Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

CƠ hội và THÁCH THỨC của HIỆP ĐỊNH EVFTA đối với XUẤT KHẨU THỦY hải sản VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.33 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

ĐỀ ÁN KINH TẾ VĨ MÔ
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI
VỚI XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG CHÂU ÂU
Nhóm: 2 Anh 10
Lớp: KTE203.1
Giảng viên hướng dẫn: PGS TS Hồng Xn Bình

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ KHÁI
QUÁT VỀ LỘ TRÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG THỦY HẢI SẢN SANG THỊ
TRƯỜNG CHÂU ÂU ............................................................................................................... 3
1.1
Tổng quan về hiệp định EVFTA và cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm
hàng hóa quan trọng của Việt Nam thơng qua lộ trình giảm thuế ...................................... 3
1.1.1
Tổng quan về hiệp định EVFTA ................................................................................ 3
1.1.2
Cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam
thơng qua lộ trình giảm thuế .................................................................................................... 4
1.1.3
Thực trạng xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam sau khi áp dụng hiệp định
EVFTA 9


CHƯƠNG 2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN SANG CHÂU ÂU DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP
ĐỊNH EVFTA 11
2.1
Cơ hội của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thủy hải sản sang Châu Âu dưới
tác động của hiệp định EVFTA ............................................................................................. 11
2.1.1
Tiếp cận một thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ. ............................................... 11
2.1.2
Những cơ hội từ thuế quan xuất nhập khẩu ........................................................... 11
2.1.3
Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp .................................................. 12
2.1.4
Nâng cao cơng nghệ sản xuất ................................................................................... 13
2.1.5
Tích lũy nguồn lực trong nước và quốc tế, hiện đại hóa nhanh ngành ni trồng,
xuất nhập khẩu thủy sản ......................................................................................................... 13
2.2
Thách thức của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thủy hải sản sang Châu Âu
dưới tác động của hiệp định EVFTA .................................................................................... 13
2.2.1
Yêu cầu khắt khe và không dễ dàng đáp ứng .......................................................... 13
2.2.2
Cạnh tranh gay gắt và khốc liệt ................................................................................ 14
2.2.3
Bất lợi về quy mô sản xuất ........................................................................................ 14
2.2.4
Ảnh hưởng xấu từ khủng hoảng nợ công Châu Âu và dịch Covid-19 ................... 15
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU

GIAI ĐOẠN 2020-2025 .......................................................................................................... 16
3.1
Đối với doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản ............................................ 16
3.2
Đối với nhà nước và các tổ chức liên quan ............................................................... 17
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 21


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển và năng động, khi nền
kinh tế thế giới đang có xu hướng mở cửa và hội nhập, các quốc gia không ngừng mở
rộng mối quan hệ đối ngoại. Để đạt được những cam kết quan trọng, Việt Nam đã phải
trải qua rất nhiều những thách thức để có thể ký kết những văn bản hợp tác với các tổ
chức thương mại lớn có tính chất như kim chỉ nam cho nền kinh tế. Có thể nói, hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA) là một trong những hiệp định có tầm
ảnh hưởng lớn nhất tới nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Đây có thể coi là một cơ hội
đánh thức những tiềm năng của các mặt hàng tại Việt Nam.
Với đặc điểm bờ biển dài hơn 3,260 km cùng hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng
chịt, Việt Nam được coi là một quốc gia đáp ứng tốt nguồn nguyên liệu thủy hải sản
đảm bảo chất lượng xuất khẩu sang các quốc gia khác đặc biệt là những thị trường khó
tính như Liên minh Châu Âu (EU). Ngành thủy hải sản là một ngành mũi nhọn của nền
kinh tế nước ta khi đóng góp kim ngạch lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu chung của
tồn ngành. Nhận thức được thế mạnh của mình, Việt Nam đang hướng tới con đường
xuất khẩu nhiều loại hàng hóa trong đó có thủy hải sản để mở rộng thị trường tới nhiều
quốc gia khác, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trong thị trường nhằm phát triển nền kinh
tế.
Việc ký kết hiệp định EVFTA hứa hẹn mang lại rất nhiều cơ hội, song không thể
không kể tới những thách thức, khó khăn phía trước mà hiệp định đem tới. Do đó, nhóm
chúng em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA

HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU”
Mục tiêu chính của đề án là đưa ra cái nhìn bao quát về Hiệp đinh thương mại tự do
EVFTA, nghiên cứu những cơ hội và thách thức của hiệp định đặt ra tới việc xuất khẩu
ngành thủy hải sản của Việt Nam, đồng thời kiến nghị một số giải pháp cho doanh
nghiệp, nhà nước và các tổ chức liên quan.
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề xuất khẩu ngành thủy hải sản Việt Nam trước những
cơ hội và thách thức của hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam.
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
Phương pháp tổng hợp: được dùng để thu thập dữ liệu, thơng tin có liên quan.

1


Phương pháp phân tích, đánh giá: đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng, phân tích cơ
hội và thách thức và đưa ra một số giải pháp.
Bố cục đề án gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệp định EVFTA và khái quát về lộ trình xuất
khẩu các mặt hàng thủy hải sản sang thị trường Châu Âu.
Chương 2: Cơ hội và thách thức của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thủy hải sản
sang Châu Âu dưới tác động của hiệp định EVFTA.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy hải
sản của Việt Nam sang Châu Âu giai đoạn 2020-2025

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆP ĐỊNH EVFTA
VÀ KHÁI QUÁT VỀ LỘ TRÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT
HÀNG THỦY HẢI SẢN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU

1.1 Tổng quan về hiệp định EVFTA và cam kết mở cửa của EU đối với một số
nhóm hàng hóa quan trọng của Việt Nam thơng qua lộ trình giảm thuế
1.1.1 Tổng quan về hiệp định EVFTA
1.1.1.1 Khái niệm
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa
Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc
đàm phán trong bối cảnh quan hệ song phương Việt Nam-EU ngày càng phát triển tốt
đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế-thương mại.
1.1.1.2 Ý nghĩa của hiệp định
EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với
kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt 56,45 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD,
nhập khẩu từ EU đạt 14,9 tỷ USD, theo thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế
(ITC) (evfta.moit.gov.vn, 2020) . EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao
và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến
chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên.
EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường
và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt
hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Về mặt chiến lược, việc đàm phán và
thực thi các Hiệp định này cũng gửi đi một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt
Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh
tình hình kinh tế địa chính trị đang có nhiều diễn biến phức tạp và khó đốn định.
1.1.1.3 Nội dung chính của hiệp định EVFTA
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt
Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với
các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở
cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp
vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương
mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ

3


thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ,
thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lýthể chế.

