Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Nghiên cứu nhu cầu kiến thức kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành Marketing trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.8 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
--------    --------

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
Đề tài: Viết kỉnh bản phân vai đóng kịch trực tiếp trên lớp thực hiện phỏng
vấn nhóm chuyên sâu (Focus Group Discussion) cho dự án: “Nghiên cứu
nhu cầu kiến thức kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành
Marketing trong thời đại CMCN 4.0” từ đó rút ra các ưu và nhược điểm
của phương pháp phỏng vấn nhóm chuyên sâu trong thực tế? Báo cáo các
kết quả và dữ liệu thu thập được từ cuộc nghiên cứu bằng văn bản.
Giảng viên hướng dẫn

:

Lớp học phần

: 2001BMKT3911

Nhóm

: 11

Hà Nội, tháng 4 năm 2020


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, công nghệ 4.0 đang ngày một phát triển, đây được xem là một
cuộc cách mạng ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của xã hội, là cuộc cách
mạng sẽ mang đến nhiều bước ngoặt cho các ngành, lĩnh vực. Cuộc cách mạng


4.0 với tiêu điểm là công nghệ thông tin và Internet kết nối vạn vật (loT), không
chỉ giúp con người giao tiếp với con người, mà còn là con người giao tiếp với
máy, con người giao tiếp với đồ vật và đồ vật giao tiếp với nhau.
Trong thực tế, đi kèm với cơ hội, bất kỳ một công nghệ nào ra đời cũng kéo
theo hàng loạt thách thức. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cũng vậy, nó cũng đặt
ra nhiều thách thức khó khăn với con người. Có thể thấy đây là một thách thức
lớn đối với các nước trên thế giới chứ không chỉ riêng Việt Nam. Muốn tồn tại,
chúng ta cần phải có đội ngũ nhân lực chất lượng cao có thể ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu phát triển đặt ra.
Từ những nhu cầu phát triển được đặt ra, thời đại cách mạng cơng nghệ 4.0
địi hỏi sinh viên nói chung và sinh viên ngành marketing nói riêng phải có
những kỹ năng, năng lực và thái độ phù hợp để đáp ứng được môi trường ngành,
tránh bị đào thải khỏi ngành. Nhận thấy những điều đó, nhóm chúng em đã thực
hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu kiến thức kỹ năng, năng lực, thái
độ của sinh viên ngành Marketing trong thời đại cách mạng cơng nghệ 4.0”. Để
hồn thành nghiên cứu dự án, nhóm đã thực hiện hình thức phỏng vấn nhóm
chun sâu (Focus Group Discussion- FGD).
Do cịn hạn chế về kiến thức cũng như khả năng nắm bắt tình hình thực tế
nên bài nghiên cứu của chúng em vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất
mong sẽ nhận được sự đóng góp của cơ để đề tài nghiên cứu của nhóm sẽ được
hồn thiện hơn nữa.


I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm:
- Phỏng vấn là các phương pháp nghiên cứu mà theo đó những người nghiên
cứu đưa ra các câu hỏi cho các đối tượng điều tra và thông qua sự trả lời của họ
để nhân được những thông tin mong muốn.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm chuyên sâu
Phỏng vấn nhóm chuyên sâu (FGD) là một phương pháp và dữ liệu nghiên

cứu định tính kỹ thuật thu thập trong đó một nhóm người được chọn thảo luận
về một chủ đề nhất định hoặc vấn đề chuyên sâu, được hỗ trợ bởi một người
điều hành chuyên nghiệp, bên ngoài. Phương pháp này phục vụ để thu hút người
tham gia có thái độ và nhận thức, kiến thức và kinh nghiệm, và thực hành, được
chia sẻ trong quá trình tương tác với những người khác nhau. Các kỹ thuật dựa
trên giả định rằng nhóm xử lý được kích hoạt trong một FGD giúp xác định và
làm rõ kiến thức được chia sẻ giữa các nhóm và cộng đồng, nếu khơng sẽ khó có
được với một loạt các cá nhân phỏng vấn. Tuy nhiên, phương pháp này không
cho rằng tất cả các kiến thức được chia sẻ ngang nhau giữa một nhóm được
nghiên cứu, hoặc trong mỗi cộng đồng có một điểm chung, kiến thức cơ bản,
đồng nhất. Thay vào đó, FDG cho phép điều tra viên thu hút cả những người
tham gia, chia sẻ tường thuật cũng như sự khác biệt của họ về kinh nghiệm, ý
kiến và thế giới quan trong các vòng thảo luận mở như vậy.
2. Mơ tả phương pháp
Phương pháp phỏng vấn nhóm chun sâu tạo một địa điểm, bầu khơng khí
tuyệt vời cho việc nảy sinh sáng tạo các ý tưởng mới, về sản phẩm, dịch vụ.
Phương pháp này cũng giúp người phỏng vấn hiểu cặn kẽ ngôn ngữ khách hàng,
phát hiện nhu cầu, động cơ, nhận thức và thái độ của người tiêu dùng. Nhóm tập
trung được sử dụng để nâng cao chất lượng hay bổ sung thêm thông tin cho các
dữ liệu đã có đưa ra bàn luận. Nó cũng cho phép người đặt hàng nghiên cứu
hoặc các nhà quản trị có thể giám sát q trình làm việc của nhóm.
Tuy nhiên, phương pháp này có thể khơng mang tính đại diện, người tham
gia có thể bị ảnh hưởng lẫn nhau, có khả năng sai lệch lớn, chi phí lớn và kết
quả có thể bị ảnh hưởng bởi kỹ năng người điều khiển


3. Quy trình phỏng vấn nhóm chun sâu
3.1. Các bước thực hiện
- Người nghiên cứu hẹn nhiều người để phỏng vấn ở cùng 1 nơi
- Nhóm từ 8-12 người thảo luận thân mật chứ không phải trả lời một bảng

câu hỏi soạn trước tương tự như phỏng vấn sâu cá nhân
- Người phỏng vấn được tự do soạn thảo và diễn tả các câu hỏi, biết chính
xác những thơng tin cần thu thập, có 1 danh mục những chủ đề, ứng khẩu, hiểu
vấn đề và hướng dẫn thảo luận
Người thảo luận không cần hướng dẫn thảo luận chi tiết mà để nhóm tự trao
đổi, phát biểu và diễn tiến mà khơng cần tìm kiếm hoặc khơng cần nghĩ tới; hoặc
có hướng dẫn hoàn toàn, người điều khiển hướng dẫn chặt chẽ và thường xun
những gì đối tượng cần phải nói để có thể chặn được những thơng tin khơng cần
thiết, tiết kiệm thời gian và tránh trường hợp người được phỏng vấn lạc đề.
3.2. Đánh giá ưu nhược điểm của phỏng vấn nhóm chuyên sâu (Focus
Group Discussion - FGD)
- Ưu điểm:
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhóm chuyên sâu sẽ giúp cho cuộc thảo
luận trở nên thoải mái, sống động hơn và có phạm vi bao phủ rộng hơn
+ Những nhóm định tính sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu có thể xem xét tìm
hiểu sâu hơn về các lĩnh vực quan tâm
+Phát hiện được đầy đủ nhu cầu động cơ
+ Có thể nghiên cứu được những đối tượng cá biệt
+ Quan sát được q trình làm việc nhóm nên đánh giá được chất lượng
thơng tin
+ Có thể thảo luận nhiều vấn đề, kết hợp nhiều phương pháp
+ Cho phép nhà nghiên cứu hay nhà quản trị có thể quan sát được q trình
làm việc của nhóm
+ Kết quả cho ra những kết cấu mới phong phú hơn của một cơ sở dữ liệu,
và qua đó có thể vẽ nên được một xu hướng hay những quan sát tổng quát hơn.
- Nhược điểm:


