Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

phân tích tình hình quản lý vật tư tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.68 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một trong những doanh
nghiệp chuyên sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, đợc xếp thứ
hai trong các nhà sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á. Nhiều sản phẩm của
công ty đã đợc tặng huy chơng vàng, ngôi sao chất lợng tại các kỳ hội chợ. Để
có đợc những thành công và vị trí nh vậy, công ty đã trải qua rất nhiều thăng
trầm trong nền kinh tế thị trờng. Vậy nguyên nhân nào đã đa công ty vợt qua khó
khăn thách thức của buổi đầu thành lập trong nền kinh tế thị trờng vốn khốc liệt
và động lực nào đã giúp công ty phát triển đợc mạnh mẽ nh ngày hôm nay?
Những câu hỏi đó đã thôi thúc em đến thực tập tại công ty để tìm câu trả lời.
Bằng những kiến thức tiếp thu đợc ở trờng và những gì đã tìm hiểu đợc ở
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức qua thời gian thực tập em đã giới thiệu,
phân tích và đa ra những nhận xét đánh giá của mình về những mặt đợc và cha đ-
ợc của công ty. Qua đó em cũng đã xác định đợc hớng đề tài mà mình sẽ đi sâu
hơn nữa để nghiên cứu.
Qua hai tháng tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần que hàn điện Việt -
Đức, em đã cố gắng sử dụng thời gian và kiến thức của mình để học hỏi, làm
việc và viết nên báo cáo này, tuy vậy cũng không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú nhân
viên trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn trong luận văn tốt nghiệp của
mình sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Kim Ngọc và các
cô chú trong Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Kim Phợng
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
I.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP que hàn điện Việt- Đức


- Tên công ty: Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Duc Welding Electrode Joint Stock
Company
Viết tắt là: Viwelco
- Địa chỉ: Nhị Khê - Thờng Tín Hà Tây
- Điện thoại: 034.853364 Fax: 034.853653
- Email: Viwelco @ fpt.vn Webside: www.Viwelco.com.vn
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một đơn vị thành viên của
Tổng công ty hoá chất Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một đơn
vị hạch toán độc lập có t cách pháp nhân, là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, đợc xếp thứ hai
trong các nhà sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á, với phơng châm sản xuất ra
sản phẩm có chất lợng cao, lấy tôn chỉ và mục đích chất lợng là hàng đầu, thơng
hiệu que hàn điện Việt - Đức đã gây đợc uy tín với khách hàng trong và ngoài n-
ớc.
Công ty đợc thành lập vào năm 1967 với tên gọi ban đầu là Nhà máy que
hàn điện Việt - Đức. Những năm bớc vào nền kinh tế thị trờng, nhà máy gặp
không ít khó khăn. Năm 1990 chỉ sản xuất đợc 2.082 tấn, việc làm ít thu nhập
của ngời lao động thấp. Đến tháng 3 năm 1995, nhà máy đợc bộ công nghiệp
quyết định đổi thành Công ty que hàn điện Việt - Đức để phù hợp với quy chế
kinh doanh mới. Đây là thời cơ thuận lợi để công ty xây dựng chiến lợc sản xuất
kinh doanh, chiếm lĩnh thị trờng. Trong điều kiện nhà xởng đã xuống cấp, công
ty đã đầu t cải tạo, nâng cấp thiết bị sản xuất, sắp xếp lại lao động nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trờng. Năm 1997, sản phẩm que hàn của công ty chiếm khoảng 10%
thị phần, năm 2002 đã đạt 25%, tới năm 2004 thị trờng tiêu thụ của công ty đã
đạt 32%, mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty vơn tới khắp các tỉnh, thành
phố trong cả nớc. 7 năm gần đây công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch sản
xuất.
Trong quá trình đầu t, nghiên cứu, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng ISO nhiều sản phẩm của công ty đã đợc tặng huy chơng vàng, ngôi sao

chất lợng tại các kỳ triển lãm Quốc tế tại Việt Nam. Công ty que hàn điện Việt -
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đức đã đợc tổ chức QMS ( Australia) và Quacert ( Việt Nam) cấp chứng chỉ về
hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Đến tháng 1/2004 Công ty que hàn điện Việt - Đức đợc chính thức chuyển
thành Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức theo quyết định số 166/2003/QB
BCN của bộ công nghiệp. Đây là mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh mới
tạo cho công ty thuận lợi phát huy thế mạnh nhng cũng có rất nhiều khó khăn.
Đó là sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng. Năm 2004 đã có
nhiều cơ sở trong nớc đầu t sản xuất vật liệu hàn, giá đầu t vật liệu đầu vào tăng
cao đã ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, tạo ra những bất lợi trong quản lý sản
xuất và kinh doanh của công ty.
Phát huy những thành tích đã đạt đợc sau một năm cổ phần hoá doanh
nghiệp, năm 2005 công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật nhằm
duy trì chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trờng, khai thác thế
mạnh các loại sản phẩm đặc chủng. Duy trì thực hiện chính sách chất lợng, quản
lý chất lợng ISO 9001:2000, coi đó là mục tiêu, yếu tố hàng đầu để không ngừng
phát triển thơng hiệu que hàn điện Việt - Đức lên tầm cao mới.
I.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
I.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã sản xuất và cung ứng cho thị
trờng nhiều loại vật liệu hàn có chất lợng tốt, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc,
dây hàn và bột hàn.
* Các loại que hàn gồm bốn nhóm:
- Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền trung bình:
N38-VD ; N42 VD; N45 VD; N46 VD; J420 VD; J421
VD; VD 6013
- Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền và độ dẻo cao:
N50 6B; N55 6B; E7016 VD; E7018 VD

- Que hàn đắp phục hồi bề mặt:
DCr60; DCr250; DMn350; DMn500; HX5
- Các loại que hàn đặc biệt: que hàn Inox VD.308-16; que hàn đồng Hm-
Cu; que hàn gang G33; que cắt C5
* Dây hàn H08-VD và bột hàn nóng chảy F6-VD
Dây hàn với khí bảo vệ CO
2
W49-VD
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.2.2 Nhiệm vụ
- Tự tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn của công ty.
- Sử dụng tối u mọi nguồn lực của công ty để phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, duy trì thực hiện
chính sách chất lợng, quản lý chất lợng ISO 9001:200 là mục tiêu, yếu tố hàng
đầu để phát triển thơng hiệu que hàn điện Việt Đức.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, đảm bảo đời sống và việc làm cho cán
bộ công nhân viên.
I.3 Công nghệ sản xuất que hàn điện
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất que hàn
Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chất lợng
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 4
Silicat cục Dây thép Nguyên liệu
vỏ bọc
Vuốt
Cắt