1.1.2 Cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan trọng của Việt
Nam thơng qua lộ trình giảm thuế
1.1.2.1 Lộ trình thực hiện giảm thuế một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
sang EU (Bảng 1.1)

Mặt hàng

Thủy sản

Mức thuế MFN1 của

Mức thuế sau khi hiệp định có

EU

hiệu lực

Trung bình 11,60%

0% cho 50% số dịng sản phẩm
50% cịn lại sẽ được giảm về 0%
theo lộ trình 3 – 7 năm
Cá ngừ đóng hộp và cá viên: hạn
ngạch miễn thuế 11 500 và 500 tấn


Gạo

Trung bình 7,70%

Hạn ngạch miễn thuế:
Gạo chưa xay sát: 20 000 tấn
Gạo xay sát: 30 000 tấn
Gạo thơm: 30 000 tấn

Cà phê

6,10 %

0%

MFN ( tiếng Anh: “Most favoured nation”) : là chính sách khơng phân biết đối xử trong thương mại, nó đề ra
cho tất cả các đối tác thương mại quy chế hải quan và thuế quan như nhau được gọi là “tối huệ quốc”
1

4


Đường

6,80%

Miễn thuế cho hạn ngạch 10 000
tấn đường trắng và 10 000 tấn sản
phẩm có trên 80% đường


Mật ong tự nhiên

17,3%

Sản phẩm rau củ quả 10,30%

0%

0%

tươi và chế biến, nước
hoa quả, hoa tươi
Các hàng nông sản Các sản phẩm như:
khác

· Trứng gia cầm đã chế
biến: 5,30%
· Tỏi: 10,00%
· Ngô ngọt: 5,10%
· Tinh bột sắn: 14,60%
· Nấm: trung bình

Hạn ngạch miễn thuế:
· Trứng gia cầm đã chế biến: 500
tấn
· Tỏi: 400 tấn
· Ngô ngọt: 5 000 tấn
· Tinh bột sắn: 30 000 tấn
· Nấm: 350 tấn


14,60%

· Cồn Etylic: 1000 tấn

· Cồn Etylic: 5,50%

· Các sản phẩm hóa chất: 2000 tấn

· Các sản phẩm hóa
chất: trung bình 4,60%
Dệt may

12,00%

0% cho 42,5 số dòng sản phẩm
Miễn thuế cho các dòng sản phẩm
còn lại theo lộ trình 3 – 7 năm

5


Giày dép

Trung bình 15,52%

0% cho 37% số dịng sản phẩm
Miễn thuế cho các dịng sản phẩm
cịn lại theo lộ trình 3 – 7 năm


Đồ gỗ và sản phẩm gỗ Trung bình 0,90%

0% cho 87% số dịng sản phẩm
Miễn thuế cho các dịng sản phẩm
cịn lại theo lộ trình 3 – 5 năm

Máy tính, sản phẩm Trung bình 2,50%

0%

cho

74%

số

dịng

sản

điện tử và linh kiện

phẩmMiễn thuế cho các dòng sản
phẩm còn lại theo lộ trình 3 – 5
năm

Ơ tơ

Trung bình 55,86%


Miễn thuế theo lộ trình 10 năm, trừ
xe có động cơ lớn là 9 năm

Xe máy

Trung bình 69,80%

Miễn thuế theo lộ trình 7 năm

Các sản phẩm khác

Các sản phẩm như:

0%

Sản phẩm Nhựa: 5,60%
Điện thoại và linh kiện:
dưới 1,00% riêng telephones 0%
Ví và túi xách: trung
bình 4,50%
Vali: trung bình 4,60%
Bảng 1.1: Lộ trình giảm thuế một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU (Như Huỳnh,2020)

6


1.1.2.2 Lộ trình giảm thuế đối với các mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU (Bảng 1.2).
Việt Nam có lợi thế về sản xuất, xuất khẩu nơng, lâm thủy sản cịn EU lại có nhu cầu
lớn các mặt hàng này với giá trị nhập khẩu chiếm 8,4% tổng giá trị nhập khẩu hàng năm.