+ Địi hỏi nhà nghiên cứu phải có những kỹ năng cần thiết vì kết quả có thể
bị ảnh hưởng bởi kỹ năng người điều khiển

+ Kết quả ít tính đại diện tổng quát
+ Có khả năng sai lệch lớn
+ Tốn nhiều chi phí
+ Có thể xảy ra hiệu ứng ảnh hưởng lẫn nhau giữa những người tham gia
3.3. Rút ra kết luận và lưu ý
Có thể thấy thảo luận nhóm là một phương pháp nghiên cứu định tính quan
trọng nhất và cũng đang được sử dụng phổ biến trong thực tế nghiên cứu
Marketing. Giá trị của phương pháp này là ở chỗ những kết luận ngoài dự kiến
thường đạt được từ những ý kiến thảo luận tự do của nhóm.
Phương pháp phỏng vấn nhóm nên được tiến hành bằng cách tập hợp một
nhóm từ 10 – 12 người, nhóm ít hơn 8 người thì khó có thể tạo ra sự đa dạng của
nhóm để tạo ra sự thành cơng trong thảo luận. Ngược lại, nhóm hơn 12 người là
quá đơng và cũng khơng thể có một cuộc thảo luận sâu, ý kiến sẽ rất phân tán.
Hơn nữa, người được tập trung trong nhóm nên có cùng một số đặc điểm nhân
khẩu và điều kiện kinh tế xã hội, tránh trường hợp tương tác và mâu thuẫn giữa
các thành viên trong nhóm khi thảo luận. Các thành viên trong nhóm phải được
xem xét để lựa chọn ra theo một tiêu chuẩn nào đó, tốt nhất họ cần có kinh
nghiệm về vấn đề đang được thảo luận. Thời gian thảo luận có thể kéo dài từ 1 –
3 giờ, thơng thường trong khoảng 1,5 – 2 giờ là tốt nhất và nên sử dụng máy ghi
âm hoặc video để ghi lại nội dung thảo luận.
Muốn hoạt động phỏng vấn nhóm chuyên sâu được diễn ra hiệu quả cần phải
có sự chuẩn bị tốt của người dẫn dắt và các tuyển đáp viên trước khi buổi phỏng
vấn được diễn ra. Người dẫn dắt buổi phỏng vấn cần phải là người linh hoạt,
nhạy bén, ân cần, tạo sự thoải mái, cởi mở cho các tuyển đáp viên; có khả năng
nắm bắt, làm rõ các vấn đề. Người dẫn dắt nên dùng các câu hỏi mở để gợi ý câu
trả lời của đáp viên như “tại sao”, “cái gì” hay “như thế nào”, …Các đáp viên
cần chuẩn bị tâm lý trước và trả lời câu hỏi dựa trên ý kiến chủ quan của mình,
tránh bị ảnh hưởng lẫn nhau giữa các đáp viên. Ngoài ra, các hoạt động thiết kế
bảng hỏi và chương trình thảo luận, q trình ghi chép thơng qua tốc ký, ghi âm



hay xem lại video buổi thảo luận nhóm cũng cần được chú ý để đem lại kết quả
tốt nhất.


II. Kịch bản phân vai đóng kịch phỏng vấn nhóm chuyên sâu: “Nghiên cứu
nhu cầu kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành
Marketing trong thời đại CMCN 4.0.”
1. Lập kế hoạch quay phỏng vấn
- Số lượng người tham gia: 10 người
Phỏng vấn viên: 1 người
Đáp viên: 9 người
- Thời gian: 16h ngày 05/04/2020
Có mặt trước: 15h30
Thời gian phỏng vấn chuyên sâu tối đa: 3 tiếng
Thời gian phỏng vấn chuyên sâu tối thiểu: 1 tiếng 30 phút
- Địa điểm thực hiện phỏng vấn: App Trans, mã 124025
- Thiết bị: máy ghi âm hội thoại của điện thoại cá nhân.
- Chi phí dự trù: Khơng có
2. Xác định cách thức phỏng vấn
2.1. Theo bảng câu hỏi phỏng vấn (liên quan đến nội dung “Nghiên cứu nhu
cầu kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành Marketing trong thời
đại CMCN 4.0”)
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề:
* Thời gian: Phỏng vấn diễn ra trong thời gian buổi chiều của ngày nghỉ.
* Âm thanh: Vì học qua app, bật loa nên khó tránh khỏi có nhiều tiếng động
lạ gây phân tâm
- Xác định loại bảng câu hỏi: Hình bình hoa
- Các vấn đề liên quan: năng lực, thái độ, kỹ năng, ...
* Năng lực: hiểu biết vấn đề đến ngành Marketing, về CMCN 4.0

* Thái độ: tích cực, bình tĩnh.
* Kỹ năng: giải quyết tình huống, sắp xếp thơng tin logic
2.2. Theo tình huống thực tế (theo khả năng sự hiểu biết của các đáp viên và
linh hoạt câu hỏi của phỏng vấn viên)
Phỏng vấn viên linh hoạt, nhạy bén nắm bắt các từ ngữ cách nói chuyện của
các thành viên từ đó đưa ra các câu hỏi, những lời gợi mở khơi gợi cho người


tham gia được tích cực thảo luận hơn. Khơng những vậy, các thành viên cần
tương tác qua lại và thảo luận trung thực để đề tài thảo luận được chân thực và
đạt hiệu quả cao.
3. Kịch bản phỏng vấn chuyên sâu
Xin chào các bạn, tôi là Vũ Trinh – phỏng vấn viên trong cuộc phỏng vấn
ngày hôm nay. Chúng ta cùng là những sinh viên ngành Marketing - trường Đại
học Thương mại, cùng sống trong thời kì phát triển cơng nghệ mạnh mẽ, biến
đổi không ngừng.
Theo chiều hướng này, con người luôn cố gắng vươn đến những giá trị to
lớn, hoàn mỹ hơn, cố gắng hoàn thiện bản thân và đem cơng sức của mình để
góp phần xây dựng gia đình, xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Chính bởi đích hướng
đến là sự hồn mỹ này, con người ngày càng chú trọng vào những kỹ thuật công
nghệ, những phát minh mới tiên tiến hơn. Cùng với sự vận động liên tục đó….
thì sự phát triển Cách mạng cơng nghệ 4.0 là điều tất yếu của nhân loại. Với sự
thay đổi này, nó gây ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của chúng ta? Là
sinh viên Marketing trong thời đại mới anh chị cần có những nhu cầu về kiến
thức, kỹ năng, năng lực và thái độ như thế nào để thích nghi với sự thay đổi đó?
Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ cùng đến với buổi phỏng vấn chuyên
sâu của nhóm 11- những chiến binh marketing thời đại cơng nghệ.
Vậy anh/chị, có suy nghĩ như thế nào về cách mạng công nghệ 4.0?
Nguyễn Hà Trang: Theo mình thấy, Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 là tập
hợp bao gồm tất cả các công nghệ liên quan tới hệ thống vật lý không gian

mạng, Internet vạn vật và Internet của các hệ thống được áp dụng và ảnh hưởng
đến tất cả các ngành, lĩnh vực, đời sống con người. Với tốc độ phát triển thần tốc
của công nghệ, CMCN 4.0 được coi là một kỷ ngun khác biệt.
Theo anh/chị, những cơng nghệ mới đó bao gồm những vấn đề gì?
Nguyễn Thị Thu Trang: Cụ thể thì trung tâm cuộc cách mạng này đang nổi
lên những đột phá cơng nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo (AI), robot,
Internet vạn vật (IoT), Công nghệ sinh học, xe tự lái, công nghệ in 3D, và công
nghệ

nano.