Sấy
Nghiền, sàng
Cân, trộn
Trộn ớt
ép bánh
ép que
Gói sản
phẩm
Phơi, sấy
Hoà tan,
cô đặc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung các bớc công việc sản xuất que hàn điện
* Chất kết dính: + Hoà tan silicat cục, cô đặc nớc silicat
+ Phối liệu theo một tỷ lệ nhất định
* Dây thép:
- Vuốt: kéo dây từ 6.5 xuống các đờng kính nhỏ hơn
- Cắt: đầu tiên phải uốn thẳng dây thép sau đó cắt phân đoạn ra các đoạn
dài 400, 350, 300 mm.
* Nguyên liệu vỏ bọc: gồm rất nhiều nguyên liệu nh Rutil,Iminhit,
Ferro
- Sấy: đối với các nguyên liệu nh caolanh, phế phẩm các loại phải qua
công đoạn sấy. ( sấy thủ công bằng than). Trong quá trình sấy phải thờng xuyên
đảo liệu để tránh bị cháy cục bộ
- Nghiền: + Nghiền búa: đối với các nguyên liệu mềm, dai nh caolanh,
mika
+ Nghiền bi: đối với các nguyên liệu cứng và dòn. Đối với
nghiền bi đổ nguyên liệu và bi với 1 tỷ lệ nhất định về khối lợng vào thùng và
quay trong một thời gian.
- Sàng: sau khi nghiền tiến hành sàng phân ly để loại bỏ những hạt khô

- Cân trộn
+ Cân: cân phối liệu các loại nguyên liệu với nhau theo 1 tỷ lệ nhất
định để đảm bảo tính công nghệ, yêu cầu kỹ thuật . Với mỗi loại que hàn có phối
liệu khác nhau.
+ Trộn: sau khi cân xong thì tiến hành trộn để đảm bảo độ đồng đều
của nguyên liệu.
- Trộn ớt ép bánh ép que
+ Trộn ớt: ngời ta trộn thuốc bọc đã phối liệu với nớc kết dính theo
một tỷ lệ nhất định. Khi trộn ớt phải đảm bảo đợc tính công nghệ khi ép que.
+ ép bánh: sau khi trộn ớt xong tiến hành ép thành những bánh để
phục vụ công đoạn ép que.
+ ép que: ngời ta tiến hành ép thuốc bọc vào lõi que thành que hàn
bằng máy ép thuỷ lực.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phơi sấy
+ Phơi: sau khi ép que xong ngời ta rải que vào các giàn để trên các
xe que đa ra khu vực phơi tự nhiên. Mục đích giảm độ ẩm trong que để tiết kiệm
nguyên liệu trong quá trình sấy.
+ Sấy: sau khi que hàn phơi tự nhiên đạt thời gian quy định tiến
hành sấy que hàn ( sấy bằng điện). Tuỳ theo loại, kích cỡ que hàn mà có các qui
trình công nghệ sấy khác nhau, thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau.
- Gói sản phẩm: sau khi sấy khô que hàn, để nguội tới nhiệt độ phòng rồi
tiến hành gói que hàn, tuỳ theo kích cỡ que hàn chủng loại sản phẩm mà ngời ta
gói que vào những hộp có trọng lợng khác nhau. Trong lợng các hộp que hàn 2.5
5 (kg) đối với hộp nhỏ. $ hộp nhỏ lại gói trong một hộp to 10- 20 (kg). Sau
khi bao gói ngời ta tiến hành co đai để đảm bảo an toàn khi vận chuyển.
I.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty CP que hàn
điện Việt - Đức
I.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất

Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một tổ hợp sản xuất kinh
doanh bao gồm 8 phòng ban chức năng, 3 phân xởng sản xuất lớn chủ yếu và 1
bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Chúng có mối liên quan mật thiết với
nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động
dịch vụ để sản xuất ra các vật liệu hàn có chất lợng cao.
Ba phân xởng sản xuất lớn của công ty là phân xởng cắt chất bọc, phân x-
ởng gia công nớc silicat và phân xởng ép sấy - bao gói que hàn. Các phân x-
ởng đều đợc chia ra thành các tổ chuyên môn nh tổ vuốt lõi que, tổ nghiền bi, tổ
cân trộn, tổ ép que
I.4.2 Kết cấu sản xuất của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Các sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đều đợc sản
xuất theo công nghệ của Đức và Italia.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các phân xởng gia công chất bọc và
phân xởng ép sấy- bao gói que hàn. Bộ phận sản xuất phụ là phân xởng gia
công nớc silicat. Bộ phận phụ trợ là bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Tất cả
các phân xởng này khi tiến hành công việc của mình đều phải tuân theo kế hoạch
sản xuất, thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tất cả các bộ phận trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân xởng
cắt chất bọc là phân xởng sản xuất công đoạn đầu của quá trình sản xuất que
hàn bởi vậy khi phân xởng cắt chất bọc sản xuất công đoạn đầu xong thì mới
chuyển sang công đoạn ở phân xởng ép sấy bao gói. Bộ phận phụ trợ có
nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa bảo dỡng và thay thế khi các thiết bị của phân xởng
cắt chất bọc, phân xởng ép sấy bao gói và phân xởng sx nớc silicat bị hỏng.
Ngoài ra bộ phận sửa chữa thiết bị sản xuất còn có nhiệm vụ chế tạo các thiết bị
mau mòn để phục vụ sản xuất.
I.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều cần
đợc thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả. Trong

các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo
khả năng thích ứng tốt với các xu hớng vận động, tăng trởng hay suy thoái trong
kinh doanh. Nắm vững điều đó, Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức trong
những năm qua đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực
về chuyên môn, giỏi nghiệp vụ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có
những thay đổi hợp lý, đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến, phù hợp với cơ chế thị
trờng đáp ứng đợc yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đảm bảo
tính tập trung thống nhất theo chế độ một thủ trởng.
Ban lãnh đạo của công ty bao gồm:
- Một giám đốc: là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty và có
nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức SX-KD có hiệu quả, chỉ đạo điều hành các
phòng ban PXSX thực hiện kế hoạch SXKD, các kế hoạch phát triển dài hạn,
mua sắm, bảo quản, lu kho các nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị , vật liệu phục
vụ cho nhu cầu SX và công tác nâng cao chất lợng sản phẩm, phát triển sản
phẩm mới , lập chính sách chất lợng của công ty, duy trì hệ thống quản lý chất
lợng.
- Một phó giám đốc: là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
công việc sản xuất, là đại diện lãnh đạo về chất lợng. Phó giám đốc có nhiệm vụ
tham mu cho GĐ về xây dựng mục tiêu chất lợng trong từng thời kỳ, chỉ đạo và
điều hành các phòng ban phân xởng có liên quan trong việc thực hiện KHSX
tháng/quý/năm, bảo đảm ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm, các công việc
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liên quan đến đời sống ngời lao động, các công việc hành chính: mua sắm thiết
bị văn phòng
Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật chất lợng (KT-CL):
+Chức năng: nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị máy móc, điện