Do vậy, dư địa tăng trưởng xuất khẩu vào EU vẫn rất lớn. (Mộc Diệp, 2020)
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy
sản từ Việt Nam sang EU đang đứng trước cơ hội cực lớn, khi doanh nghiệp có thể tiếp
cận một thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ với mức tiêu thụ trung bình đạt mức 22,03
kg/người, cao hơn 5,34 kg so với mức trung bình của thế giới. (Mộc Diệp, 2020)
Cùng với đó, EVFTA sẽ là hiệp định có tác động mạnh nhất, tạo một bước ngoặt lớn
về cơ cấu thị trường cho mặt hàng thủy sản của Việt Nam: gần 50% số dịng thuế đang
có thuế suất cơ sở 0-22%, trong đó phần lớn thuế cao từ 6-22%, sẽ được giảm về 0%
(khoảng 840 dòng thuế). Khoảng 50% số dịng thuế cịn lại có thuế suất cơ sở 5,5-26%
sẽ được về 0% sau từ 3 đến 7 năm. Riêng cá ngừ đóng hộp và cá viên, EU dành cho Việt
Nam hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn. Ngoài ra, hầu hết các sản
phẩm mực, bạch tuộc đơng lạnh đang có mức thuế cơ bản 6-8% sẽ được giảm ngay về
0%, các sản phẩm khác như surimi được giảm từ 14,2% về 0%, cá cờ kiếm từ 7,5% về
0%. (Bộ Công Thương, 2020)
Đối với sản phẩm tôm, tôm sú đông lạnh được giảm thuế từ mức cơ bản 20% xuống
0% ngay khi hiệp định có hiệu lực. Các sản phẩm tơm khác theo lộ trình 3-5 năm, riêng
tơm chế biến lộ trình giảm thuế 7 năm. Đối với sản phẩm cá tra lộ trình giảm thuế 3
năm, riêng cá hun khói lộ trình 7 năm. Sản phẩm cá ngừ đông lạnh được giảm thuế về
0% ngay, trừ thăn cá ngừ đông lạnh (loin) cần lộ trình 7 năm và sản phẩm cá ngừ hộp
có hạn ngạch hưởng thuế 0% là 11.500 tấn. (Bộ Công Thương, 2020)
Mặt hàng

Tơm

Lộ trình giảm thuế
HS03: EIF2 hoặc lộ trình 3, 5 năm
Ngay khi evfta có hiệu lực, thuế xuất khẩu một số mặt hàng tôm Việt
Nam sang EU sẽ về 0%:

2


EIF: ngay khi hiệp định có hiệu lực

7


+ Tôm mã HS 03061100 ( Tôm hùm xanh ướp đá; tôm sú HOSO,
DP đông lạnh; tôm sắt PD tươi đông lạnh; tôm mũ ni vỏ, nguyên
con, xẻ đông lạnh,…) từ mực hiện tại 12,5%
+ Tôm mã HS 03061710 ( Tôm sú PD đông lạnh, tôm sú nguyên con
HOSO đông lạnh, tôm sú tươi đông lạnh, tôm sú thịt đông lạnh, tôm
sú HLSO tươi đông lạnh, tôm sú đông IQF, tôm thẻ thịt đông lạnh,
…) từ mức hiện tại là 20%
+ Tôm mã HS 03061791, 03061492, 03061799 từ mức 12% hiện tại
+ Tôm mã HS 03061794 sẽ giảm về 0% từ 18% sau 5 năm

Cá tra
Cá ngừ

Lộ trình 3 năm, trừ cá hun khói là 7 năm
HS03: EIF hoặc lộ rình 3, 5, 7 năm
+ Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế quan cho các sản
phẩm cá ngừ tươi sống và đông lạnh ( trừ thăn/ philê cá ngừ đông lạnh
mã HS0304)
+ Đối với các sản phẩm thăn/ philê cá ngừ đông lạnh mã HS030487,
EU sẽ xóa bỏ thuế quan cho Việt Nam theo lộ trình 3 năm, từ mức thuế
cơ bản 18%
+ Với các sản phẩm thăn/ philê cá ngừ hấp ( nguyên liệu để sản xuất cá
ngừ đóng hộp), EU sẽ xóa bỏ thuế quan cho Việt Nam theo lộ trình 7
năm từ mức thuế cơ bản 24%

+ HS16: TRQ3 với cá ngừ đóng hộp ( 11 500 tấn)
+ Riêng đối với các sản phẩm cá ngừ chế biến đóng hộp ( như cá ngừ
ngâm dầu đóng hộp, đóng túi, các sản phẩm cá thuộc họ cá ngừ đóng

3

TRQ: hạn ngạch thuế quan

8


hộp …), EU sẽ miễn thuế cho Việt Nam trong mức hạn ngạch 11 500
tấn/ năm

Cua

Lộ trình 3 năm

Mực,bạch

EIF hoặc lộ trình 3 năm

tuộc
Thủy sản

TRQ với surimi ( HS 1604.20.05)

khác

Bảng 1.2: Lộ trình giảm thuế đối với các mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

(Tạ Hoàng Linh, Nguyễn Thảo Hiền, Đỗ Việt Tùng, Đỗ Thị Minh Phương, Đỗ Việt Hà, Chử Lan Hương và
Phan Quang Nghĩa, 2020)

1.1.3 Thực trạng xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam sau khi áp dụng hiệp định
EVFTA
Một tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, tháng 8/2020, tổng giá trị xuất khẩu
thủy sản sang EU đạt gần 98 triệu USD, tăng nhẹ 1% so với cùng kỳ năm 2019
(vasep.com.vn, 2020). Kết quả xuất khẩu thủy sản trong này đã phản ánh rõ tác động
tích cực của hiệp định EVFTA trong việc thúc đấy xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
được ưu đãi thuế 0% ngay từ khi hiệp định có hiệu lực: đó là tơm và mực, bạch tuộc đều
tăng so với cùng kỳ và tháng 7, trước khi EVFTA có hiệu lực. Điều đó cho thấy, các
doanh nghiệp đã kịp thời nắm bắt và áp dụng được ưu đãi của hiệp định, dù bước đầu
thực hiện không tránh khỏi những lúng túng về thủ tục như khai mã HS và các quy định
chứng từ khác…
Sự thay đổi tích cực và rõ rệt nhất là tơm và mực, bạch tuộc, trong đó tơm tăng gần
16% so cùng kỳ 2019, tăng gần 9% so với tháng 7/2020; mực, bạch tuộc tăng 10% so
với cùng kỳ năm 2019 và tăng gần 24% so với tháng 7/2020. (vasep.com.vn, 2020)
Xuất khẩu cá tra phục hồi 4% so với tháng 7 nhưng vẫn giảm gần 24% so với cùng kỳ
2019. Xuất khẩu cá ngừ sau khi tăng 65% trong tháng 7, sang tháng 8 giảm sâu 17% so
với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu các mặt hàng hải sản khác cũng giống xu hướng cá
ngừ: giảm 25% so cùng kỳ và giảm 14% so với tháng 7/2020. (vasep.com.vn, 2020)
9