Trong đó, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn
vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
Các anh/chị có thể lý giải sâu hơn về một trong ba yếu tố cốt lõi của kỹ
thuật số đó khơng?
Phạm Thị Quỳnh Trang: Có rất nhiều những ứng dụng của AI vào đời
sống hiện tại. Ví dụ như trong lĩnh vực mua sắm với công cụ khuyến nghị mua
hàng trên các sàn thương mại điện tử như shopee, lazada, sendo, …. Công nghệ
này nhắm mục tiêu đến người mua hàng dựa trên mơ hình hành vi mua trước đó
của họ, có thể giới thiệu chính xác các sản phẩm cho người tiêu dùng có khả
năng cân nhắc mua nó. Khi bạn từng mua sản phẩm áo khốc nỉ trên shopee thì
khi bạn truy cập lại ứng dụng nó sẽ hiện lên rất nhiều những mẫu áo khoác khác
cho bạn lựa chọn như áo khoác hoodie, áo kaki, áo dạ, ….
Ơng Ngọc Tuấn: Cịn về yếu tố Big Data, mình có thể kể đến cơng nghệ
phân tích hành vi khách hàng rất phổ biến hiện nay. Ở đây, “big data” được sử
dụng để hiểu rõ hơn về khách hàng cũng như hành vi và sở thích của họ. Các
cơng ty muốn mở rộng bộ dữ liệu truyền thống của họ với dữ liệu truyền thơng
xã hội, nhật ký trình duyệt cũng như phân tích văn bản và dữ liệu cảm biến để có
bức tranh hồn chỉnh hơn về khách hàng của họ. Mục tiêu lớn, trong nhiều

trường hợp, là tạo ra các mơ hình tiên đốn. Ví dụ như thông qua những thông
tin của bạn trên facebook, biết bạn là sinh viên, bạn thích túi LV, giày Gucci,
nước hoa thương hiệu Chanel, …. Tuy bạn khơng có tiền mua chúng nhưng bố
mẹ bạn lại là chủ tịch tập đoàn, người yêu bạn là giám đốc của một công ty bất
động sản, … Thì khả năng bạn có thể sở hữu những sản phẩm kể trên là rất cao.
Nắm bắt được nhu cầu đó, thơng qua big data mà doanh nghiệp hiểu rõ hơn về
đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Từ đó đáp ứng tối đa được nhu cầu
của người tiêu dùng. Doanh nghiệp nào càng có nhiều Big Data thì khả năng
thâu tóm, chiếm lĩnh thị trường càng cao.
Ngơ Thị Thu Trang: Một ví dụ điển hình của IoT mà các bạn có thể biết
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe như các thiết bị đeo tay smartwatch của các
thương hiệu như apple, samsung, Jawbone, …. Các thiết bị như vậy theo dõi
nhịp tim, lượng calo, giấc ngủ, hoạt động theo dõi và nhiều số liệu khác để giúp


chúng ta khỏe mạnh. Trong một số trường hợp, các thiết bị đeo như vậy có thể
giao tiếp với các ứng dụng của bên thứ ba và chia sẻ thông tin về tình trạng mãn
tính của người dùng với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Ứng dụng di động được ghép nối với thiết bị sẽ gửi thông báo kịp thời cho
các thành viên gia đình hoặc người chăm sóc để thơng báo cho họ khi thuốc
được uống hoặc bỏ qua. Nó cũng cung cấp dữ liệu hữu ích về lượng thuốc và
gửi thông báo khi thuốc của bạn sắp hết.
Vâng, đó quả là những tác động tuyệt vời mà cuộc cách mạng công nghệ
4.0 mang lại cho chúng ta trên tất cả các lĩnh vực trong đời sống. Vậy đối
với bản thân anh/chị thì cuộc cách mạng này đã tác động đến bản thân
mình như thế nào?
Dương Thu Trang: Cuộc CMCN 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến bản thân
mình. Nó giúp mình tiếp cận và học hỏi rất nhiều kiến thức mới, được trải
nghiệm về các công việc nhiều hơn, dễ dàng hơn. Mọi kiến thức trên thế giới
đều ở gần ngay chúng ta chỉ là chúng ta có muốn tìm hiểu muốn đi sâu hơn hay

khơng. Mình biết đến Lynda.com từ một người bạn trên mạng, họ giới thiệu cho
mình trang web này để học online với rất nhiều các bài giảng của nhiều các lĩnh
vực khác nhau, nó như mang thế giới sống động bên ngồi đến ngay trước mắt
mình, những lĩnh vực tưởng chừng sẽ khơng bao giờ chạm tới. Ví dụ như những
bài giảng về thiết kế Web, Photoshop, Illustration các giảng viên và chuyên gia
hướng dẫn rất kỹ càng, chi tiết tạo lên những trang web nổi bật, những bức hình
hấp dẫn, sống động lạ thường khiến mình muốn tìm hiểu, học hỏi và theo đuổi
nó. Khơng những thu nhận kiến thức, kỹ năng khi nghe giảng cịn giúp mình
luyện kĩ năng nghe và học được nhiều từ vựng tiếng anh mới. Với mình Lynda
là nguồn cảm hứng lớn để học tập và khám phá những sở thích mới.
Nguyễn Hà Trang: Đúng vậy, cuộc CMCN 4.0 khiến bản thân mình được
tiếp xúc, học hỏi các kiến thức thực tế và những kiến thức chun mơn dễ dàng
hơn. Mình tìm tịi học hỏi được những kiến thức về Digital marketing ví dụ như
quảng cáo facebook, google ads, phát triển quản trị fanpage, ... Cũng nhờ những
kiến thức thực tế đó và các bài giảng trên lớp mình nhận được các cơng việc từ
các nhà tuyển dụng khác nhau. Thỉnh thoảng mình nhận được một vài dự án,


tham gia một vài cuộc thi. Mình được đi nhiều nơi, trải nghiệm nhiều hơn về
cuộc sống. vốn hiểu biết cũng từ đó được rộng mở hơn.
Phạm Thị Quỳnh Trang: CMCN 4.0 không chỉ giúp việc học hỏi dễ dàng
và thuận lợi hơn, thay đổi công nghệ cũng thay đổi thói quen, lối sống của mình
rất nhiều. Mua sắm trở lên tiện lợi hơn, mình khơng cần phải đi tìm từng cửa
hàng để tìm sản phẩm này, sản phẩm kia. Các trang thương mại điện tử nổi lên
mạnh mẽ như shopee, sendo, lazada, … đã cung cấp các sản phẩm đa dạng với
giá cả phải chăng, giao hàng nhanh chóng, thanh tốn dễ dàng và thơng minh.
Đặc biệt, phải kể đến app đặt đồ ăn - NOW, mỗi khi lười nấu ăn hay thèm một
món ăn nào đó thì chỉ cần một lượt click là có đồ ăn nhanh chóng. Mình cịn có
thể mua sách ở trên Tiki hay chỉ cần một chiếc Kindle những trang sách hay,
những cuốn sách giá trị, bản quyền đều nhanh chóng hiện ra.