nớc , chất lợng vật t đầu vào, gia công chế tạo phụ tùng, sửa chữa các thiết bị.
+ Nhiệm vụ: Quản lý chất lợng sản phẩm do công ty sản xuất đúng
tiêu chuẩn chất lợng qui định, quản lý kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công
nghiệp, đào tạo nâng cao tay nghề cho côngn nhân.
- Phòng kế hoạch kinh doanh ( KH-KD): là sự sáp nhập giữa phòng kế
hoạch vật t và phòng kinh doanh
+ Chức năng: lập kế hoạch SX-KD ( mua vật t, cấp phát vật t ), bán
các sản phẩm của công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc, kinh doanh các mặt
hàng khác do công ty giao cho
+ Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng vật t phục
vụ SXKD, bán sản phẩm do công ty sản xuất ra
- Phòng tổ chức nhân sự (TC):
+ Chức năng: giúp GĐ quản lý về tổ chức nhân sự, đào tạo lao
động, tiền lơng và các chế độ liên quan đến ngời lao động.
+ Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với
ngời lao động để triển khai thực hiện trong công ty, lập các kế hoạch về lao động
tiền lơng, đào tạo, quy hoạch cán bộ, giúp GĐ trong việc tuyển dụng bố trí lao
động, xác định các định mức lao động, đơn giá lơng sản phẩm, theo dõi phong
trào thi đua trong công ty, thực hiện công tác văn th lu trữ
- Phân xởng cắt bọc(PXCB)
+ Chức năng: gia công thuốc bọc, cắt lõi que hàn
+ Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện công việc hoàn thành kế hoạch đợc
giao, đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng đúng định mức về vật t, phụ tùng nguyên
liệu, đảm bảo chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn qui định.
- Phân xởng sấy gói que hàn( PXES):
+ Chức năng: ép, sấy, gói các loại que hàn và nhập kho công ty
+ Nhiệm vụ: giống PXCB
- Phân xởng dây hàn (PXDH)
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Chức năng: kéo, vuốt dây thép, mạ cuộn thành phẩm dây hàn, kéo
vuốt dây thép làm lõi que hàn, hoà tan silicat ở dạng cục thành dung dịch silicat.
+ Nhiệm vụ: giống PXCB và PXES
- Phòng tài vụ( TV):
+ Chức năng: giúp GĐ về việc quản lý tài chính của công ty.
+ Nhiệm vụ: Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp loại
hình sản xuất, quá trình sản xuất của công ty. Giúp GĐ kiểm tra, kiểm soát kinh
tế tài chính của công ty, lập các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính đúng biểu
mẫu qui định, thanh toán lơng thởng , cung cấp số liệu cho các phòng có liên
quan
- Ytế: thực hiện việc kiểm tra, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân
viên, cấp cứu tai nạn xảy ra
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của công ty Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Nét liền: sơ đồ tổ chức hành chính
Nét đứt: sơ đồ tổ chức về hệ thống quản lý chất lợng
Nguồn: sổ tay chất lợng của công ty
I.6 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, thị trờng vật liệu hàn ở nớc ta không ngừng
biến động, đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở trong nớc đầu t sản xuất
vật liệu hàn do đó sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng, giá vật
t đầu vào lại tăng cao. Để khắc phục những khó khăn khách quan, đảm bảo kế
hoạch sản xuất kinh doanh công ty đã đầu t Công nghệ và thiết bị sản xuất dây
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 9
Giám đốc
PGĐ kiêm ĐDLĐ
về chất lợng
Phòng
KH-KD
Phòng
TC

PXCB
PXES
PXDH
Phòng
TV
Ytế
Phòng
KT-CL
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàn tự động dới lớp khí bảo vệ CO
2
. Do đầu t hạng mục này, năng lực của công
ty đã đợc tăng lên đáng kể qua các năm cụ thể nh sau:
Bảng 01:Kết quả sản xuất kinh doanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm So sánh
2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
% %
1 Tổng sản lợng Tấn 9537 8586 8016 -951 90.03 -570 93.36
2 Doanh thu Tỷ đ 65.61 62.38 80.55 -3.23 95.08 18.17 129.12
3 Tổng chi phí Tỷ đ 64.10 61.00 78.72 -3.1 94.41 17.72 129.05
4 Lợi nhuận Tỷ đ 1.23 1.02 1.82 -0.21 83.04 0.80 178.20
5 Nộp ngân sách Triệu đ 700.3 628.4 4169 -71.9 89.73 3541 663.35
6 Thu nhập bình quân Triệu đ 2.328 2.108 2.272 -0.22 90.55 0.164 107.78
7 Tổng số lao động Ngời 338 288 238 -50 85.21 -50 82.64
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 tất cả các chỉ tiêu của công ty đều
giảm so với năm 2002, tuy nhiên sang năm 2004 do áp dụng nhiều qui trình
công nghệ mới hơn nữa là sự chuyển đổi cơ cấu thành công ty cổ phần do vậy

công ty đã có sự phát triển vợt bậc. Mặc dù tổng sản lợng vẫn giảm so với năm
2003 song tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên đáng kể.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá vật t đầu vào tăng lên so với năm trớc nên đã ảnh
hởng tới giá của sản phẩm. Doanh thu của công ty trong năm 2004 đã tăng
29.12% so với năm 2003, tỷ lệ tăng lợi nhuận đạt 78,2%, đây là con số rất khả
quan đối với công ty. Cùng với sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận công ty đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, tỷ lệ nộp ngân sách tăng 563.35% so với
năm 2003.
Tổng số lao động ở công ty có xu hớng giảm dần. Do đầu t thêm quy trình
công nghệ nên giảm đợc lao động tại một số khâu, công ty đã áp dụng biện pháp
tinh giảm lao động theo mô hình mới, gọn nhẹ mà hiệu quả nhằm đảm bảo đời
sống và việc làm của cán bộ công nhân viên. Cùng với sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, thể hiện ở mức
thu nhập bình quân 2.272.000đ/tháng 2004 tăng 7.78% so với năm 2003.
Với những thành tích đã đạt đợc chứng tỏ công ty đã hoạt động một cách
có hiệu quả, chứng tỏ sự đầu t đúng hớng và sự nỗ lực đóng góp của bộ máy
quản lý và toàn thể công nhân viên trong công ty.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty cổ phần
que hàn điện Việt - Đức
II.1 Phân tích các hoạt động Marketing
II.1.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã cung cấp cho thị trờng rất
nhiều loại vật liệu hàn có chất lợng cao, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây
hàn và bột hàn. Mỗi loại vật liệu này lại có nhiều chủng loại rất phong phú, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nớc.
II.1.1.1 Một số sản phẩm que hàn
Bảng 02: Một số sản phẩm que hàn
Tên SP

