Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

báo cáo tốt nghiệp: thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.38 KB, 42 trang )

….……………………………..
TRƯỜNG ……………………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân
hàng thương mại Việt Nam
GVHD : ………………………
SVTT :
……………………..

TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm …………….


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Lời cảm ơn

2


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

LỜI NHẬN XÉT CỦA PHÍA CƠ QUAN
THỰC TẬP

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................


..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

3


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

4


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ (Trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê,
Hà Nội - 2002)
2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Mishkin, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội – 2001)
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại (Trường ĐH KTQD, NXB Thống kê, HN – 2006)
4. Quản trị ngân hàng thương mại (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính)
5. Ngân hàng thương mại (TS.Đồn Thanh Hà, NXB Thống kê)
6. Tạp chí ngân hàng
7. Thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng

5



Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT
Thuật ngữ đầy đủ

Thuật ngữ viết tắt

1. Ngân hàng thương mại

NHTM

2. Ngân hàng Trung ương

NHTW

3. Ngân hàng Nhà nước

NHNN

4. Bảo lãnh ngân hàng

BLNH

5. Dịch vụ ngân hàng

DVNH

6. Tổ chức tín dụng


TCTD

7. D ịch vụ bảo lãnh

DVBL

6


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là một quan
hệ gắn bó mật thiết, có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển. Hoạt
động ngân hàng với rất nhiều dịch vụ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng
như của khách hàng. Tuy nhiên, còn rất nhiều dịch vụ chưa được ngân hàng khai thác hết.
Mặt khác, các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện
chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở của thị trường dịch vụ tài chính,
hội nhập quốc tế, chuẩn bị thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Trọng tâm của
chiến lược này là hiện đại hố cơng nghệ, phát triển dịch vụ, nâng cao trình độ quản trị điều
hành theo chuẩn mực quốc tế… Bởi vậy, phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trở
thành vấn đề tất yếu khách quan, là vấn đề cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại
trong nước.
Trong các dịch vụ đó thì bảo lãnh ngân hàng là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Bảo lãnh xuất hiện vào giữa những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào
đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Và kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn
phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được
củng cố một cách chắc chắn. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng

của tổ chức tín dụng. Nhưng khác các hình thức cấp tín dụng khác như cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính; khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng khơng phải cung ứng
vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Như vậy, về bản chất thì bảo lãnh ngân hàng là một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nó mang tính phái sinh (phát sinh từ nghĩa vụ chính được
giao kết giữa khách hàng với bên thứ ba). Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đem lại rất nhiều
tiện ích cho khách hàng. Do được bảo lãnh mà trong nhiều trường hợp, khách hàng không

7


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được kéo dài thời gian thanh toán hàng hoá, dịch vụ,
nghĩa vụ nộp thuế… Chính vì vậy, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai trị
quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Hoạt động này không chỉ đem lại nguồn thu ngày
càng lớn cho các tổ chức tín dụng, mà quan trọng hơn nó đem lại sự tin tưởng của các chủ
thể khi giao kết hợp đồng. Nó chính là chất xúc tác thúc đẩy các hoạt động thương mại, dân
sự trong nước và quốc tế ngày càng phát triển.
Như vậy, thông qua nghiên cứu hoạt động bảo lãnh ngân hàng, chúng ta có thể tìm ra
những yếu kém cịn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển và hoàn thiện hơn nữa các
hoạt động của ngân hàng, tạo tiền đề quan trọng, vững chắc trong việc gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Ngồi lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành hai phần:

Phần 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Phần 2: Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

8



Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng, của những kẻ cho vay nặng lãi. Các ngân hàng này cho vay với cá nhân, chủ yếu là
những người giaù như quan lại, địa chủ, vua chúa… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng, tài
trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi. Do lợi
nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi,
phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến
chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh tốn, ảnh hưởng xấu tới
hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn
này. Trước tình hình đó, nhiều nhà bn tự thành lập ngân hàng, gọi là NHTM. Như vậy,
NHTM được hình thành xuất phát từ vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với
quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán hộ, cất giữ hộ và cho vay. Để
đảm bảo an tồn, NHTM ban đầu khơng cho vay đối với người tiêu dùng, không cho vay
trung và dài hạn, không cho vay đối với Nhà nước.
Cùng với sự phát triển kinh tế và cơng nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước
tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng hố các loại hình ngân hàng và các hoạt động ngân
hàng. NHTM từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để
đầu tư vào bất động sản. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở
rộng hình thức vay như vay NHTW, vay các ngân hàng khác. Cơng nghệ ngân hàng đang
góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay

thế dần thanh tốn thủ cơng, các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng
24h, dịch vụ ngân hàng tại nhà tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
9