Đó chính là những tác động tuyệt vời đến bản thân anh/chị đúng không
ạ! Bên cạnh những cơ hội, ưu điểm của cuộc CMCN đem lại thì anh/chị gặp
phải những hạn chế nào cần khắc phục?
Nguyễn Minh Trang: Khi chúng ta còn trên ghế nhà trường đã nhìn thấy 1
vấn đề vơ cùng to lớn từ sự phát triển mạnh mẽ của internet là việc chọn lựa tin
chuẩn, tin thật loại bỏ những thơng tin rác, bịa đặt, câu view. Ví dụ điển hình là
Việt Nam có các ca bệnh Covid, thì hàng loạt những người dân thiếu hiểu biết,
những trang báo giật tít, câu view, khiến trang mạng xã hội Facebook ngập tràn
tin rác, gây hoang mang dư luận và gây ra những hậu quả ta không thể ngờ tới.
Nguyễn Thị Thu Trang: Bên cạnh những ưu điểm và cơ hội, mình nhận
thấy, cũng khơng ít những thách thức. Mình sẽ phải đối mặt như cạnh tranh việc
làm. Việc Internet thay đổi khơng ngừng, trí tuệ nhân tạo ra đời tạo lên những
con robot thông minh, kho dữ liệu khổng lồ đáp ứng được những nhu cầu của
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Vì vậy mà có rất nhiều lao động mất việc làm,
bị cướp miếng ăn. Quan trọng hơn, tình trạng này không diễn ra ở một nhà máy
cụ thể nào mà là trên quy mơ tồn quốc, tồn thế giới. Số lượng cơng việc con
người có thể làm sẽ bị giới hạn lại, chỉ cịn lại những việc có u cầu chất lượng
khắt khe. Đây chính là hồi chng cảnh báo cho mình cũng như mọi người để
rèn luyện nhiều hơn, tư duy và sáng tạo không ngừng.


Dương Thu Trang: Đúng vậy, theo báo cáo năm 2018, dự báo của Liên hợp
quốc, sẽ có khoảng 75% lao động trên thế giới có thể bị mất việc làm trong vài
thập niên tới. Còn một nghiên cứu khác của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
khoảng 56% số lao động tại 5 quốc gia Đông Nam Á đứng trước nguy cơ mất
việc vì robot. Trong đó, Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng
nhiều nhất từ CMCN 4.0. Chính vì vậy, chúng ta cần thay đổi để đáp ứng nhu
cầu, bắt kịp và sáng tạo ra những xu hướng mới.
Thất nghiệp là nỗi lo đáng sợ của hầu hết mọi người, đó là giai đoạn khó
khăn đối với bất cứ ai bởi vì cảm giác tự ti kèm theo sự eo hẹp về mặt tài

chính. Để khắc phục điều này, chúng ta cần có cho mình những giải pháp
hợp lí, đặc biệt là thế hệ trẻ sinh viên. Vậy, là những sinh viên ngành
marketing thì các bạn nhận thấy kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ có
quan trọng khơng?
Trần Thu Trang: Mình thấy kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ của
sinh viên ngành Marketing rất quan trọng.
Ngô Thị Thu Trang: Không chỉ sinh viên chuyên ngành Marketing mà 4
yếu tố trên đều rất rất quan trọng đối với thế hệ sinh viên nói chung. 4 yếu tố
trên là nền tảng cơ sở và bàn đạp thúc đẩy chúng ta đi theo hướng đi đúng để có
thể đạt được thành quả tốt nhất trong tương lai của chính chúng ta. Vì vậy trên
cơ sở chủ quan của mình, mình nhận thấy rằng 4 yếu tố kiến thức, kỹ năng, năng
lực, thái độ là cực kỳ quan trọng đối với sinh viên trong thời đại CMCN 4.0.
Các bạn có thể giải thích rõ hơn tại sao nó lại quan trọng khơng?
Dương Thu Trang: Theo mình, khi xã hội thay đổi đòi hỏi con người cũng
phải thay đổi theo, cụ thể là theo chiều hướng 4.0. Và đặc biệt là thế hệ sinh
viên, chúng ta cần đi đầu trong sự thay đổi này. Có nền tảng kiến thức thật vững
chắc, những kỹ năng sống, kỹ năng chuyên môn cao để đáp ứng những nhu cầu
và khám phá những mong muốn của con người, tiếp cận công nghệ thật nhanh
chóng.
Nguyễn Quốc Trung: Đúng vậy, khoa học đã phát minh ra những con robot
thơng minh nó đem lại sự chính xác lên tới 98% và tối ưu hóa cả chi phí và thời
gian đáp ứng được nhu cầu của nhà sản xuất. Điều đó đã làm giảm đi cơ hội việc


làm của rất nhiều người. Chính vì vậy, các bạn cần học hỏi không ngừng để tăng
hiểu biết và tăng khả năng cạnh tranh và tạo lên những giá trị thương hiệu riêng
của bản thân. Chỉ cần bạn dừng lại 1 ngày người khác sẽ tiến xa bạn 1 dặm,
đánh mất đi cơ hội cho bản thân và cả sự thụt lùi giữa xã hội. Ví dụ, khi bạn là
một saler, giám đốc giao cho bạn.
Với tầm quan trọng to lớn của những nhân tố đó, bạn thấy kiến thức, kỹ