ứng dụng
Đặc điểm sử dụng
N38-VD Dùng hàn nối các kết cấu thép
carbon thấp, tải trọng trung bình,
có độ bền kéo nhỏ nhất
400N/mm
2
- Thuộc nhóm Rutil, hồ quang ổn định,
dễ lấy lại hồ quang, xỉ dễ bong, mối
hàn sáng, đẹp.
- Có thể hàn đợc ở mọi t thế
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N46-VD Hàn nối thép carbon thấp, tải
trọng trung bình và có độ dẻo cao,
phù hợp hàn các kết cấu thép cán,
vỏ tàu
- Thuộc nhóm Titan trung bình, có thể
hàn đợc ở mọi t thế, xỉ dòn, dễ bong
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N55-6B Hàn nối thép carbon thấp có độ
bền kéo >510N/mm
2
, thích hợp
hàn các kết cấu tàu thuyền, cầu

phà và các thiết bị chịu lực
- Thuộc nhóm hydrogen thấp, hồ quang
ổn định, ít nổ bắn, xỉ dễ bong.
- Mối hàn có độ ngấu tốt, chịu đợc sự
nứt nhiệt nóng và lạnh.
- Sấy que hàn ở 300-350
o
C trong thời
gian 1 giờ trớc khi hàn, khi hàn nên giữ
hồ quang ngắn đến mức có thể
DCr60 Thích hợp hàn đắp các chi tiết
máy bị mài mòn, dụng cụ cắt, gọt,
khuôn rèn dập có độ cứng cao
- Hệ số hàn đắp cao
- Khả năng chống mài mòn tốt với
những chi tiết có độ cứng cao.
- Sau khi hàn không gia công cắt gọt đ-
ợc
-Sấy que hàn 200-250
o
C trong thời gian
1 giờ
Ngoài một số que hàn kể trên công ty còn có các loại que hàn đặc biệt nh que
hàn Inox VD.308-16, que hàn đồng Hm-Cu, que hàn gang GG33, que cắt C5.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.1.1.2 Sản phẩm dây hàn W49 VD
Dây hàn W49 VD đợc chứng nhận chất lợng bởi: Đăng kiểm Việt Nam
( VR)
ứng dụng: Dây hàn W49 VD hàn với khí CO

2
bảo vệ, thích hợp cho
hàn thép thờng hoặc thép có độ bền cao >510 N/mm
2
. Dùng cho hàn tự độngcho
các kết cấu tàu, thuyền, xây dựng hoặc ôtô.
Đặc điểm sử dụng: Khi hàn cho hồ quang ổn định. Độ ngấu tốt, đặc biệt
khi hàn vật hàn mỏng. Bề mặt mối hàn bóng, đẹp và có độ ngấu tốt.
Cơ tính kim loại mối hàn: Độ bền kéo 640 Min (N/mm
2
), độ dãn 30 Min
(%)
II.1.1.3 Bột hàn nóng chảy F6 VD
ứng dụng: Dùng hàn tàu thuyền, thép kết cấu, thép xây dựng, cầu và các
kết cấu thép quan trọng
Đặc điểm sử dụng: Độ ngấu lớn, khi hàn tấm mỏng cần có miếng lót. Độ
dai va đập và khả năng chống nứt của kim loại mối hàn cao do vậy rất thích hợp
cho hàn một hoặc nhiều lớp đối với các kết cấu quan trọng. Dùng để hàn một
phía hoặc hàn hai dây trớc sau cung một lúc. Lợng tiêu hao thuốc nhỏ do vậy rất
kinh tế, khi hàn có thể dùng dòng xoay chiều AC hoặc dòng điện một chiều dây
hàn nối cực dơng DC.
Hớng dẫn sử dụng: sấy que hàn ở 200-300
o
C trong thời gian một giờ trớc
khi hàn.
Tăng điện áp hàn sẽ làm giảm đặc tính liên kết, do vậy cần giữ điện áp thấp.
Thêm thuốc hàn mới một cách định kỳ để tránh khuyết tật mối hàn và sự hình
thành bề mặt mối hàn xấu có thể xảy ra.
Cơ tính kim loại mối hàn: giới hạn chảy 380 Min(N/mm
2

), độ dãn dài 24
Min (%)
II.1.2 Kết quả tiêu thụ các sp que hàn của Cty CP que hàn điện Việt - Đức
Bảng 03: Kết quả tiêu thụ que hàn
Đơn vị: tấn
Tên sản phẩm Năm
2002 2003 2004
Que hàn thép carbon thấp 8106.45 7298.1 6482.1
Que hàn thép carbon thấp, độ bền cao 667.59 601.02 533.82
Que hàn đắp phục hồi bề mặt 476.85 429.3 381.3
Các loại que hàn đặc biệt 286.11 257.58 228.78
Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá vật t đầu vào nh lõi que FeroMn dùng để sản xuất que hàn ngày càng
tăng cao, giá lõi thép tăng khoảng 60% so với năm 2003 và đầu năm 2004, các
nguyên vật liệu sản xuất que hàn đều tăng 36% so với cùng kỳ năm 2003, điều
này đã ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, tạo ra những khó khăn trong
việc sản xuất kinh doanh. Do vậy sản lợng tiêu thụ của công ty qua các năm đều
có xu hớng giảm đều giữa các loại que hàn. Năm 2004 công ty bắt đầu sản xuất
2 loại sản phẩm mới là dây hàn và bột hàn, do đó cũng ảnh hởng tới sản lợng tiêu
thụ của các loại que hàn.
II.1.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trờng hơn 30 năm qua, trải qua
bao biến động sản phẩm của công ty vẫn luôn luôn đợc khách hàng chấp nhận và
tín nhiệm, rất nhiều công trình trọng điểm của đất nớc nh : công trình thuỷ điện
sông Đà, đờng dây 500KV, cầu Thăng Long, Thuỷ điện Yaly đều đã sử dụng
sản phẩm của công ty.
Hiện nay với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành
nghề, trang thiết bị hiện đại và phơng châm không ngừng đổi mới về mọi mặt