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Như vậy, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều
cách định nghĩa về ngân hàng. Nhưng khi xem xét trên phương diện các loại hình dịch vụ
mà chúng cung cấp thì Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại các nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1)
các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư
vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ
chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho
hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ
chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (1)
sang nhóm thứ (2) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối
quan hệ tài chính giữa hai nhóm.
Quan hệ tín dụng trực tiếp đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, sự
không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… đã cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và
là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chun mơn hố, trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch, làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích
tiết kiệm; đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu
tư), từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và
đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của

trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn
chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh tốn
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân
hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán
khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu

10


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận.
Dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và
phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời
với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực
phát hành (in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ tài chính hoặc là NHTW. Từ đó chấm
dứt việc các NHTM tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ
có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lưu thông (MO), thứ hai là số dư tài khoản tiền gửi giao dịch của các
khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi có kì hạn… Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hố và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay (hay tạo ra tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn (tham gia tạo ra
M1).
Tồn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại
một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số

dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho
vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa,
tồn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh tốn)
gấp bội thơng qua hoạt động cho vay. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ
thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ
lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi khơng phải là tiền gửi thanh tốn…
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc
thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí; ngân hàng đưa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh tốn như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, các loại thẻ… cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các

11


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

ngân hàng cịn thực hiện thanh tốn bừ trừ với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các
trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ thanh tốn qua ngân hàng càng đạt hiêụ quả cao khi quy
mô sử dụng cơng nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, cơng nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh
tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn khơng chỉ giữa các ngân
hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên tồn thế giới. Các trung tâm thanh
tốn quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân
hàng trở thành trung tâm thanh tốn quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dich vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội

có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các dịch vụ của ngân hàng bao
gồm:
1.1.3.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán)
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân
hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời u
cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
1.1.3.2. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để
huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có
tiền với cam kết hồn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản
tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để
kinh doanh.

12


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

1.1.3.3. Cho vay
Gồm có: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án. Thời kỳ đầu, các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu, cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước
chuyển tiếp từ thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn
để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối với cá nhân và
hộ gia đình. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Bên

cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.
Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân
hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
1.1.3.4. Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng
trong kho bảo quản, đồng thời giao cho khách hàng tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Đây là hình
thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách
hàng phải trả phí bảo quản.
1.1.3.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng khơng chỉ bảo
quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh tốn qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách
hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh tốn khơng dùng
tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Cùng với sự phát triển của công

13


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C,
thanh toán bằng điện, thẻ…
1.1.3.6. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp và cá nhân nên ngân
hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản

lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng
dịch vụ quản lý ngân quỹ.
1.1.3.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu khơng đủ, Chính phủ các
nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân
hàng tư nhân khơng muốn tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một
số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Ngày nay, Chính phủ
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách
của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
1.1.3.8. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng
nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách
hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hố và trang thiết bị,
phát hành chứng khoán, vay vốn của TCTD khác.
1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị,
máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới
hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm
giống như cho vay, được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.

14


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

1.1.3.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản

lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng cịn đóng vai trị là người được uỷ
thác trong di chúc. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập,
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp cho khách hàng.
1.1.3.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt
đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu,
trái phiếu và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi
giới chứng khốn.
1.1.3.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm
việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động,
mất khả năng thanh toán.
1.1.3.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh hoặc văn
phòng khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng
đại lý cho các ngân hàng khác như: thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…

1.2. DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM (BLNH)
1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của BLNH
1.2.1.1. Khái niệm