năng, năng lực, thái độ nào cần thiết đối với sinh viên ngành Marketing
trong thời đại CMCN 4.0?
Ngô Thị Thu Trang: Trong thời đại CMCN 4.0 với rất nhiều cơ hội và
thách thức thì mình nghĩ là 1 sinh viên cịn đang theo học tập và tích lũy kiến
thức tại giảng đường, chúng ta nên trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức về
chuyên môn cũng như kiến thức về xã hội. Kèm theo đó là những kỹ năng cứng
và kỹ năng mềm. Đó sẽ là cơ sở cho chúng ta có thể dựa vào đó để thể hiện
được năng lực của bản thân ở bất cứ thời điểm nào cần thiết.
Nguyễn Hà Trang: Theo mình thì ngồi kiến thức nền tảng được các thầy
cô dạy trên trường lớp thì cần có các kiến thức và kỹ năng thực tế bên ngồi.
Thứ nhất, kỹ năng cơng nghệ thơng tin và truyền thông (ICT) như năng lực giải
quyết vấn đề dựa trên máy tính và các cơng cụ cơng nghệ. Ngồi 4 kĩ năng văn
phịng cơ bản chúng ta đã được học trên giảng đường như: Word, Excel,
Powerpoint, Turbo pascal thì chúng ta cần trang bị cho mình những kỹ năng
quan trọng khác như photoshop, edit video, fb ads, google ads, quản trị
fanpage… Thứ hai, các kỹ năng tư duy như sức sáng tạo, tư duy phản biện, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, và khả năng tự học suốt đời. Ví
dụ, trong một buổi thảo luận trên lớp, kỹ năng tư duy phản biện sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ và có những đánh giá sâu sắc, logic về các vấn đề liên quan tới đề tài
thảo luận. Để từ đó kết nối chúng lại và tìm ra những nguyên nhân cũng như đưa
ra giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề.
Nguyễn Minh Trang: Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc như khả năng giao
tiếp và hợp tác làm việc theo nhóm. Kỹ năng giao tiếp sẽ giúp chúng ta truyền
đạt một cách chính xác thơng tin cũng như quan điểm của mình, đồng thời hiểu
rõ đồng nghiệp, khách hàng để quá trình làm việc được thuận lợi và hiệu quả


hơn. Kỹ năng làm việc nhóm là yếu tố rất quan trọng vì trong bất cứ mơi trường
nào cũng cần sức mạnh của tập thể. Có thể giao tiếp tốt với nhau, hiểu rõ điểm
mạnh điểm yếu của mỗi thành viên để từ đó dung hịa sự khác biệt, khắc phục

yếu điểm, phát huy điểm mạnh để đi đến một mục tiêu chung.
Ơng Ngọc Tuấn: Và kỹ năng khơng thể thiếu trong cuộc sống hiện nay, đó
là kỹ năng sống (thích nghi) trong xã hội tồn cầu, bao gồm vấn đề ý thức công
dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và xã hội. Một điều rất quan
trọng với chúng ta.
Vâng, "Kiến thức thì có thể học được hàng ngày, kỹ năng thì có thể rèn
luyện được, cịn thái độ thì phải xuất phát từ chính những suy nghĩ và cố
gắng trong tâm của mỗi bạn trẻ”. Vậy theo các bạn, bên cạnh những kiến
thức, kỹ năng đó thì chúng ta cần có thái độ như thế nào để đáp ứng những
nhu cầu và thách thức của ngành marketing hiện nay?
Ngơ Thị Thu Trang: Khơng gì có thể ngăn cản được người có thái độ đúng
đắn vươn tới mục tiêu của mình; và cũng khơng có gì trên thế gian này có thể
giúp được một người có thái độ sống sai lầm. Vì vậy, thái độ sống và làm việc
tích cực, đúng đắn chắc chắn sẽ góp phần tạo nên thành công của chúng ta.
Nguyễn Minh Trang: Thái độ cảm xúc là một yếu tố quan trọng mà chúng
ta cần trang bị vì yếu tố cảm xúc ln ảnh hưởng nhiều đến quyết định của mỗi
người kể cả trong cơng việc và cuộc sống. Nếu có khả năng nhận biết và thấu
hiểu được cảm xúc của đối phương cũng như khả năng điều khiển được cảm xúc
của chính mình, chúng ta sẽ dễ dàng đạt được mục tiêu hơn.
Dương Thu Trang: Với mình, ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường,
chúng ta nên cố gắng không ngừng học hỏi tiếp thu những kiến thức, kĩ năng,
bài học từ cuộc sống. Cần chủ động, tích cực, sẵn sàng đi trước đón đầu, thử
nghiệm, tiếp cận những cơng nghệ mới.
Nguyễn Thị Thu Trang: Bên cạnh đó, cần có thái độ tôn trọng, khiêm tốn
và cầu tiến trong công việc để làm việc thuận lợi hơn. Tôn trọng người khác
cũng chính là tơn trọng bản thân mình.


Vâng, khi xét trên các góc độ đó, đối với cá nhân mình thì anh/chị đã có
những kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ nào của sinh viên ngành

Marketing trong thời đại CMCN 4.0?
Nguyễn Quốc Trung: Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ vào thực tiễn. Mình thường sử dụng Internet để tra cứu thơng tin, học tập,
giải trí, hỗ trợ tối đa các hoạt động thường ngày.
Kỹ năng mềm, phát triển bản thân luôn được trau dồi hàng ngày và mình khá tự
tin về nó. Mình thường tham gia các buổi thảo luận, diễn thuyết, cũng như đăng
kí các khóa học về kĩ năng mềm. Một số khóa học rất hữu ích với bản thân mình
có thể kể đến như kĩ năng khởi nghiệp- start up, kĩ năng tư duy sáng tạo, phản
biện, ... của master skill.
Phạm Thị Quỳnh Trang: Bản thân mình đã có kiến thức kĩ năng về một số
hoạt động digital marketing như ad facebook, google, viết content, tư vấn khách
hàng qua fanpage. Bản thân mình ln tích cực tìm kiếm thơng tin, kiến thức kĩ
năng về công nghệ số. Bên cạnh việc học lý thuyết thì mình ln cố gắng để học
thơng qua việc thực hành.
Nguyễn Thị Thu Trang: Cịn mình tự nhận thấy mình cịn là một sinh viên
yếu kém so với các bạn sinh viên khác cùng ngành. Những kiến thức, kỹ năng,
năng lực, thái độ của sinh viên ngành Marketing cần có trong thời đại CMCN
4.0 mình vẫn chưa nắm vững.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì anh/chị nhận thấy sinh viên
marketing trong thời đại 4.0 có hạn chế về năng lực và thái độ, kỹ năng gì?
Phạm Thị Quỳnh Trang: Sinh viên marketing thường rất năng động và
sáng tạo nhưng mà kỹ năng thực tế chưa nhiều, chưa lựa chọn được hướng đi
hay phát triển kỹ năng theo thế mạnh của bản thân, thiếu sự định hướng nghề
nghiệp.
Nguyễn Quốc Trung: Hạn chế về kỹ năng kinh nghiệm thực tế, học hỏi làm
việc theo cảm hứng, đa phần vẫn chưa thể sử dụng ngoại ngữ thành thạo để có
thể giao tiếp làm việc. Bên cạnh đó thì sinh viên vẫn còn hạn chế trong việc thực
hành về các công cụ digital marketing, chưa thực sự hăng say, chủ động sáng
tạo, tích cực trong việc trau dồi kiến thức kĩ năng của mình.