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, sản phẩm của công ty
không ngừng nâng cao uy tín trên thị trờng, đợc khách hàng trong và ngoài nớc
tin dùng với 460 đại lý lớn nhỏ trên toàn quốc. Bên cạnh việc đáp ứng phần lớn
nhu cầu của các ngành: đóng tàu, giao thông, xây dựng Năm 2001 lần đầu tiên
công ty đã xuất khẩu đợc 100 tấn que hàn ra thị trờng nớc ngoài, năm 2002 mức
xuất khẩu tăng gấp 2 lần năm 2001. Năm 2003 giá trị xuất khẩu của công ty đạt
147,8% so với năm 2002. Nh vậy sản phẩm của công ty đã bớc đầu tạo đợc sự tín
nhiệm của bạn hàng
Bảng 04: Bảng phân tích doanh số theo địa phơng
STT Địa phơng % tiêu thụ
1 Miền Bắc 85%
2 Miền Trung 6%
3 Miền Nam 7%
4 Xuất khẩu 2%
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 05: Bảng phân tích doanh số tiêu thụ theo lĩnh vực khách hàng
STT Lĩnh vực % doanh số sản phẩm
1
Khách hàng đóng tàu 35
2
Khách hàng thuỷ điện và các
công trình Quốc Gia
15
3
Khách hàng ngành GTVT 15
4
Khách hàng cơ khí sản xuất 18
5

Khách hàng tiêu dùng 10
6
Khách hàng khác 7
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua hai bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu ở
khu vực phía Bắc với đối tợng khách hàng đóng tàu là chủ yếu.
II.1.4 Chính sách giá của công ty
Giá cả là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh và đồng thời nó phản ánh
chất lợng của hàng hoá, điều này đòi hỏi công ty phải đa ra đợc một chính sách
giá phù hợp. Do đặc tính của sản phẩm phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào và
phải phối hợp các nguyên vật liệu với nhau để tạo ra các sản phẩm có tính năng
khác nhau nên đối với mỗi loại sản phẩm lại có những hình thức giá khác nhau
nhng chúng đều phải trải qua các bớc xác định giá sau:
+ Xác định mục tiêu đặt giá
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm
+ Xác định chi phí
+ Xác định giá của đối thủ cạnh tranh
Phơng pháp định giá: theo chi phí bình quân cộng phụ giá
P = C + C * m
c
hoặc P = C + P * m
p
Trong đó:
P: giá bán cha có VAT
C: giá thành toàn bộ hay chi phí bình quân
m
p
: tỷ lệ lãi mong đợi trên giá bán hay tỷ lệ phụ giá trên giá bán
m
c

: tỷ lệ lãi mong đợi trên chi phí hay tỷ lệ phụ giá trên chi phí
Ngoài ra công ty còn áp dụng một số phơng pháp xây dựng giá cả linh
hoạt trong các trờng hợp cụ thể và sử dụng phơng pháp định giá theo hệ số kết
hợp một số phơng pháp sau:
+ Giá phân biệt ( giảm giá) dựa theo khối lợng và khả năng thanh toán.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giá của sản phẩm theo khu vực.
+ Giá của sản phẩm theo loại khách hàng.
Trởng phòng KH- KD và trởng phòng KT- CL là những ngời cùng đa ra
quyết định về giá sau đó trình Giám đốc thông qua. Hiện nay công ty đã áp dụng
tỷ lệ chiết khấu theo khối lợng sản phẩm nh sau: cứ 1kg sản phẩm các loại thì đ-
ợc chiết khấu 300đ. Riêng đối với sản phẩm que hàn J420VD; J421VD đợc chiết
khấu 300.000đ/ 1tấn que hàn.
Giá của các sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá của các yếu tố đầu vào nên
tại các thời điểm khác nhau, giá của các sản phẩm cũng khác nhau. Sau đây là
bảng giá một số sản phẩm chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức.
Đây là giá bán tại công ty cha tính cớc vận chuyển.
Bảng 06: Giá bán một số sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
STT Tên sản phẩm
Giá cha
thuế VAT
VAT
Giá thanh
toán
1
Que hàn N46 2.5
10800 1080 11880
2
Que hàn J421 2.5

10500 1050 11550
3
Que hàn J 320 3.25, 4
8800 880 9680
4
Que hàn N38 3
9400 940 10340
5 Que hàn N50-6B 11700 1170 12870
6
Que hàn đồng 3
44800 4480 49280
7
Dây hàn H08A-VD 1.6
10500 1050 11550
8 Bột hàn 7500 750 8250
II.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Phân phối là hoạt động đa hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất tới ngời sử
dụng do đó phân phối hàng hoá là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, nó giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hởng trực
tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh diễn ra đợc an toàn,
rủi ro tối thiểu và để cho quá trình lu thông hàng hoá đợc nhanh chóng hiệu quả
thì cần phải có một hệ thống phân phối hợp lý.
Sơ đồ 03: Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 15
Cty CP QHĐ
Việt- Đức
Đại lý Ngời tiêu
dùng
Ngời bán lẻ
Ngời bán

buôn
Ngời tiêu
dùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.1.5.1 Kênh phân phối gián tiếp
Bảng 07: Số lợng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh
Đơn vị: Tấn
Kênh phân phối Năm % Tiêu thụ
2002 2003 2004 2002 2003 2004
Phân phối trực tiếp 6676 5881 5587 70% 68.5% 69.7%
Phân phối gián tiếp 2861 2705 2429 30% 31.5% 30.3%
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Hiện nay Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã thiết lập đợc một
mạng lới tiêu thụ rộng khắp cả nớc gồm 460 đại lý và các cửa hàng lớn nhỏ. Tuy
nhiên sự phân bổ các mạng lới này lại không đồng đều, các đại lý tập trung chủ
yếu ở khu vực phía Bắc. Thông qua kênh phân phối này, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của công ty không ngừng đợc đẩy mạnh, sản lợng tiêu thụ chiếm từ 68-
70% khối lợng tiêu thụ. Đây là một kết quả khá tốt xong công ty vẫn cần đa ra
các chiến lợc phù hợp để kích thích kênh phân phối này trên toàn quốc đặc biệt
là khu vực phía Nam.
II.1.5.2 Kênh phân phối trực tiếp
Do thơng hiệu sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã
nổi tiếng cộng với 38 năm có mặt trên thị trờng, ngày càng tạo đợc uy tín đối với
khách hàng, do vậy các khách hàng đến mua trực tiếp sản phẩm cũng ngày một
nhiều hơn chiếm 32-30 % khối lợng tiêu thụ.
II.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một trong những hoạt động Marketing rất quan
trọng. Vì vậy để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng Công ty cổ phần
que hàn điện Việt - Đức hiện rất quan tâm đến các hình thức xúc tiến bán.
Hoạt động đợc duy trì thờng xuyên nhất là Hội nghị khách hàng thờng