15


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam


Quy chế BLNH ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006
của Ngân hàng Nhà nước (gọi là quy chế mới) quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
của các TCTD đối với khách hàng. Khoản 1 trong Điều 2 của Quy chế mới quy định: BLNH
là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghiã vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay.
Như vậy, quan hệ BLNH ít nhất bao gồm 3 chủ thể: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh. TCTD thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh (hay bên bảo lãnh) là các TCTD
được thành lập, hoạt động theo Luật các TCTD; trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là các
tổ chức và cá nhân nước ngồi thì chỉ các ngân hàng được NHNN cho phép hoạt động thanh
toán quốc tế mới được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Khách hàng được TCTD bảo lãnh (hay
bên được bảo lãnh) là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, trừ những người
quản lý, điều hành của TCTD, những người thân thích của những người này và các cán bộ,
nhân viên thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh. Người thụ hưởng bảo lãnh (hay bên
nhận bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh
của TCTD.
Vai trị của BLNH:
- BLNH thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn, hàng hố trong cũng như ngồi nước,
khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập nguyên liệu, máy móc… từ đó sẽ
duy trì và mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, tạo cơng ăn việc làm… góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
- BLNH tạo điều kiện thúc đẩy và là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và
các ngành kinh tế kém phát triển. Ngân hàng có thể khuyến khích các ngành kinh tế mũi
nhọn bằng việc tăng cường ưu tiên bảo lãnh để cho họ có vốn để tăng cường sản xuất. Đối
với các ngành kinh tế mũi nhọn, ngân hàng có thể dùng chính sách ưu đãi về giảm tỷ lệ phí
bảo lãnh để tạo điều kiện cho các ngành này thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, vay
nợ… để phát triển sản xuất kinh doanh.
- BLNH giúp cho các doanh nghiệp tăng cường sự tin cậy khi ký kết các hợp đồng, hạn

chế được các rủi ro.

16


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

- BLNH tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hút vốn thông qua việc phát hành
chứng khốn có sự bảo lãnh của ngân hàng. Đồng thời tạo ra công cụ hoạt động và phát
triển thị truờng chứng khốn, các doanh nghiệp có được một khoản vay thuận lợi cho việc
sử dụng với chi phí thấp hơn so với việc vay vốn của các NHTM nước ngoài.
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một nghiệp vụ BLNH thường
có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng độc lập: Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh
và bên bảo lãnh.
+ Bên bảo lãnh: là người phát hành bảo lãnh như các NHTM, ngân hàng đầu tư phát
triển, ngân hàng chính sách, các TCTD khác thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
+ Bên được bảo lãnh: là các khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ chi trả, gồm:
Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại một nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá
thể.
+ Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân, trong và ngồi nước có quyền hưởng thụ
các cam kết bảo lãnh của TCTD.
- BLNH có tính độc lập tương đối so với hợp đồng: Mặc dù mục đích của BLNH là bồi
hồn cho nguời thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người
được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng, nhưng việc thanh tốn một bảo lãnh chỉ hồn tồn
căn cứ vào các điều khoản và điêù kiện được quy định trong bảo lãnh.

- Tính phù hợp của bảo lãnh: Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu TCTD thanh
toán thì TCTD có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do ngưịi thụ hưởng xuất trình. TCTD
bảo lãnh có quyền từ chối thanh tốn nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những
điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
1.2.1.3. Bản chất và ý nghĩa của BLNH
- BLNH được dùng như một công cụ bảo đảm

17


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự đảm bảo cho người hưởng
bảo lãnh vì nó cung cấp cho họ một khoản bồi hồn tài chính cho những thiệt hại do hành vi
vi phạm hợp đồng của người yêu cầu bảo lãnh gây ra.
- BLNH được dùng như một công cụ tài trợ
Hầu hết các hợp đồng thi cơng và thậm chí một số hợp đồng bn bán lớn địi hỏi phải
có một khoảng thời gian dài mới thực hiện xong. Điều này đặt ra nhu cầu tài trợ cho dự án.
Người thi cơng sẽ rất gặp khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hồn tất
cơng trình hay từng hạn mục cơng trình thì mới nhận được thanh tốn của chủ cơng trình. Vì
vậy, cơng ty xây dựng sẽ thương lượng với chủ cơng trình về một khoản tiền tài trợ cho
mình. Ngân hàng của cơng ty xây dựng sẽ phát hành bảo lãnh hoàn trả tiến ứng trước như
một công cụ tài trợ để công ty nhận được khoản tiền ứng trước từ phía nhà đầu tư. Như vậy,
bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua uy tín. Ngân hàng khơng phải xuất tiền ngay khi bảo
lãnh, và bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Tuy nhiên khi khách hàng không thực
hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Khoản chi trả
này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Vì vậy, bảo lãnh
cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phải phân tích
khách hàng như khi cho vay.
- BLNH được dùng như cơng cụ đơn đốc hồn thành hợp đồng

Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên vi phạm hợp đồng của người yêu cầu bảo lãnh.
Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh phát hành, người hưởng bảo lãnh có quyền yêu
cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh khi người yêu cầu bảo lãnh vi phạm hợp đồng
(bất kể ở mức độ nào và gây thiệt hại cho người hưởng bảo lãnh bao nhiêu). Như vậy, người
yêu cầu bảo lãnh luôn phải chịu một áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh nên hết sức cố gắng
hoàn thành tốt hợp đồng mà hai bên đã ký.
Như vậy, BLNH tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Trách nhiệm tài
chính trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng là thứ cấp khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Do mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng có
khả năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết. Bảo lãnh góp phần giảm bớt
thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Đồng thời cũng góp phần mở rộng các
dịch vụ khác như: kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,…
1.2.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
18


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Có nhiều tiêu thức để phân loại bảo lãnh, sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
1.2.2.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
1.2.2.1.1. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (hay bảo lãnh bổ sung):
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh
được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ
đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực
hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng bảo lãnh phải can thiệp khá sâu vào giao
dịch hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người hưởng thụ bảo lãnh. Do vậy, nó chủ yếu
được sử dụng trong phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
1.2.2.1.2. Bảo lãnh độc lập
Bảo lãnh độc lập: là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng và của

người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào
những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thoả mãn mà thơi. Tuy
nhiên tính độc lập cuả loại bảo lãnh này khơng hồn tồn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các
điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng người thụ
hưởng bảo lãnh.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người thụ hưởng và cả ngân hàng bảo
lãnh, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay, hầu hết các
quy định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh này.
1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
1.2.2.2.1. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong đó, ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách
nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực
tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh .
Bảo lãnh trực tiếp thơng thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành bảo lãnh,
người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh.

19


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

1.2.2.2.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo
lãnh theo chỉ thị của một ngân hành trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên
một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực
tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi
hồn.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất bốn bên tham gia: ngân hàng phát hành
bảo lãnh, ngân hàng trung gian, người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh
gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người hưởng thụ bảo lãnh là người nước

ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy quyền lợi
của ngưòi thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
1.2.2.3.1. Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn: là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về
việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc
không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn gồm: Bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngồi
(chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm).
1.2.2.3.2. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán: là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam
kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
1.2.2.3.3. Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu: là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy
định dự thầu mà không nộp hoặc nộp khơng đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

20


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong hoạt động kinh tế, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua đấu thầu như
đâú thầu cung cấp thiết bị, xây dựng. Để tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năng lực và hạn
chế những rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu như: trúng thầu
xong không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư… chủ đầu
tư thường yêu cầu bên dự thầu phải kí quĩ (đặt cọc) dự thầu. Nếu vi phạm, bên dự thầu sẽ bi
mất tiền kí quĩ. Do kí quĩ gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên, đặc biệt làm đọng

vốn của bên tham gia dự thầu, nhiều chủ thầu yêu cầu thay thế tiền kí quĩ bằng bảo lãnh của
ngân hàng.
1.2.2.3.4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp
đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Các hợp đồng được bảo lãnh như: hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế…
Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng
cam kết… đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. BLNH một mặt bù đắp một phần tổn thất
cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
1.2.2.3.5. Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản
phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền
do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên
nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân
hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.2.2.3.6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên

21


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng khơng hồn trả hoặc hồn trả không đủ
số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hồn trả số tiền ứng trước cho bên

nhận bảo lãnh.
1.2.2.3.7. Các loại bảo lãnh khác
- Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân hàng (bên phát hành bảo lãnh đối ứng)
phát hành cho một ngân hàng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện
bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh: là một BLNH do ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành
cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng
được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên
được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ của mình đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được xác nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh: là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách
hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Trong một số trường hợp, để giảm thiểu rủi ro
các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trường hợp này một ngân hàng đứng ra đóng
vai trị là ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng
thành viên khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng đầu
mối có thể địi bồi hồn từ các thành viên theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh
đối ứng do các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành
truy địi từ người được bảo lãnh.
Ngồi các loại bảo lãnh được quy định tại Quy chế, TCTD còn được thực hiện các loại
bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là một quy định
mở để các TCTD có thể phát hành các loại bảo lãnh mà pháp luật chưa dự liệu được khi
thực hiện bảo lãnh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nứơc ta.
1.2.3. Phạm vi và giới hạn bảo lãnh