Các anh/chị có thể cho tơi biết cụ thể, rõ ràng về những mặt hạn chế này
không?
Nguyễn Minh Trang: Hiện tại hạn chế lớn nhất có thể thấy đó là các bạn bị
phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ thông tin, mạng lưới internet. Học hỏi một
cách thụ động và để lãng phí thời gian và chất xám.
Chị có nhắc đến vấn đề phụ thuộc vào internet, vậy theo chị mặt hạn
chế của Internet là gì?
Nguyễn Minh Trang: Quá nhiều thông tin, tài liệu để chúng ta tiếp cận và
học hỏi. Việc lựa chọn đúng nguồn tin để bản thân học tập là một vấn đề khó
khăn, địi hỏi chúng ta phải xem xét và tìm hiểu thật chính xác để có thể sử dụng
và truyền đạt đến mọi người. Bên cạnh đó, chúng ta cần tránh có thái độ kiêu
căng ngạo mạn tự cho bản thân là đúng, tránh việc chia sẻ những thông tin sai
lệch ảnh hưởng đến bản thân và xã hội.
Nguyễn Hà Trang: Không những vậy, việc nguồn tài liệu “mở”, đa chiều,
phong phú, vừa có khả năng giúp sinh viên có thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng
cũng đem lại sự khó khăn cho SV trong việc lựa chọn tài liệu khi học tập và làm
việc. Có nhiều nguồn tài liệu khơng chính thống, chưa được kiểm duyệt trên
mạng internet nên SV sẽ khó xác định những tài liệu khoa học, đúng đắn để sử
dụng.
Cịn anh/chị có ý kiến gì bổ sung khơng?
Nguyễn Thị Thu Trang: Có, cá nhân mình nhận thấy sinh viên Marketing
trong thời đại 4.0 có hạn chế nhất về kỹ năng công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) như năng lực giải quyết vấn đề dựa trên máy tính và các công cụ
công nghệ. Việc học của sinh viên khi còn trên ghế nhà trường mới đơn thuần là
lý thuyết, chưa được tiếp cận nhiều về công cụ công nghệ hiện đại, năng lực giải
quyết vấn đề trên máy tính.
Ơng Ngọc Tuấn: Thậm chí phần lớn sinh viên vẫn chưa thể xác định được
phương hướng hay nghề nghiệp của bản thân. Ví dụ như sinh viên marketing
hiện nay ra trường làm trái ngành, trái nghề nhiều, không theo đuổi đam mê

hoặc rất hạn chế trong việc áp dụng những kiến thức về marketing đã được học
vào thực tế.


Vâng, bên cạnh những cái đã có thì anh/chị nhận thấy mình cần thay
đổi, học tập và rèn luyện những kiến thức, kỹ năng, năng lực nào để đáp
ứng những nhu cầu của ngành Marketing trong thời đại mới?
Nguyễn Hà Trang: Cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi bản thân phải trở nên năng
động hơn, nâng cao khả năng thích ứng với môi trường, học và thành thạo
những kỹ năng về công nghệ để áp dụng vào công việc. Với ngành marketing,
cần cập nhật xu hướng, sở thích, nhu cầu của xã hội một cách nhanh chóng và
nhạy bén.
Nguyễn Thị Thu Trang: Bản thân mình cảm thấy cần phải trau dồi thêm
khả năng thích ứng, sự nhạy cảm và sáng tạo để tồn tại và phát triển trong thời
đại công nghệ số cũng như kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thơng.
Nguyễn Quốc Trung: Khơng những vậy thì kĩ năng về ngoại ngữ cũng rất
quan trọng. Mình cần sử dụng thành thạo tiếng Anh và một ngôn ngữ khác để dễ
dàng trong việc giao tiếp, trao đổi thơng tin, có cơ hội học tập và làm việc tại
nước ngoài cũng như các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Biết cách sử
dụng các công cụ marketing và áp dụng vào các chiến dịch một cách hiệu quả
nhất. Muốn là một marketer giỏi phục vụ khách hàng thì trước tiên bản thân
mình cần thay đổi nhận thức hành vi về công nghệ số, coi bản thân mình như
chính khách hàng của mình. Phải luôn cầu tiến, học hỏi không ngừng từ những
người thành công và thất bại trong lĩnh vực này.
Dương Thu Trang: Bản thân mỗi người cần cập nhật xu hướng của xã hội,
có sự hiểu biết về nhiều mặt của đời sống để thích ứng và làm việc được hiệu
quả hơn. Hoạt động tích cực năng động hơn trong các hoạt động tình nguyện,
hoạt động của đồn trường, .... Khơng chỉ học kiến thức trường lớp mà cần tham
gia các lớp kỹ năng và đọc thêm nhiều sách hơn. Từ đó, mở rộng vốn hiểu biết
và các kĩ năng kiến thức thực tế trong đời sống.

Nguyễn Minh Trang: Một trong những điểm khó khăn nhất cần khắc phục
đó là khả năng quyết tâm thực hiện những mục tiêu đã đề ra, hồn thành một
cách có khoa học và nhanh chóng nhất.
Bên cạnh đó, anh/chị thấy mình nên thay đổi thái độ như thế nào để
thích ứng với thời đại CMCN 4.0?


Nguyễn Hà Trang: Chúng ta cần có một thái độ chủ động trong mọi tình
huống và hồn cảnh trong cuộc sống, khơng thể phó mặc cuộc đời của mình vào
tay người khác. Cần kỷ luật hơn, thiết lập kế hoạch mục tiêu cụ thể hàng ngày,
ngưng trì hỗn.
Nguyễn Thị Thu Trang: Bản thân mình cần có một thái độ tốt, tham gia tốt
vào các hoạt động nhóm, Đồn đội, các câu lạc bộ của trường cũng như tham gia
các buổi diễn thuyết thực tế của các diễn giả.
Dương Thu Trang: Khơng những vậy, mình cịn quan tâm đến thái độ cầu
tiến, đặt mục tiêu trong công việc để đạt hiệu quả cao hơn. Ln có thái độ tích
cực với xã hội, luôn trau dồi kiến thức cho bản thân và nỗ lực phấn đấu, nâng
cao trình độ học thức và hiểu biết.
Ngồi việc thay đổi bản thân mình, anh/chị có đề xuất ý kiến gì đối với
nhu cầu kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành
marketing để giúp cải thiện chất lượng cũng như trình độ marketing của
các marketer trong tương lai không?
Dương Thu Trang: Sinh viên cần trau dồi kiến thức chuyên môn về
marketing như nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, quản trị thương hiệu,
… và những hiểu biết xã hội. Rèn luyện khả năng làm việc cá nhân, làm việc
nhóm và tư duy phản biện. Rèn luyện và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học,
và tìm hiểu những cơng cụ cơng nghệ mới.
Ơng Ngọc Tuấn: Tập cho mình lối sống chủ động, tích cực trách nhiệm
trong mọi hồn cảnh. Chỉ khi có trách nhiệm với bản thân thì mới có thể sống có
trách nhiệm với mọi người xung quanh, xa hơn chính là những khách hàng của

mình trong tương lai. Bên cạnh đó, các Marketer tương lai cũng cần có thái độ
lạc quan, dám đương đầu thử thách và không ngừng trau dồi những tiến bộ đổi
mới.
Nguyễn Thị Thu Trang: Cụ thể, mình có thể kể đến một số kĩ năng như:
- Kỹ năng xác định mục tiêu phù hợp
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng ra quyết định và xử lý vấn đề
- Kỹ năng làm việc theo nhóm


- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Năng động, tự tin và biết thuyết phục người khác
- Kỹ năng ứng phó với cảm xúc căng thẳng
- Kỹ năng làm chủ và tự đánh giá bản thân
Để thực hiện được những đề xuất trên chúng ta cần có những kế
hoạch, phương pháp, hành động như thế nào?
Nguyễn Minh Trang: Các bạn sinh viên nên thực sự lắng nghe và thấu
hiểu bản chất vấn đề của các bài học trên giảng đường, tận dụng cơng nghệ
4.0 để tìm ra những cơ hội và thách thức, giúp mở rộng vốn kiến thức của
mình hơn. Rèn luyện tư duy phản biện: Việc rèn luyện tư duy phản biện là vô
cùng cần thiết, bởi tư duy phản biện sẽ giúp hình thành thói quen, biết cách
tiếp cận vấn đề đa chiều, linh hoạt; có khả năng quan sát, phân tích và nhìn
nhận thấu đáo, từ đó dễ thích nghi trước mọi đổi thay trong cuộc sống, cơng
việc. Rèn luyện khả năng sáng tạo, điều này đặc biệt tốt nếu như các bạn làm
ở phòng ban nghiên cứu lên chiến lược cho doanh nghiệp.
Nguyễn Quốc Trung: Đúng vậy, phương pháp học tập cần phải thay đổi
để thích ứng với thời đại số, dữ liệu và vạn vật kết nối. Chúng ta có thể học
tập, lĩnh hội kiến thức bằng những phương pháp mở rộng, tự do, sáng tạo và
vô cùng linh hoạt, chủ động học ở bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, như vậy sẽ
kích thích sự sáng tạo và trí tưởng tượng của bản thân hơn là việc học thuộc

lòng để “trả bài” một cách hình thức. Xây dựng một phương pháp học tập phù
hợp với xã hội hiện đại là điều kiện để chúng ta tiếp cận với những tri thức
khoa học trong cùng một thời gian học tập. Nội dung học tập cũng cần thay
đổi, khơng cịn gị bó, khép kín trong đề cương mơn, học nặng về lí thuyết;
được bổ sung, hồn thiện và luôn luôn đổi mới, đáp ứng được sự thay đổi về
tri thức khoa học trên thế giới và ở Việt Nam.
Tại trường Đại học của mình nói chung và khoa Marketing nói riêng,
anh/chị thấy phương pháp giảng dạy có những mặt tích cực, tiêu cực nào
ảnh hưởng đến kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ của anh/chị trong
thời đại CMCN 4.0?
Phạm Thị Quỳnh Trang: Nhà trường vẫn đang ngày càng đổi mới và


hồn thiện về mọi mặt để sinh viên có thể được học tập trong điều kiện tốt
nhất. Tuy nhiên, mặt hạn chế ở trường đó là nhiều bộ mơn giảng viên giảng
dạy cịn chưa có sự tương tác cao với sinh viên từ đó tạo cho sinh viên 1 thói
quen không tốt khi lên giảng đường cũng làm giảm sự hứng thú và sự năng
động của sinh viên. Một số mơn học chưa có nhiều ví dụ mới, nắm bắt xu
hướng, vẫn cịn nhiều lý thuyết.
Nguyễn Hà Trang: Với mình thì, phương pháp giảng dạy của trường đã
có những mặt tích cực như:
+ Các mơn đều có bài tập thảo luận giúp rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm;
tìm kiếm tài liệu trong quá trình làm giúp nâng cao khả năng chọn lọc tài liệu;
việc thuyết trình giúp nâng cao khả năng thuyết trình, nói trước đám đơng và
kĩ năng làm slide trình bày sao cho đạt hiệu quả cao nhất với người nghe.
+ Truyền đạt các kiến thức chuyên ngành đầy đủ với các slide bài giảng
ngắn gọn, súc tích
+ Áp dụng phương pháp học tập mới như TranS, Google Classroom, thảo
luận theo nhóm nhỏ,...giúp nâng cao hiệu quả học tập
+ Bài giảng nhiều ví dụ thực tế, lời khuyên cho sinh viên về kiến thức và kỹ

năng chuyên ngành
Mặt tiêu cực: Hiện chưa thấy có điều gì về phương pháp giảng dạy của trường
Nguyễn Thị Thu Trang: Về mặt tích cực, mình nhận thấy trường có khá
nhiều mơn học có liên quan tới CMCN 4.0 như: nguyên lý marketing, hành vi
mua, các hoạt động quản trị marketing, nghiên cứu mar, ... vẫn có hoạt động
trải nghiệm tới các doanh nghiệp cho sinh viên, tuy nhiên, các cuộc trải
nghiệm này chỉ mang tính chất lẻ tẻ, lượng sinh viên được đi rất ít, học chủ
yếu dựa trên lí thuyết và chưa có tính thực hành cao.
Nguyễn Quốc Trung: Theo mình, nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy vơ
cùng đa dạng nhờ sự tiến bộ của hệ thống internet kết nối và dữ liệu khổng lồ
phục vụ tốt việc xây dựng bài học. Giảng viên có thể tìm hiểu sâu sắc về vấn
đề giảng dạy với nhiều hướng nhận thức khác nhau, làm phong phú thêm cách
nhìn nhận của bản thân với môn học, giúp các giảng viên tự tin hơn trong
giảng dạy. Nhà Trường sử dụng các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy


học hiện đại áp dụng vào hoạt động giảng dạy của mình. Giúp giảng viên tìm
hiểu, vận dụng và linh hoạt sử dụng trong giảng dạy để tạo ra hiệu quả giáo
dục tốt nhất. Quan trọng nhất, chính là việc cuộc cách mạng này đặt ra cho
giảng viên một sự thay đổi lớn trong giảng dạy, với sự xuất hiện của việc dạy
học online, e-learning.
Vậy với những mặt hạn chế còn tồn tại, anh/chị mong muốn nhà
trường cải thiện như thế nào?
Nguyễn Thị Thu Trang: Cá nhân mình mong muốn nhà trường có thể tổ
chức nhiều buổi trải nghiệm các doanh nghiệp cho sinh viên hơn, áp dụng
thực tế vào các bài học chứ không phải đơn thuần chỉ là lí thuyết ngồi bàn ghế
với những cuốn sách quyển vở.
Nguyễn Minh Trang: Nhà trường có thể cải thiện bằng cách đưa ra cách
phương thức học mới giúp sinh viên nhận ra tầm quan trọng của việc học.
Giảng viên tích cực sáng tạo và ứng dụng những phương pháp dạy học hiện

đại vào thực tiễn của nhà trường để khuyến khích sự đam mê và tâm huyết
của giảng viên. Nhà trường cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học
hiện đại, cột thu sóng wifi mạnh đủ cho giảng viên và sinh viên tham gia kết
nối và học tập trên internet một cách dễ dàng hơn.
Trần Thu Trang: Bản thân mình có những mong muốn cải thiện như sau:
Nhiều cơng cụ hỗ trợ giảng dạy đòi hỏi giảng viên phải thường xuyên cập
nhật các phương pháp dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán trong quá trình
dạy và học.
Số tiết dạy của giảng viên có thể sẽ bị giảm bớt, thay vào đó là sự xuất hiện
của việc học tập online rút ngắn thời gian học tập và kết thúc học phần. Giảng
viên cần quyết tâm và kiên trì, nỗ lực hết mình để hồn thành nhiệm vụ dạy
học theo những yêu cầu mới. Tâm thế chủ động, tự tin sẽ là động lực giúp
giảng viên đón nhận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 một cách hiệu quả để
ứng dụng những thành tựu của nó vào trong hoạt động giảng dạy.
Cơ chế quản lí của nhà trường: Xác định những chiến lược dài hạn và ngắn
hạn ứng dụng cuộc CMCN 4.0 trong hoạt động của nhà trường. Định hướng
các mục tiêu sát với thực tế, chuẩn bị tâm thế cho giảng viên cũng như cán bộ