niên, bên cạnh đó công ty còn tham gia với t cách là nhà tài trợ cho các hội thi
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thợ giỏi ngành đóng tàu- một khách hàng lớn và quan trọng của ngành vật liệu
hàn.
Một hoạt động hết sức quan trọng của hình thức xúc tiến bán là quảng cáo
đợc công ty quan tâm hàng đầu.Tuy nhiên phơng tiện quảng cáo hầu nh không
thay đổi qua các năm đó là báo và tạp chí. Công ty cũng đã và đang vận hành
một công cụ tuyên truyền điện tử hiện đại là trang web tại địa chỉ http://
www.viwelco.com.vn.
Đối với hoạt động khuyến mại, công ty rất ít khi tổ chức các chơng trình
khuyến mại nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm, việc này chỉ diễn ra vào 3 ngày
làm việc đầu tiên sau những ngày nghỉ Tết cổ truyền nhằm tạo không khí sôi nổi
ngay từ đầu năm. Hoạt động thứ hai là tham gia các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nớc nh năm 2003 và 2005 tham gia hội chợ hàng Công nghiệp Việt Nam,
hội chợ ngành hoá chất, năm 2002: hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tại
Myanmma hay Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Mêkông (Campuchia) vào
năm 2004.
Bảng 8: Ngân sách truyền thông của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004
Dự kiến
2005
Quảng cáo 45.2 82.5 37.3 36 11.6
Tuyên truyền 50 70 70 30 35
Khuyến mại 30 30 30 30 30
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
II.1.7 Đối thủ cạnh tranh

Trên thị trờng Việt Nam hiện nay tồn tại trên dới 10 công ty nội địa
chuyên sản xuất và cung ứng vật liệu hàn cùng một số lợng cha thống kê các
doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các loại vật liệu nhập từ Thái Lan, Hàn Quốc,
Trung Quốc
Các công ty cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mặt hàng thông thờng, chỉ có
một số ít công ty là cạnh tranh nhau ở mặt hàng cao cấp.
Giá của sản phẩm là một yếu tố quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Giá bán các loại sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt
- Đức thấp hơn so với một số đối thủ cạnh tranh cụ thể là thấp hơn giá của hai
công ty đứng đầu là Hà Việt và Kim Tín, cả hai công ty này đều nằm ở phía
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nam, lý do một phần là giá nhân công ở miền Bắc rẻ hơn miền Nam do đó giảm
đợc chi phí nhân công dẫn đến giá thành của sản phẩm cũng giảm theo.
Bảng 09: Giá bán một số sản phẩm của công ty và đối thủ cạnh tranh
Đơn vị: đồng
Tên công ty
Sản phẩm
QH- N46 QH- J421 QH- J320 E 7016 Dây hàn
Việt Đức 10800 10500 8800 15900 10500
Hà Việt 11300 10800 9500
Nam Triệu 10500 9900 9000 15500 11000
Kim Tín 11000 10800 9200
Hữu Nghị 10000 10200 8800
Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Giá bán của các công ty chênh lệch nhau không nhiều chỉ dao động trong
khoảng 1000đ, giá bán của Việt Đức thấp hơn so với Hà Việt và Kim Tín
song lại có giá cao hơn Nam Triệu và Hữu Nghị là 2 công ty thuộc khu vực
phía Bắc ở một số sản phẩm. Việt Đức chủ yếu cạnh tranh với các công ty
khác ở các sản phẩm cao cấp, với chủng loại phong phú hơn hẳn các đối thủ

cạnh tranh.
Bảng 10: Sản phẩm của các công ty vật liệu hàn Việt Nam
Tên công ty Sản phẩm thông thờng Sản phẩm cao cấp
Hà Việt
HV-J420, HV-J421, HV-
J422, HV-26, HV-N48
Không sản xuất, kinh doanh hàng nhập
khẩu
Nam Triệu E6013 E7016, E7018, Các loại dây hàn
Hữu Nghị
FS-E420, FS-E421, FS-
E422, FS-E46, FS-E52,
FS-I60, FS-D45
Kim Tín
KT-N48,KT-421,KT-
6013,KT-N46
KT GEMINI
Atlantic J420,J421
Việt Đức
N38-VD,N42-VD,N46-
VD,J420-VD,J421-
VD,N45-VD,VD-6013
GG33,N50-6B,N55-6B,E7016-
VD,E7018VD,DMn350,DMN500,DMn-
13B,HX5,DCr250,DCr60,N-308R,C5
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh Doanh
Bảng 11: Doanh thu từ que hàn và thị phần theo doanh thu của một số công
ty vật liệu hàn Việt Nam trong năm 2004
Tên công ty Sản lợng tiêu Thị phần theo sản Doanh thu Thị phần theo
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thụ (tấn) lợng tiêu thụ (tỷ đồng) doanh thu
Hà Việt 8500 22.3 86000 22.2
Nam Triệu 5800 15.2 60000 15.5
Hữu Nghị 2421 6.3 24000 6.2
Khánh Hội 1500 3.9 14870 3.8
Kim Tín 10000 26.2 101176 26.1
Việt Đức 7860 20.6 81000 20.9
Atlantic 2100 5.5 20818 5.4
Nguồn: Phòng Kế Hoạch- Kinh doanh
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy, Kim Tín lớn nhất về qui mô nắm 26,2%
thị phần, Hà Việt về nhì với 22,3%, tiếp đó là Việt Đức với 20,6%. Nh vậy Việt
Đức cũng không thua kém mấy công ty này là bao và luôn đứng vững chắc trong
ba công ty đầu đàn.
II.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty cổ
phần que hàn điện Việt - Đức
Trải qua 38 năm có mặt trên thị trờng, với bao biến động của nền kinh tế,
sản phẩm của công ty vẫn đợc bạn hàng tín nhiệm. Bên cạnh những thành tựu đã
đạt đợc công ty vẫn tồn tại một số hạn chế cần phải đợc khắc phục.
II.1.8.1 Những thành công và u điểm
Để giữ gìn và phát triển uy tín của các loại sản phẩm của mình trong
những năm vừa qua Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã xây dựng và áp
dụng biện pháp quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2002 đồng thời tập trung đầu
t đổi mới thiết bị, công nghệ và dịch vụ nhằm cung cấp cho thị trờng những sản
phẩm tốt nhất, rẻ nhất và mang đến cho khách hàng những tiện ích cao nhất. Với
tôn chỉ nh vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
đã thu đợc một số kết quả đáng mừng. Nhiều sản phẩm của công ty đã đợc tặng
các huy chơng vàng, ngôi sao chất lợng tại các kỳ hội chợ đó là que hàn N46-
VD, VD-6013, J421, E7016 Đặc biệt sản phẩm N46, VD6013, E7018 đã đợc
đăng kiểm Nhật Bản NK, CHLB Đức Germanicher- Lioyd và đăng kiểm Việt

