đánh giá, phân tích kếtquả chấp
hành kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động thu chi của đơn
vi, đồng thời rút ra những uu, khuyết điểm của từng bộ phận, những bài học
kinh nghiệm, là cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho các kỳ tiếp theo.
Muốn cơng tác quyết tốn đuợc tốt cần phải:
-


Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhung đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ,
linh hoạt và hiệu quả.

-

Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.

-

Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác. Thuờng xuyên tổ chức
đối chiếu, kiểm tra.

-

Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những truờng hợp trái
với chế độ để tránh tình trạng sai sót.

-

Thực hiện báo cáo quý sau 15 ngày và báo cáo năm sau 45 ngày theo quy
định của Nhà nuớc.

1.2.2.
1.2.1.1.

Các khoản thu của bệnh viện công lập
Ngân sách nhà nước cấp (Bao cấp công cộng)

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nuớc cấp cho bệnh
viện ở Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn đầu tu kinh phí cho bệnh viện thơng

qua kênh phân bổ của Chính phủ đuợc coi là NSNN cấp cho bệnh viện. Theo đó,
ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tu xây dụng cơ
bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nuớc ngồi... Tuy
nhiên, nguồn NSNN cấp cho bệnh viện ở đây đuợc định nghĩa là khoản chi cho
bệnh viện từ NSNN cấp cho sự nghiệp y tế, cân đối từ nguồn thuế trực thu và
thuế gián thu. Bao gồm các khoản chi đầu tu, chi vận hành hệ thống.

19


Đối với các nuớc đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính
quan trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàngnăm các
bệnh viện cơng nhận được một khoản kinh phí được cấp từ ngân sách
của Chính phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân
với số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện, số kinh phí này thường đáp ứng
được từ 30 đến 50% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
1.2.2.2.

Nguồn thu viện phỉ và bảo hiểm y tế

Theo quy định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y
tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản
lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nguồn thu
viện phí và bảo hiểm y tế thường đảm bảo được từ 20-30% nhu cầu chi tiêu tối
thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là
một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ
tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hố chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư
tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; khơng tính khấu hao tài sản cố

định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và trang thiết bị lớn.

20


Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy
định dựa trên một khung giá tối đa- tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính
phê duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được tính theo lần
khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với
người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày giường
nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí
thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu
thì mức thu được tính trên cơ sở mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan
bảo hiểm thanh tốn viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt
Nam mới chỉ phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đốitượng công
nhân viên chức làm công ăn lương trong các cơ quan Nhà nước và
các doanh nghiệp. Các loại hình bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách
phổ biến.
Hiện nay, với chủ trương xã hội hố các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của
Đảng và Nhà nước, các loại hình bệnh viện và cơ sở y tế bán cơng ngồi cơng
lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và bảo hiểm
y tế.
1.2.2.3.

Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác

Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính phủ Việt Nam quy
định là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử

dụng. Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội
dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng khoảng 20-30%
chi tối thiểu của bệnh viện.
1.2.3.

Các khoản chi của bệnh viện công lập

1.2.3.1.

Chi cho con người

Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương ( được tính theo chế độ
hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự
21


nghiệp) và các khoản phải nộp theo lương : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây
là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức
lao động cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. Theo quy định
trước đây, nhóm này tương đối ổn định, chiếm khoảng 20% tổng kinh phí và chỉ
thay đổi nếu biên chế được phép thay đổi.

1.2.3.2.

Chi quản lỷ hành chỉnh

22


Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn phịng phẩm, thơng tin

liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe.... Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm
duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do vậy, các khoản chi
này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khoảng từ 10-15% tổng kinh phí.
Trước đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nước với định
mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn
vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên
cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà
nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù
của bệnh viện, đồng thời tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ động đưa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ
tạo điều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.
1.2.3.3.