22



Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, TCTD có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn
bộ các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đén khoản vay
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hố, máy móc, thiết bị và các khoản chi
phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh hoặc dịch vụ đời sống.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
- Nghiã vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu.
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như:
thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, hoàn trả tiền ứng trước…
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.
1.2.4. Điều kiện và quy trình bảo lãnh
1.2.4.1. Điêù kiện bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy đinh của pháp luật.
- Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh (Trường hợp ký quỹ 100% số tiền
bào lãnh và các khoản phí liên quan khơng cần thiết điều kiện này).
Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm:
+ Ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
+ Bảo lãnh đối ứng của các TCTD
+ Các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn, việc áp

dụng hay không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh phải thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD
và các văn bản hướng dẫn của Thống đốc NHTW, của TCTD bảo lãnh.

23


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và giao dịch tiền gửi, thanh toán với hệ thống
ngân hàng, khơng có nợ q hạn khó địi (trừ nợ khoanh), khơng có dư nợ do trả thay bảo
lãnh (Trường hợp ký quỹ 100% số tiền bảo lãnh và các khoản phí liên quan khơng cần thiết
điều kiện này).
- Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện
theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi các chi nhánh ngân hàng đóng trụ sở
(Trường hợp ký quỹ 100% số tiền bảo lãnh và các khoản phí liên quan khơng cần thiết điều
kiện này).
- Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh doanh kinh tế
phụ thuộc của pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, ngoài các điều kiện trên phải đáp ứng
được thêm các điều kiện sau:
+ Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị được bảo lãnh và cam kết được bảo
lãnh của các đơn vị chính. Nội dung ủy quyền và cam kết bảo lãnh phải thể hiện rõ mức
được bảo lãnh cao nhất, dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến bảo lãnh, thời
hạn bảo lãnh và cam kết trả nợ khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà đơn vị
phụ thuộc không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng giao dịch với đơn vị chính phải có văn bản xác nhận về: số dư thực tế tiền gửi, tiền vay,

bảo lãnh, các biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo lãnh của đơn vị chính.
- Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngồi (bên nhận bảo lãnh và bên
được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài), ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn
phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi
nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.

1.2.4.2. Quy trình bảo lãnh

24


Thực trạng về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại Việt Nam

Trình tự và thủ tục bảo lãnh trong một nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự
như trong nghiệp vụ cho vay, như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng; ký hợp đồng; xử
ký nợ quá hạn phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1.2.4.2.1. Khách hàng lập hồ sơ và đề nghị bảo lãnh
Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý; Giấy đề nghị bảo lãnh; Báo cáo tài chính, báo cáo
về tình hình sản xuất kinh doanh và các thơng tin khác; Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo
lãnh theo quy định.
1.2.4.2.2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó,
chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của khách hàng (đã hội tụ đầy đủ và thoả mãn
quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh chưa, tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh đã đủ tiêu chuẩn
chưa). Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh
(nếu không bảo lãnh, ngân hàng phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và nói rõ lý do).
Khi ra quyết định chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng phải cân nhắc lựa chọn hình thức và nội
dung bảo lãnh thích hợp nhất với yêu cầu của khách hàng và khả năng, kinh nghiệm nghiệp
vụ của ngân hàng.
1.2.4.2.3. Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, phát hành thư bảo lãnh

Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng phải phát hành cam kết
bảo lãnh. Khách hàng nhận bản cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát hành. Ngân hàng kiểm
tra theo dõi chặt chẽ tiến trình bảo lãnh nhằm phịng vệ rủi ro, đơn đốc khách hàng thực hiện
các nghĩa vụ được bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của TCTD, bao gồm thư
bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh.
Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về việc TCTD sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD và bên nhận bảo lãnh hoặc
giữa TCTD, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc TCTD sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho ngân hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
25


×