Nam cấp chứng chỉ. Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua đó cũng tăng lên
đáng kể, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao, thu nhập
bình quân đầu ngời trong một tháng lên tới 2,3 triệu đồng vào năm 2004. Những
thành tựu này chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty đã hoạt động có hiệu quả
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cùng với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty. Điều này cũng
khẳng định công tác Marketing ở công ty đã đợc chú trọng và có hiệu quả nhất
định.
II.1.8.2 Hạn chế và tồn tại
Cùng với việc ghi nhận các thành tích đã đạt đợc công ty còn tồn tại một
số hạn chế. Thị trờng xuất khẩu của công ty cha đợc chú trọng, cho đến nay công
ty mới chỉ xuất khẩu đợc một khối lợng nhỏ sang Malayxia, tỉ lệ xuất khẩu mới
chỉ đạt 2% sản lợng tiêu thụ của công ty. Thị trờng trong nớc phát triển cha đồng
đều, tập chung chủ yếu ở khu vực phía Bắc ( chiếm tới 85% sản lợng tiêu thụ).
Công ty cần đa ra các biện pháp để đẩy mạnh việc xuất khẩu ra thị trờng quốc tế
và mở rộng thị trờng trong nớc ở khu vực miền Trung và miền Nam.
Công tác tuyên truyền thực hiện cha đồng đều. Công ty cha có một chính
sách cụ thể nào cho các hình thức xúc tiến bán. Phơng tiện quảng cáo hầu nh
không thay đổi qua các năm, tranh web của công ty mới chỉ dừng lại ở mức giới
thiệu cha có sự phong phú và không thể hiện một chiến lợc hay tầm nhìn cụ thể
Công ty cần đa ra các biện pháp khắc phục để nâng cao uy tín của mình
trên thị trờng trong và ngoài nớc, để có thể vơn lên hơn nữa trong top 3 công ty
đầu đàn .
II.2 Phân tích tình hình lao động tiền lơng
II.2.1 Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Để đất nớc có một nền kinh tế phát triển thì cần có sự tham gia của các
doanh nghiệp hùng mạnh mà con ngời chính là yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều này Công ty cổ phần que hàn điện
Việt - Đức luôn quan tâm chăm sóc tới ngời lao động, lấy họ làm trung tâm để

thực hiện sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù thuộc ngành công nghiệp nặng nên đòi hỏi đội ngũ công nhân
sản xuất phải nhiệt tình làm việc, có sức khoẻ dẻo dai, thích ứng đợc với cờng độ
làm việc cao, nên công ty thu hút phần lớn lao động là nam giới, chiếm 65% lực
lợng lao động, có nhiều trình độ khác nhau nh: đại học, cao đẳng,trung cấp, công
nhân kỹ thuật
Bảng 12: Cơ cấu lao động và trình độ lao động
Diễn giải Năm 2003 Năm 2004
Số lợng % Số lợng %
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
288
130
20
138
100
45.1
4
6.95
47.9
1
238
108
20
110
100
45.38
8.40
46.22
* Về chất lợng

- Trình độ ĐH CĐ
- Trung cấp, dạy nghề
83
205
28.82
71.18
76
162
31.93
68.07
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Nhìn chung chất lợng lao động của toàn công ty đạt ở mức trung bình do
đặc thù chủ yếu của công ty là sản xuất và bán hàng nên không đòi hỏi phải lao
động trí óc nhiều mà chỉ đòi hỏi sức khoẻ, sự dẻo dai, khéo léo, chăm chỉ. Năm
2004 số lợng lao động giảm đi 50 ngời, chủ yếu là do công ty đầu t nhiều trang
thiết bị mới nên giảm đợc cờng độ lao động tại một số khâu.
II.2.2 Phơng pháp xây dựng mức thời gian lao động
Mức lao động là lợng lao động hợp lý nhất đợc qui định để chế tạo một
sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và chất lợng
trong các điều kiện tổ chức- kỹ thuật- tâm sinh lý- kinh tế và xã hội xác định.
Có hai phơng pháp xây dựng mức thời gian lao động là phơng pháp khái
quát và phơng pháp phân tích. Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã sử
dụng phơng pháp phân tích để xây dựng mức thời gian lao động cho các quá
trình sản xuất qua việc điều tra phân tích và tính toán phân tích. Công ty đã kết
hợp giữa hai phơng pháp là bấm giờ công nhân làm việc và năng suất thiết bị của
máy để đa ra đợc mức thời gian hay mức sản lợng đối với các công nhân đứng
các loại máy móc khác nhau trên dây chuyền sản xuất.
Để xây dựng mức thời gian của một sản phẩm cụ thể công ty phải thực
hiện việc xác định thời gian sản xuất chính, thời gian sản xuất phụ và thời gian
quản lý sau đó tổng cộng lại để ra đợc mức thời gian.

II.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Lao động của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đợc chia làm 2
khối:
- Khối sản xuất: bao gồm 3 ca làm việc
+ Ca thứ nhất: từ 6h sáng đến 2h chiều
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Ca thứ hai: từ 2h chiều đến 10h tối
+ Ca thứ ba: từ 10h tối đến 6h sáng hôm sau.
Công nhân công ty đợc nghỉ một ngày trong tuần và phải tận dụng hết thời
gian sản xuất để tạo ra sản phẩm
- Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ làm việc theo giờ hành chính, đợc nghỉ
chủ nhật. Sáng làm việc từ 7h15 đến 11h30, chiều từ 13h đến 16h30.
II.2.4 Năng lực sản xuất
Trang thiết bị: Năng lực sản xuất tối đa tới 8000T que hàn trong một năm.
Về lao động và trình độ kỹ thuật: lao động hiện tại có bậc nghề và thâm
niên sản xuất que hàn cao
Hiện nay công ty vẫn tiếp tục đầu t nghiên cứu, nâng cao phẩm cấp và
đăng ký chất lợng hàng hoá.
Hệ thống định mức lao động tại công ty ở một số khâu đợc qui định nh
sau:
* Khâu cắt lõi que hàn
Lõi 4: 512 kg/1 ca máy
Lõi 3: 280 kg/ 1ca máy
* Xử lý bề mặt lõi que
Đánh rỉ, xử lý bề mặt lõi que 4: 520 kg/ca
Đánh rỉ, xử lý bề mặt lõi que 4: 480 kg/ca
* ép que hàn
ép que hàn lõi 4: 3000kg/ca máy
ép que hàn lõi 3: 1274kg/ca máy