Xuất khẩu sang EU 8 tháng đầu năm 2020, tổng xuất khẩu đạt trên 600 triệu USD,
giảm trên 13% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, tơm vẫn giảm 2% so với cùng kỳ
năm ngoái, cá tra giảm sâu 34%, cá ngừ giảm 9%, mực, bạch tuộc giảm 37%, các hải
sản khác giảm 14%.(vasep.com.vn, 2020)
Tôm chiếm 52% xuất khẩu thủy sản sang EU, với tốc độ tăng trưởng sau EVFTA, dự
báo sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn trong những tháng tới. Cá tra chiếm 15%, cá ngừ chiếm

14%. Mực bạch tuộc chiếm 5%, còn lại hải sản khác chiếm 14%. Dự báo mực, bạch
tuộc có thể sẽ tăng khoảng 10 – 15% trong những tháng cuối năm và tăng trưởng phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác trong nước. (vasep.com.vn, 2020)

(Nguồn: Phạm Sơn, VASEP T9/2020)
Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu 8 tháng đầu
năm 2020

10


CHƯƠNG 2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRÊN
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN SANG CHÂU ÂU
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA
2.1 Cơ hội của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thủy hải sản sang Châu Âu
dưới tác động của hiệp định EVFTA
2.1.1 Tiếp cận một thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ.
Với 27 nước thành viên, EU là một thị trường lớn và tiềm năng với dân số trên 500
triệu người, tổng GDP trên 15.000 tỷ USD ( Dương Hồng Ngọc, 4/2020) EU đã và đang
là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Mỹ và Nhật. Thị trường
này luôn chiếm trên 17%-18% trong tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
các thị trường. Trong đó, riêng sản phẩm tơm, EU chiếm 22% tỷ trọng xuất khẩu của
Việt Nam, cá tra chiếm 11%, các mặt hàng hải sản chiếm 30 -35%. (Lê Thu, 6/2020)
Những năm gần đây, do nguồn lợi thủy sản của EU đã nằm dưới giới hạn an toàn sinh
học, buộc EU phải áp dụng biện pháp hạn chế khai thác và đánh bắt thủy sản trong khi
nhu cầu tiêu dùng thủy sản của EU vẫn tăng nhanh. Do vậy, về mặt lý thuyết cũng như
thực tiễn có thể khẳng định, với Việt Nam, EU vẫn là thị trường xuất khẩu thủy sản tiềm
năng lớn nếu sản phẩm thủy sản Việt Nam đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao
về số lượng, chất lượng, cũng như chủng loại từ thị trường EU
2.1.2 Những cơ hội từ thuế quan xuất nhập khẩu

Thực tế, theo tỷ trọng thương mại giữa các nhóm sản phẩm, Việt Nam đang phải chịu
mức thuế trung bình vào EU lên tới 7%, riêng mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất
khẩu vào EU phải chịu mức thuế lên đến 10,8% (Lê Thu, 6/2020). Việc xóa bỏ thuế
quan đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, trong đó có mặt
hàng thủy sản, sẽ tạo lợi thế quan trọng cho Việt Nam khi cạnh tranh với các đối thủ
khác trên thị trường EU. (VASEP, 2016)
Cụ thể sau khi hiệp định EVFTA có hiệu lực có một số sản phẩm chế biến đang có
mức thuế cơ bản khá cao (20%) sẽ được giảm ngay về 0% ( như hàu, điệp, mực, bạch
tuộc, nghêu, sò, bào ngư chế biến…) (Tố Uyên ,2020). Ngoài ra, hầu hết các sản phẩm
mực, bạch tuộc đơng lạnh đang có mức thuế cơ bản 6-8% sẽ được giảm ngay về 0%.
11


Chẳng hạn như tôm là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta và
ngay khi EVFTA có hiệu lực, thuế xuất khẩu một số mặt hàng tơm sang EU có mức thuế
là 12-20% sẽ về 0% như tơm sú đơng lạnh, cịn một số loại khác như tôm chân trắng
đông lạnh sau 5-7 năm sẽ được điều chỉnh về 0% (Tố Uyên ,2020). Giữa tháng 8 vừa
qua, tôm - một trong những mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của nước ta đã có
những lơ hàng đầu tiên sang Hà Lan - thị trường “cửa ngõ” EU. Đây là bước đi đầu tiên
làm nền tảng để tôm Việt vững bước tấn công chiếm lĩnh các thị trường khác của châu
Âu. (Tố Uyên, 2020)
Bên cạnh đó, xuất khẩu cá ngừ đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng nhờ EVFTA
sau hơn hai năm sụt giảm do quyết định ban hành "thẻ vàng"4 với thủy sản Việt Nam
của Ủy ban Châu Âu và khơng cịn được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)5 của
EU.
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong nửa đầu tháng 8
/2020, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang EU đã tăng 11% so với cùng kỳ tháng
7, và tăng 65% so với cùng kỳ năm 2019, đạt gần 6,3 triệu USD. (Trần Nguyễn
Anh,2020)
Thêm vào đó, nhiều mặt hàng cá tra có mức thuế theo cam kết giảm xuống còn 0%,

như các sản phẩm cá tra chế biến được giảm thuế từ 14% xuống còn 0% trong vòng 3
năm sẽ là nền tảng để tăng trưởng xuất khẩu sang EU trong các tháng cuối năm 2020.
(Tố Uyên, 2020)
2.1.3 Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Tham gia các FTA thế hệ mới như EVFTA, thủy sản Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng
thị trường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ chưa có FTA với các đối
tác (như Ấn Độ, Thái Lan),thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra động lực mở cửa thị trường,
thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp hai bên. Khi hiệp định EVFTA vào thực thi thì
nhóm hàng có lợi thế sớm nhất là tôm và cá tra xuất khẩu do vậy triển vọng thu hút đầu
tư chế biến tôm và cá tra rất khả quan. Ngoài ra EU sẽ linh hoạt mặt hàng mực và bạch