Chi nghiệp vụ chun mồn

Bao gồm chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho công tác điều trị và khám bệnh;
trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chun mơn y tế.... Nhóm này phụ thuộc
vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm
quan trọng, chiếm 50% tổng số kinh phí và địi hỏi nhiều cơng sức về quản lý.
Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít
khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chun mơn có
liên hệ chặt chẽ với chất lượng săn sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh
viện.

23



Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định khơng
q khắt khe địi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích hợp,
tránh làm mất cân đối thu chi đặc biệt là thuốc nhưng vẫn giữ dược chất lượngđiều trị và
nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí: chi thuốc khơng q
50% nhóm chi chun mơn.
1.2.3.4.

Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cổ định

Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố
định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh
nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho
những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh
viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và
thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng giai đoạn.
Tỷ lệ chi nhóm này nên ở mức trên 20% với bốn mục tiêu chính:
-

Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất

-

Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc.

-

Duy trì và phát triển trang thiết bị.

-


Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
về sửa chữa: Nhìn chung các bệnh viện của Việt Nam đều xuống cấp và

đòi hỏi phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đặc biệt là trong tình trạng quá tải
bệnh nhân như hiện nay. Nhưng đây là nhóm được quy định rất chặt chẽ trong
từng phần vụ: sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. vấn đề đặt ra là phải sửa chữa
đúng mức, đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh; địi hỏi phát huy năng lực quản
lý trong nhóm chi này nhằm bảo toàn trị giá vốn trong sửa chữa để có kết quả tốt
trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.

24


về việc mua sắm tài sản cố định: Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết
bị phục vụ chuyên môn. Do tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, trang
thiết bị cho khám chữa bệnh trong bệnh viện càng hiện đại, sử dụng kỹ thuật
ngày càng cao. Nhưng hầu hết các trang thiết bị này được sản xuất ở nước ngoài,
giá cả tương đối cao. vấn đề đặt ra là việc mua sắm phải tính đến giá cả/ hiệuquả. Việc
mua

sắm

phải

tuân

thủ

theo


các

quy

định

của

Nhà

nuớc

đồng

thời

bệnh viện phải có chiến luợc quản lý và sử dụng công nghệ để đạt hiệu quả .
1.3.

Những nhân tố cơ bản tác động đến thu chi bệnh viện cơng lập

1.3.1.
1.3.1.1.

Những nhân tổ bên ngồi
Chỉnh sách, pháp luật của Nhà nước

Việt Nam đang dần hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế
giới, thoát khỏi sự cô lập và bao vây kinh tế, quan hệ quốc tế ngày càng đuợc
mở rộng. Trong quá trình xây dụng nền kinh tế thị truờng định huớng xã hội chủ

nghĩa, nhà nuớc ta đã có sự quan tâm đặc biệt đối với y tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho các bệnh viện hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nuớc ngoài cũng
nhu tiếp cận các tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Với chỉnh sách xã hội hóa cho phép các bệnh viện đa dạng hoá việc khai
thác các nguồn tài chính phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh của mình. Sự
cạnh tranh giữa các bệnh viện công lập và dân lập, cũng nhu giữa các bệnh viện
cơng với nhau, địi hỏi bệnh viện phải nâng cao chất luợng hoạt động khám chữa
bệnh và hoàn thiện thu chi theo huớng công bằng và hiệu quả.
về chỉnh sách viện phỉ: Truớc thời kỳ đổi mới, các bệnh viện đuợc Nhà
nuớc bao cấp hoàn toàn, nhân dân đuợc khám chữa bệnh miễn phí. Buớc sang
thời kỳ đổi mới, nguồn NSNN khơng thể đảm bảo cho cơng tác chăm sóc sức
khoẻ nên vấn đề tài chính cho các bệnh viện càng trở nên bức xúc. Để có thêm
nguồn kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, từ năm 1989 Nhà nuớc đã ban
hành chính sách thu một phần viện phí. Chính sách này đã tăng nguồn tài chính
cho hoạt động của các bệnh viện, góp phần nâng cao chất luợng khám chữa

25


×