ép que hàn lõi 2.5: 600kg/ca máy
*Sấy khô que hàn bằng lò điện
Que hàn lõi 4: 1200kg/ca máy
Que hàn lõi 3: 840 kg/ca máy
* Gói, lồng hộp que hàn 4: 360kg/công
3: 840kg/công
* Gia công túi PE: 110 túi/công
II.2.5 Năng suất lao động
Năng suất lao động của một công nhân viên
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
W
NV
=
n viê nhancông số Tổng
xuất nsả trị giá Tổng
Năm 2002: W
NV
=
=
338
9537
28.22 tấn/ngời
Năm 2003: W
NV
=
=
288
8536
29.64 tấn/ngời

Năm 2004: W
NV
=
68.33
238
8016
=
tấn/ngời
Năng suất lao động của công nhân viên tăng lên qua các năm chứng tỏ
công ty đã sử dụng lao động một cách hiệu quả.
II.2.6 Tuyển dụng và đào tạo lao động
* Tuyển chọn nhân viên mới:
Công ty áp dụng hình thức tuyển chọn trực tiếp tại công ty. Nhng hiện nay
do đầu t nhiều dây chuyền thiết bị mới nên công ty thực hiện tổ chức sản xuất,
tinh giản lao động. Vì vậy rất ít khi công ty tuyển chọn các vị trí mới mà chỉ
tuyển bổ sung các chỗ trống.
* Công tác đào tạo lao động
Hiện nay Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức cha có một ngân quỹ
riêng cho việc đào tạo lao động, công việc đào tạo diễn ra một cách không thờng
xuyên, nguyên nhân chủ yếu là do các cán bộ nhân viên trong công ty đều có
thâm niên lâu năm trong nghề. Hàng năm tuỳ theo yêu cầu của công việc công ty
mới tiến hành đào tạo theo hai hình thức sau:
+ Tự đào tạo: công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật đợc phân công đào
tạo nâng bậc cho công nhân theo yêu cầu của công ty.
+ Gửi ra ngoài: áp dụng với các trờng hợp cần nâng cao nghiệp vụ, nâng
cấp nâng bậc. Các nhân viên sẽ đợc công ty gửi sang các đơn vị bên ngoài để đợc
đào tạo theo yêu cầu của công việc.
II.2.7 Tổng quỹ lơng của công ty
Tổng quỹ lơng của công ty trong năm kế hoạch đợc xác định theo công
thức:

+=

=
n
i
iiL
DQQ
1
Quỹ lơng bổ sung
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
i
Q
là số lợng theo kế hoạch sản xuất sản phẩm i

i
D
là đơn giá lơng tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm i
n: số loại sản phẩm sản xuất năm kế hoạch
Quỹ lơng bổ sung là phần quỹ lơng nằm ngoài quỹ lơng sản phẩm (
Q
i
D
i
), để trả cho những ngày nghỉ việc đợc hởng lơng và lơng trả cho những lao
động mà thời gian làm việc của họ cha đợc tính vào đơn giá lơng tổng hợp và các
khoản khác, cụ thể bao gồm:
+ Tiền lơng trả cho những ngày nghỉ đợc hởng lơng TL
1

+ Tổng phụ cấp theo chức vụ TL
2
+ Tổng phụ cấp làm thêm giờ TL
3
+ Tổng lơng thởng theo chất lợng và khối lợng công việc đợc giao TL
4

+Tổng quỹ phụ cấp ( lễ, phép, họp ) TL
5
II.2.8 Cách xây dựng đơn giá tiền lơng
* Phơng pháp xác định: đợc tính theo phần trăm doanh thu:
Đối với sản phẩm que hàn: tỷ lệ tiền lơng là 9% doanh thu
Đối với sản phẩm dây hàn: tỷ lệ tiền lơng là 3.5%doanh thu
Quỹ TL trong đợc hởng trong tháng = tỷ lệ tiền lơng theo doanh thu* Doanh thu
thực hiện theo sản lợng nhập kho * tỷ lệ khuyến khích chất lợng
* Tỷ lệ khuyến khích chất lợng
- Hàng nhập kho đạt chất lợng cấp 1 quỹ thu nhập hởng 100% đơn giá.
- Hàng nhập kho đạt chất lợng cấp 2 quỹ thu nhập hởng 70% đơn giá.
- Hàng nhập kho đạt chất lợng cấp 3 quỹ thu nhập không đợc hởng 1ơng.
II.2.9 Các hình thức trả lơng ở doanh nghiệp
* Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả
lơng theo sản phẩm.
Đg = Lg x Tsp
- Đg: đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm;
- Lg: tiền lơng giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp
bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
- Tsp: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm ( tính bằng giờ-ngời).
Lơng tháng = Đg * sản lợng thực tế * phân hạng thành tích + thu nhập khác
* Đối với các phòng ban, nhân viên kỹ thuật đợc trả lơng theo thời gian
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lơng tháng = Lơng theo chức danh * ngày công thực tế * phân hạng thành tích +
thu nhập khác
Phân hạng thành tích:
Loại A thì hởng 100% thu nhập lơng.
Loại B thì hởng 80% thu nhập lơng.
Loại C thì hởng 50% thu nhập lơng
II.2.10 Nhận xét về tình hình lao động tiền lơng ở doanh nghiệp
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã thực hiện việc trả lơng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng qui định của Nhà nớc. Phơng pháp tính lơng
theo phần trăm doanh thu là rất phù hợp đối với một doanh nghiệp sản xuất nh
công ty vì nó thúc đẩy đợc sản xuất cả về số lợng lẫn chất lợng của sản phẩm
hoàn thành.
Tổng số lao động trong công ty có xu hớng ngày càng giảm, mức thu nhập
bình quân đầu ngời tăng khẳng định công ty đã sử dụng một cách hiệu quả lao
động và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
II.3 Phân tích tình hình quản lý vật t tài sản cố định
II.3.1 Tình hình quản lý nguyên vật liệu
II.3.1.1 Các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất kinh doanh
Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chia
thành các nhóm nh sau:
- Lõi que: + Các loại dây thép :H08A, CB08A,CT3, SWRY11
+ Lõi đồng
+ Lõi inox
- Các nguyên liệu để chế tạo vỏ bọc nói chung: Rutil,Iminhit, Fero các
loại, Fenspat, thạch anh, huỳnh thạch, trờng thạch, hoạt thạch, mica, caolanh, bột
xenlulô, đá vôi, đôlômit, quặng sắt
- Chất kết dính: hiện nay công ty sử dụng chủ yếu 2 loại silicat là silicat
Kali và silicat Natri.
Ngoài các loại nguyên liệu chính trên còn phải có các loại nhiên liệu, bao

bì và vật liệu cơ khí hoá chất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
II.3.1.2 Cách xây dựng định mức nguyên vật liệu
Mỗi nguyên liệu có những công dụng nhất định và phải phối hợp các công
dụng khác nhau thành một công dụng nhất định trên cơ sở đó ngời ta phối liệu
để sản xuất ra que hàn.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 25

×