Ngày 26/10/2017, EU chính thức cơng bố ban hành “thẻ vàng” đối với thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường này do ngành khai thác hải sản của Việt Nam vi phạm các nguyên tắc IUU về khai thác hợp pháp, bền
vững, có khai báo. 100% các lô hàng xuất khẩu sang EU bị tăng tần suất kiểm tra hồ sơ nguồn gốc sản phẩm
khai thác.
4

Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) là một dạng của chế độ tối huệ quốc nhằm mục đích giảm hoặc miễn thuế nhập
khẩu hàng hoá để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển
5

12


tuộc chế biến của nước ta được áp dụng cộng gộp và mở rộng với các nước ASEAN.
Theo đó nguyên liệu sản xuất mực và bạch tuộc chế biến được phép nhập khẩu từ
ASEAN để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đi EU và hưởng thuế suất ưu đãi theo Hiệp định
EVFTA. Đây là cơ hội tốt để các nhà đầu tư ASEAN đầu tư vào các nhà máy chế biến
thủy sản của Việt Nam nhằm tận dụng chuỗi cung ứng khu vực và hưởng lợi từ hiệp
định. Các doanh nghiệp cũng sẽ có điều kiện tham gia chuỗi cung ứng khu vực nhờ sự

dịch chuyển đầu tư của các tập đồn đa quốc gia; Được đảm bảo mơi trường kinh doanh
và thể chế ổn định, minh bạch hơn (nhờ cải thiện quy định, chính sách phù hợp theo các
điều khoản FTA), (Phạm Sơn, 2020).
2.1.4 Nâng cao công nghệ sản xuất
Việc cắt giảm thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa chiến lược của EU vào Việt Nam
như máy móc, thiết bị, dụng cụ, linh kiện, phụ tùng,... sẽ giúp nâng cao kỹ thuật ngành
Cơng nghiệp và từ đó đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Điều này sẽ giúp Việt
Nam có được những sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp hơn và có nhiều lựa chọn
hơn đối với các nhà cung cấp, trong đó có ngành Thủy sản.
2.1.5 Tích lũy nguồn lực trong nước và quốc tế, hiện đại hóa nhanh ngành ni
trồng, xuất nhập khẩu thủy sản
Hiệp định EVFTA được đánh giá sẽ không chỉ tạo cơ hội đẩy mạnh cho ngành xuất
khẩu mà cịn giúp ngành ni trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản Việt Nam nâng cao
năng lực quản trị, chất lượng để phát triển bền vững. Đồng thời, rất nhiều doanh nghiệp
điển hình là doanh nghiệp lớn như Tập Đồn Minh Phú, Việt-Úc đều đầu tư mạnh vào
vùng nuôi, con giống, ni trồng khép kín, truy xuất nguồn gốc. Trong đó, Minh Phú
đang sở hữu vùng ni rộng lớn với hơn 900 ha tự nuôi tôm, cùng hơn 12000 ha nuôi
tôm sinh thái liên kết và hơn 100000 ha của các hộ nuôi tôm trong chuỗi cung ứng, cung
cấp con giống, thức ăn, thuốc, quy trình ni được các chun gia của Minh Phú hướng
dẫn. (Trần Nguyễn Anh, 7/2020)
2.2 Thách thức của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thủy hải sản sang Châu
Âu dưới tác động của hiệp định EVFTA
2.2.1 Yêu cầu khắt khe và không dễ dàng đáp ứng
EU chủ yếu gồm các quốc gia phát triển có mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng, trong
đó đặc biệt là thực phẩm, đang thay đổi mạnh. Mặc dù đã được giảm thuế, song thủy
sản Việt Nam chưa thể vào thị trường EU ngay được, do các hàng rào phi thuế quan
13


như: Tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm; Vấn đề truy xuất nguồn

gốc... Để xuất khẩu vào thị trường EU, các mặt hàng của Việt Nam bắt buộc phải có
chứng nhận xuất xứ, chứng nhận HACCP6, Global GAP7… là những tiêu chuẩn thuộc
loại cao nhất thế giới.. Những rào cản như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
các quy định kiểm tra hóa chất, kháng sinh hay chương trình thanh tra riêng biệt.
(Nguyễn Thị Thu Thủy, 2019)
Bên cạnh những cơ hội và tích cực trong vấn đề thuế hoặc cộng gộp, các biện pháp
SPS8 – TBT9 trong TPP/FTAs10 đặt ra những thách thức không nhỏ đối với ngành thủy
sản. Những rào cản dưới dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ hay lao động rất có thể
sẽ vơ hiệu hóa lợi ích từ việc giảm thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam; Chẳng hạn,
những quy định của TPP về quy tắc xuất xứ sẽ gây khó khăn cho một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam như thủy – hải sản; cịn về mơi trường, có những u cầu
cam kết cấm trợ cấp đánh bắt thủy hải sản có thể gây bất lợi đối với chính sách phát
triển của ngành khai thác.(Nguyễn Thị Thu Thủy, 2019)
2.2.2 Cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
Sản phẩm tôm của các nước trong khối FTA sẽ tràn vào thị trường Việt Nam vì được
hưởng ưu đãi thuế quan. Hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt hơn với hàng thủy sản tại chỗ của các cường quốc mới nổi về thủy sản
như Ấn Độ, Ecuador, Bangladesh… cùng với các hàng thủy sản của các công ty xuất
khẩu thủy sản mạnh và nhiều kinh nghiệm ngoài EU trong việc xuất khẩu, tìm chỗ đứng
và duy trì thị phần tại EU.
2.2.3 Bất lợi về quy mô sản xuất
Thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào EU chủ yếu vẫn là hàng thô, sơ chế, những mặt
hàng chế biến sâu và hàng giá trị gia tăng cịn ít, cho nên chưa vận dụng tốt những ưu