nhân viên của nhà trường để sẵn sàng đón nhận những sự thay đổi của tình
hình thực tiễn. Ban Giám hiệu nhà trường cũng cần đề ra những chính sách,
khuyến khích động viên, tạo động lực cho giảng viên cũng như sinh viên
trong trường.
Vâng, cảm ơn những sự đóng góp hết sức có giá trị từ quý anh/chị.
Qua buổi phỏng vấn ngày hơm nay, chúng ta có thể hiểu sâu hơn, rõ hơn
về cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cũng như nắm bắt được những nhu cầu
về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành marketing.
Qua đó, khơng ngừng học tập, rèn luyện trang bị cho mình những “vũ
khí” cần thiết khi bước chân vào thời đại mới - thời đại 4.0.
Trên đây là phần thảo luận của nhóm 11. Để hồn thành bài thảo

luận, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ
môn Nghiên cứu marketing - cô Ngạc Thị Phương Mai đã nhiệt tình chỉ
dẫn, giúp đỡ chúng em.


Chương III: Báo cáo kết quả nghiên cứu
1. Thu thập dữ liệu (tổng hợp kết quả phỏng vấn, thống kê)
2. Phân tích dữ liệu
2.1. Các chủ đề chính được đề cập
1. Yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối
– Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
2. Tác động của cuộc cách mạng đến bản thân:
Ưu điểm:
- Tiếp cận, học hỏi được nhiều kiến thức mới, phát triển bản thân theo chiều
hướng 4.0
- Thay đổi lối sống
- Thay đổi thói quen mua sắm, tiêu dùng.
Hạn chế:
- Cạnh tranh về việc làm
- Yêu cầu cao, đòi hỏi sinh viên không chỉ nắm vững những kiến thức, kĩ
năng, năng lực chun mơn mà cịn cần một thái độ tốt.
3. Trong thời đại CMCN 4.0 kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh
viên ngành Marketing là rất quan trọng và cần thiết.
4.Những kiến thức, kỹ năng cần thiết đối với sinh viên ngành Marketing
trong thời đại CMCN 4.0 là:
- Kiến thức nền tảng, kiến thức thực tế
- Nhóm kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
- Nhóm các kỹ năng tư duy như sức sáng tạo, tư duy phản biện,kỹ năng giải
quyết vấn đề…
- Nhóm kỹ năng làm việc như khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc theo

nhóm.
- Nhóm kỹ năng sống (thích nghi) trong xã hội toàn cầu
5. Thái độ để đáp ứng những nhu cầu và thách thức của ngành marketing
hiện nay:
- Thái độ tích cực, đúng đắn. khơng ngừng học hỏi
- Thái độ xây dựng cùng nhau tiến bộ


- Thái độ tôn trọng, khiêm tốn và cầu tiến trong công việc
6. Những kiến thức, kỹ năng, năng lực đã có:
-Kiến thức chuyên ngành
- Kỹ năng mềm, kỹ năng về ứng dụng công nghệ
- Kiến thức kĩ năng về một số hoạt động digital marketing như ad facebook,
google, viết content, tư vấn khách hàng qua fanpage.
- Cố gắng trau dồi hàng ngày và tích cực học tập, tìm tịi hơn nữa
7. Những kiến thức, kỹ năng, năng lực cần học tập:
- Thành thạo những kỹ năng về công nghệ
- Nâng cao khả năng thích ứng với ngành Marketing
- Sử dụng thành thạo tiếng Anh và có thể thêm một ngoại ngữ khác.
- Khả năng quyết tâm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
8. Thay đổi thái độ để thích ứng:
- Chăm chỉ, kỷ luật, chủ động tìm tịi học hỏi, cầu tiến trong công việc
- Thái độ sống và làm việc tích cực…
9. Hạn chế về năng lực, thái độ, kỹ năng của sinh viên Marketing:
- Chưa xác định được phương hướng, nghề nghiệp của bản thân
- Học hỏi 1 cách thụ động, quá phụ thuộc vào Internet, chưa biết chọn lọc
thơng tin gây lãng phí thời gian
- Kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông…
10. Kế hoạch, phương pháp hành động để thay đổi:
- Chăm chỉ trau dồi kiến thức trên giảng đường

- Tận dụng công nghệ, thích ứng với thời đại số
- Xây dựng phương pháp học tập khoa học, phù hợp với bản thân
- Rèn luyện tư duy, rèn luyện khả năng sáng tạo
11. Phương pháp giảng dạy tại trường Đại học Thương mại nói chung và
khoa Marketing nói riêng :
Tích cực:
- Truyền đạt các kiến thức chuyên ngành đầy đủ, nhiệt tình, khoa học, nhiều
ví dụ thực tế
- Áp dụng và thích ứng nhanh với nhiều phương pháp học tập mới


Hạn chế:
- Một số giảng viên chưa thực sự nghiêm khắc
- Chưa có nhiều buổi trải nghiệm thực tế, áp dụng lý thuyết vào bài học
12. Mong muốn cải thiện của nhà trường:
- GV có thể tìm hiểu sâu sắc về vấn đề giảng dạy với nhiều hướng nhận thức
khác nhau, làm phong phú thêm cách nhìn nhận của bản thân với môn học,
- Áp dụng các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện đại.
- Cơ chế quản lí của nhà trường: Xác định những chiến lược dài hạn và ngắn
hạn ứng dụng cuộc CMCN 4.0 trong hoạt động của nhà trường.
- Ban Giám hiệu nhà trường cần đề ra những chính sách, khuyến khích động
viên, tạo động lực cho GV tích cực sáng tạo và ứng dụng những phương pháp
dạy học hiện đại vào thực tiễn của nhà trường.
- Nhà trường cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại, cột thu
sóng wifi mạnh đủ cho GV và SV tham gia kết nối và học tập trên internet một
cách dễ dàng hơn.
2.2. Phân tích về nội dung và thái độ của các đáp viên
Nội dung: Các câu trả lời tương đối rõ ràng, có tính chính xác, có tính đồng
nhất và đi đúng trọng tâm câu hỏi của người dẫn dắt từ đó khai thác sâu hơn vào
nội dung nghiên cứu, giúp sinh viên nắm bắt được các kiến thức, kĩ năng, năng

lực, thái độ cần thiết trong thời đại 4.0.
Thái độ:
- Đa số các đáp viên nghiêm túc và hợp tác trong suốt thời gian diễn ra buổi
phỏng vấn
- Một số thành viên rất tích cực nên ra quan điểm, có nhiều dẫn chứng
trong các câu trả lời để đóng góp cho bài nghiên cứu
- Hòa đồng và lắng nghe các đáp viên khác cũng như người dẫn dắt.
3. Báo cáo kết quả
Nhu cầu kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ của sinh viên ngành Marketing
trong thời đại CMCN 4.0 là vơ cùng quan trọng. Chúng ta có thể kể đến các vấn
đề mấu chốt như sau:
✔ Kiến thức, kỹ năng, năng lực:


×