HACCP (tiếng Anh: “Hazard Analysis and Critical Control Point” ) là hệ thống phân tích, xác định và tổ chức
kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm"
6

Global GAP (tiếng Anh: “Good Agricultural Practice” ) là một bộ các tiêu chuẩn quốc tế chứng nhận việc thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt, được xây dựng nhằm chuẩn hóa quy trình sản xuất nơng nghiệp trong 3 lĩnh vực:

Trồng trọt; Chăn nuôi; Thủy sản
8
Hiệp định SPS (tiếng Anh: “Sanitary and Phytosanitary” ) là hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động vật của WTO.
9
Hiệp định TBT (tiếng Anh “Technical Barriers to Trade” ) được dịch là Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại (hay Các rào cản kỹ thuật trong thương mại), đó là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp
dụng đối với hàng hoá nhập khẩu
10
TPP là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương ( tiếng anh “Trans-Pacific Partnership Agreement” )
7

14


đãi về thuế mà Hiệp định khung đem lại. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ
yếu tập trung ở một số mặt hàng: Tôm, cá tra, cá ba sa, mực, cá ngừ. (Phạm Sơn, 2020)
Bên cạnh đó hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp Việt Nam cịn thụ động
phụ thuộc nhiều vào phía đối tác EU, chưa thiết lập được hệ thống phân phối thuỷ sản
trên thị trường EU. (Phạm Sơn, 2020)
EU là thị trường rộng lớn có số lượng đơn đặt hàng nhiều, trong khi các doanh nghiệp
Việt Nam có quy mơ nhỏ bé hạn chế về tài chính, năng suất lao động thấp, nguồn nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất không ổn định. Chính điều đó làm lỡ nhiều đơn đặt hàng từ
phía EU.Trong khi đó, các ràng buộc và quy định chặt chẽ về lao động từ FTA sẽ tăng
thêm thách thức cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Dù có nhiều nỗ lực nhưng tại
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn tồn tại vướng mắc khi áp dụng các tiêu chuẩn lao động.
Những vướng mắc phổ biến liên quan đến việc người lao động làm thêm quá số giờ quy
định; quy định về nghỉ tuần, nghỉ lễ; môi trường làm việc, vệ sinh an toàn lao động;
quyền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Nếu không giải quyết, vấn đề này, có
thể là một rào cản lớn đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU. (VASEP, 2016)

2.2.4 Ảnh hưởng xấu từ khủng hoảng nợ công Châu Âu và dịch Covid-19
Khủng hoảng nợ công11 gây lên nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều nền kinh tế
nhỏ hơn trong khu vực sẽ làm giảm nhu cầu nhập khẩu thủy sản ở thị trường EU. Thực
trạng này đã tác động không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của các nước sang
EU, trong đó có Việt Nam. Đồng thời do tình hình dịch bệnh COVID-19 nên sức mua
của phía cầu sụt giảm đột ngột khiến xuất khẩu Việt Nam gặp khó khăn. Chính phủ và
doanh nghiệp cần có những hướng đi linh hoạt để khắc phục khó khăn đang đối mặt.
(Dương Hồng Ngọc, 4/2020)

Khủng hoảng nợ công châu Âu là một cuộc khủng hoảng nợ công với điểm bùng nổ đầu tiên là Hy Lạp , sau
đó lan sang Ireland và các quốc gia khác trong khu vực EU
11

15


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY HẢI SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 2020-2025
3.1 Đối với doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản
Thứ nhất, các doanh nghiệp nên chủ động tìm hiểu luật pháp, đặc biệt là những thay
đổi trong những quy định của EU. Việc không cập nhật thông tin thường xuyên sẽ khiến
các doanh nghiệp rơi vào thế bị động và sẽ gặp rủi ro cao. Ngoài ra, các doanh nghiệp
cũng phải có những biện pháp tích cực để đối phó mỗi khi xảy ra tranh chấp thương mại.
Doanh nghiệp nên thông qua các hiệp hội của mình, các cơ quan chuyên nghiệp để nắm
bắt thông tin về hàng rào kỹ thuật của thị trường, và do đó khi làm ăn tại thị trường này
cần có sự tư vấn của các đối tác sở tại. (Nguyễn Thị Thu Thủy ,9/2019)
Thứ hai, doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
Thị trường EU vẫn là một thị trường khó tính với những địi hỏi khắt khe về chất lượng
sản phẩm nên doanh nghiệp cần bám sát các kết quả nghiên cứu thị trường về thị hiếu

người tiêu dùng, các yếu tố liên quan đến sức khỏe con người, từ đó chào bán sản phẩm
an tồn cho người sử dụng với mẫu mã, chất lượng cải tiến, đa tiện ích, giá cạnh tranh.
Đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngay từ cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở
hạ tầng và quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP. Ngoài ra, các DN chế biến và
xuất khẩu thủy sản cần phải hiểu rõ một số quy định chung của EU liên quan tới quy tắc
vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật, dư lượng cho phép một số chất nhất định với
sản phẩm thủy sản. . (Nguyễn Thị Thu Thủy ,9/2019)
Thứ ba, nắm vững và hiểu rõ quy tắc xuất xứ của sản phẩm. Cần lưu ý rằng mặt hàng
thủy sản Việt Nam được coi là có xuất xứ thuần túy nếu như các sản phẩm thủy sản
được sinh ra và nuôi lớn tại các trang trại thủy sản trong nước hoặc thu được qua quá
trình đánh bắt trong lãnh hải mà Việt Nam có quyền khai thác độc quyền. Doanh nghiệp
cần phối hợp tốt với những nhà nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản trong việc tuân thủ quy
tắc xuất xứ hàng hóa. Doanh nghiệp cần chú ý thu mua nguyên liệu hải sản được khai
thác hợp pháp, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không thu mua hải sản của các ngư dân
vi phạm, từ những hoạt động khai thác không có giấy phép, khơng có nhật ký và khơng
16


báo cáo theo quy định hoặc khai thác bằng ngư cụ bị cấm. . (Nguyễn Thị Thu Thủy
,9/2019)
Thứ tư, chuẩn bị các điều kiện vượt qua các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp và các biện pháp tự vệ thương mại. Ngoài những yêu cầu về SPS, TBT, ROO, thị
trường EU vẫn có khả năng tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như
chống bán phá giá và chống trợ cấp. . (Nguyễn Thị Thu Thủy ,9/2019)
Thứ năm, nỗ lực tận dụng EVFTA
EVFTA dự kiến sau khi có hiệu lực sẽ giảm thiểu các hàng rào thương mại bất hợp lý,
tăng tính cơng khai, minh bạch, có thể dự báo khi triển khai các biện pháp phòng vệ
thương mại, kiểm dịch động thực vật, cũng như rào kỹ thuật. Vì vậy, các doanh nghiệp
có thể tận dụng những cam kết này để tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ đối mặt với các
rào cản thương mại phi thuế mà EU đang và sẽ áp dụng với thủy sản nhập khẩu nói

chung và thủy sản từ Việt Nam nói riêng. (Nguyễn Thị Thu Thủy ,9/2019)
Thứ sáu, địi hỏi các doanh nghiệp, các chính quyền địa phương và cả các cá nhân
tham gia hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu thủy sản phải thay đổi
nhận thức. Các doanh nghiệp đã bước vào một sân chơi khác, rộng hơn, có tính cạnh
tranh hơn; do đó muốn tồn tại, các doanh nghiệp cần phải có suy nghĩ khác và nâng cao
ý thức, trách nhiệm, công nghệ cho người ni khi sử dụng hóa chất trong ngưỡng an
toàn, đây cũng là gốc của việc xuất khẩu đối với chuỗi giá trị thủy sản. (TS. Nguyễn Thị
Thu Thủy, 9/2019)
Thứ bảy, Hiệp định EVFTA cũng đồng nghĩa với việc tham gia vào cuộc cạnh tranh
liên tục, lâu dài và ngày càng khốc liệt. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
các hàng hóa và doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải được xác định là nhiệm vụ
thường xuyên, lâu dài, liên tục và căn bản của mọi ngành, mọi cấp. Tuy vậy, trong cuộc
cạnh tranh đó, muốn tồn tại, các doanh nghiệp thủy sản phải biết hợp tác chặt chẽ dưới
sự điều hành của Nhà nước vì một mục tiêu chung. (Dương Hồng Ngọc, 2020)
3.2 Đối với nhà nước và các tổ chức liên quan
Thứ nhất, Chính phủ cần có chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc áp dụng và xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế thông qua các biện
17


pháp hỗ trợ tư vấn, đào tạo; Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất; Có chính sách ưu tiên đối với đào tạo nguồn
nhân lực hoạt động nghề cá trên biển. Gắn kết giữa phát triển nguồn nhân lực với bố trí
dân cư và xây dựng làng cá ven biển; Có chính sách hiệu quả tăng cường năng lực cho
các trung tâm khuyến ngư; Tăng cường phổ biến những kiến thức và thông tin khoa học
về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trên các phương tiện truyền thông đại chúng; Tăng
cường hỗ trợ các doanh nghiệp thủy sản về vốn, ứng dụng khoa học công nghệ, phát
triển thị trường và xúc tiến thương mại... (Dương Ngọc Hồng ,4/2020)
Thứ hai, Bộ Công Thương cần giúp doanh nghiệp hiểu lợi ích của chứng nhận xuất

xứ và tiếp tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp chứng minh nguồn gốc xuất xứ, cũng như
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Doanh nghiệp nhỏ cũng có thể tham gia tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa và khơng có địi hỏi nào mang tính chất đặt điều kiện mà doanh nghiệp
không thể đáp ứng được. Việc này giúp doanh nghiệp có thể làm quen với một phương
thức mới, đem lại lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp. ... (Dương Ngọc Hồng ,4/2020)
Thứ ba, các cơ quan quản lý cần tăng cường đẩy mạnh các kênh thông tin, phổ biến,
hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản về rào cản thương
mại phi thuế của EU và các nước thành viên. Doanh nghiệp Việt phần lớn là quy mô
nhỏ, khá hạn chế trong việc hiểu và ứng xử với các rào cản như vậy, nên việc hỗ trợ
doanh nghiệp hết sức quan trọng và cần thiết, giúp doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện
sẵn sàng đối phó, là yếu tố quyết định ban đầu giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản
phi thuế quan. ... (Dương Hồng Ngọc, 2020)

Thứ tư, cần tiếp tục quy hoạch các vùng sản phẩm theo lợi thế so sánh. Ứng phó với
xu hướng bảo hộ mậu dịch và vượt qua rào cản về hàng rào kỹ thuật các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản cần phát triển những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế, có tính chất
bổ sung với sản phẩm của EU. Mỗi vùng đều có 1 sản phẩm có giá trị kinh tế cao, khối
lượng khơng lớn nhưng đó chính là lợi thế trong tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. (Nguyễn
Thị Thu Thủy, 2019)

18


Thứ năm, phải xác định, Hiệp định EVFTA là tiến đến một sân chơi chung với các
nước khác, nên Nhà nước Việt Nam cần phải có những đổi mới và cải cách tồn diện,
căn bản để thích ứng từ khâu sản xuất đến kinh doanh, từ mẫu mã đến tiếp thị sản phẩm,
từ cung cách quản lý đến đáp ứng tiêu chuẩn chung của thị trường.(Dương Hồng Ngọc,
2020)

19



KẾT LUẬN
Tuy còn những thách thức mà EVFTA đem tới cho ngành thuỷ hải sản Việt Nam
nhưng nhìn chung, EVFTA giống như một “đòn bẩy” giúp cho ngành thuỷ hải sản Việt
Nam phát triển và đem danh tiếng của Việt Nam trên trường quốc tế trong ngành hàng
này. EVFTA là Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và cân bằng về lợi ích cho cả Việt
Nam và EU. Việc đàm phán và kết thúc Hiệp định phù hợp với chủ trương tăng cường
quan hệ nhiều mặt, đặc biệt là quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và
EU. Những phát triển tích cực trong quan hệ thương mại, đầu tư song phương trong
khoảng hai thập kỷ qua đã đưa EU trở thành một trong những đối tác thương mại hàng
đầu và là một trong số các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào Việt Nam. Đây
là cơ sở vững chắc để khẳng định tiềm năng phát triển hơn nữa thương mại, đầu tư và
hợp tác giữa hai bên sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục phòng vệ thương mại, (2020). Những Khía Cạnh Của Phịng Vệ Thương Mại Được Đề
Cập Đến Trong Hiệp Định EVFTA. [online] Chongbanphagia.vn. Truy cập tại: < [Truy cập ngày 27/12/2020].
Dương Ngọc Hồng, (2020). EVFTA: Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Doanh Nghiệp Thủy Sản
Việt Nam. [online] Tạp chí Cơng Thương. Truy cập tại: < [Truy
cập ngày 27/12/2020].
Evfta.moit.gov.vn, (2020). Hiệp Định Thương Mại Tự Do Giữa Việt Nam Và Liên Minh Châu
Âu. [online] Truy cập tại: < [Truy cập ngày 27/12/2020].
Lê Hằng, (2020). Xuất Khẩu Thủy Sản 2019. [online] Vasep. Truy cập tại:
< [Truy cập ngày 27/12/2020].
Mộc Diệp, (2020). Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam được hưởng lợi từ EVFTA. Dautuvietnam.com.vn [online] Truy cập tại: [Truy cập ngày 27/12/2020]
Như Huỳnh, (2020).Giảm thuế quan, tăng sức cạnh tranh, EVFTA vẫn khơng hồn tồn là cơ

hội.vietnambiz.vn. [online] Truy cập tại: [Truy cập ngày
27/12/2020]
Nguyễn Thị Thu Thủy, (2020). Vượt Rào Cản Phi Thuế Để Thúc Đẩy Xuất Khẩu Thủy Sản
Việt Nam Sang EU. [online] Tạp chí Cơng Thương. Truy cập tại: < [Truy cập ngày 27/12/2020].
Nguyễn Thị Thu Thủy,(2019).Giải pháp vượt rào cản phi thuế nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy
sản Việt Nam sang EU,Tạp chí cơng thương [online]. Truy cập tại: />[Truy cập ngày 14/12/2020]

21


Phạm Sơn, 2020. Ngành Thủy Hải Sản Nỗ Lực Tận Dụng EVFTA. [online] theleader.vn. Truy
cập tại: < />[Truy cập ngày 30/12/2020].
Sơn Tùng, 2019. Cơ Hội Và Thách Thức Cho Ngành Thủy Sản Việt Nam Trước Vịng Xốy
Thương Mại Tồn Cầu. [online] kinhtetieudung.phapluatxahoi.vn. Truy cập tại:
< [Truy cập ngày
26/09/2019].
Tạ Hoàng Linh, và nhiều đồng tác giả khác. (2020). Thông tin xuất khẩu vào thị trường Châu
Âu ngành hàng thủy hải sản. Xuất bản lần thứ nhất. [pdf]. Hà Nội: Nhà xuất bản bộ công
thương. Truy cập tại: [Truy cập ngày 29/12/2020].
Trần Nguyễn Anh, 2020. FTA: Cơ Hội Hiện Đại Hóa Ngành Thủy Sản – Tạp Chí Thủy Sản
Việt Nam. [online] thuysanvietnam.com.vn. Truy cập tại: < [Truy cập ngày 06/07/2020].
Tố Uyên, 2020. Thực Thi EVFTA: 'Bệ Phóng' Cho Thủy Sản Cất Cánh Vào EU. [online]
Thoibaotaichinhvietnam.vn. Truy cập tại: < [Truy
cập ngày 27/12/2020].
Vũ Dung, 2020. Lợi Ích Từ EVFTA Liệu Có Giảm Vì Covid-19. [online] thesaigontimes.vn.
Truy cập tại: < [Truy cập ngày 29/05/2020].
Vasep.com.vn. 2020. Cơ Hội Và Thách Thức Của Việt Nam Khi Hội Nhập. [online] Truy cập
tại: < [Truy cập ngày 10/12/2020].
Vasep.com.vn, (2020).Tieu_diem.[online] Truy cập tại: [Truy cập ngày
27/12/2020]


22


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
Tên thành viên

Mã sinh viên

1. Lê Minh Cường( trưởng nhóm)

2014110043

2. Nghiêm Thu Hằng

2014110084

3. Hà Lê Vũ

2014110258

4. Nguyễn Thị Trà My

2014110175

5. Nguyễn Thị Hồng Nhung

2014110193

6. Đinh Cơng Thiện


2014110224

7. Nguyễn Thị Khánh Hịa

2014110104

8. Lê Thị Bích Ngọc

1912210145

9. Phạm Thị Trang

2014110247

10.Hoàng Thị Minh Hạnh

2014110089

11.Đỗ Quang Minh

2014110167

12.Đàm Thanh Yến

2014110264

13.Nguyễn Thu Hà

2014110078


14.Hoàng Sơn Tùng

2014110254

23


×