Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Áp dụng sản xuất sạch hơn tại công ty cổ phần giấy việt trì, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 81 trang )

Trờng đại học vinh
KHOA SINH HC
=== ===

B O CO THỰC TẬP TỐ T N GHIỆP

T
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

Vinh - 03/2012
=  =


Trờng đại học vinh
KHOA SINH HC
=== ===

B O C ÁO THỰC TẬP TỐ T N GHIỆP

CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

Vinh - 03/2012
=  =


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập tại cơng ty CP Giấy Việt Trì và viết báo thực
tập nghề ngồi nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ
bảo nhiệt tình, chu đáo từ phía các tập thể, cá nhân. Qua đây, tôi xin được gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy giáo, cô giáo khoa Sinh học, những người đã tạo cho tôi nền


tảng lý thuyết, phương pháp tiếp cận vấn đề để tôi có thể hồn thành chương
trình thực tập.
Tập thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty CP Giấy Việt Trì. Đặc biệt, tôi
xin được gửi lời cảm ơn tới chú Tiến, anh Hải, chị Phi ở phân xưởng Môi
trường đã giúp đỡ tơi trong q trình phân tích mẫu, đưa ra các giải pháp áp
dụng SXSH; chú Đức, chú Chiến và anh Sơn đã giúp đỡ tơi tìm hiểu về quy
trình công nghệ sản xuất, nguyên lý vận hành thiết bị và giúp đỡ tơi trong q
trình cân bằng ngun liệu.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo Hồ Thị Phương, người đã
hướng dẫn tơi có được cơ sở lý thuyết, hệ thống phương pháp luận của công
nghệ Sản xuất sạch hơn đồng thời đã cho tôi những ý kiến đóng góp q báu
để tơi hồn thành nội dung bài báo cáo.
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo do khả năng của
bản thân còn hạn chế và mới bước đầu làm quen với thực tế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ và các bạn trong Khoa để bài báo cáo này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang

................................................................................................................. 2
5.1.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất....................................................................................................27
5.1.2. Thiết bị, nguyên vật liệu và sản phẩm.......................................................................................30


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả khảo sát mục tiêu chiến lược SXSH ............................................15

Bảng 2: Lợi ích từ SXSH trong ngành sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam .......17
Bảng 3: Các giải pháp SXSH được triển khai trong giai đoạn 1999 – 2001...........24
Bảng 4: Các giải pháp SXSH cần nghiên cứu sâu trong giai đoạn 1999-2001........25
Bảng 5: Kết quả đạt được sau khi áp dụng từ SXSH ở cơng ty Giấy Việt Trì ........25
Bảng 6: Cân bằng bột nguyên liệu tại dây chuyền OCC sản xuất ra 1 tấn bột .......32
Bảng 7: Chi phí xử lý dịng thải .............................................................................33
Bảng 8: Xác định nguyên nhân gây tổn thất ..........................................................34
Bảng 9: Đề xuất các cơ hội SXSH..........................................................................35
Bảng 10: Phân tích tính khả thi về kỹ thuật ...........................................................36
Bảng 11: Phân tích tính khả thi về kinh tế .............................................................36
Bảng 12: Phân tích tính khả thi về mơi trường ......................................................37
Bảng 13: Lựa chọn giải pháp SXSH ......................................................................38

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Các bước thực hiện trong quy trình SXSH................................................6
Hình 2: Phân loại các giải pháp SXSH...................................................................10
Hình 3: Dây truyền cơng nghệ sản xuất bột giấy lề OCC.......................................28
Hình 4: Cấu tạo cơ bản của giấy bao gói cơng nghiệp............................................31
Hình 5: Sơ đồ lắp đặt máng lắng............................................................................38
Hình 6: Cấu tạo máng lắng.....................................................................................39
Hình 7: Sơ đồ hệ thống lọc nồng độ thấp................................................................39
Hình 8: Sơ đồ dây chuyền OCC sau khi lắp đặt thêm.............................................40
Hình 9: Rác sau nghiền thuỷ lực.............................................................................47
Hình 10: CTR thu được sau H.D.C.........................................................................48
Hình 11: CTR thu được sau L.D.C.........................................................................48
Hình 12: CTR thu được sau sàng khe và bột giấy lẫn trong đó...............................48
Hình 14: Hệ thống lọc nồng độ thấp L.D.C............................................................49
Hình 13: Máng lắng................................................................................................50



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. COD

: Nhu cầu oxy hóa học ( Chemical Oxygen Demend)

2. Công ty CP

: Công ty Cổ Phần

3. CTR

: Chất thải rắn

4. EOCD

: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

5. H.D.C

: Lọc cát nồng độ cao

6. L.D.C

: Lọc cát nồng độ thấp

7. SXSH

: Sản xuất sạch hơn


8. UNEP

: Chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc
(United Nations Environment Programe)

9. UNIDO

: Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Q trình cơng nghiệp hóa nhanh và rộng là một trong những yếu tố đóng
góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên đi kèm với sự
bùng nổ tăng trưởng công nghiệp thường là các vấn đề môi trường. Một trong
những cách tiếp cận để giải quyết vấn đề này là phương pháp tiếp cận “cuối đường
ống (EOP)”, tức là xử lý phát thải/chất thải chỉ sau khi chúng đã phát sinh. Về thực
tiễn điều này đồng nghĩa với xây dựng và vận hành các cơ sở xử lý chất thải, các
thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí và các bãi chơn lấp an tồn – đây là những
việc rất tốn kém.
Xét đến quy trình cơng nghiệp cần phải hiểu rằng bất cứ quy trình hoặc hoạt
động nào cũng khơng bao giờ đạt được hiệu quả 100%. Ln có tổn hao nào đó vào
mơi trường và khơng thể chuyển thành dạng sản phẩm hữu dụng. Tổn hao này là sự
lãng phí hay sự ơ nhiễm ln gắn liền với sản xuất công nghiệp. Yếu tố này thường
được nhắc tới như “cơ hội bị mất đi trong quá trình sản xuất”. Tỷ lệ phát sinh chất
thải thường rất cao và có một thực tế là rất ít nhà sản xuất công nghiệp nhận ra điều
này. Hiện nay phương pháp xử lý cuối đường ống vẫn đang được áp dụng phổ biến
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên các đơn vị sản xuất công nghiệp

đang dần nhận thức được sự cần thiết phải xem xét lại các công đoạn sản xuất của
mình. Điều này đã dẫn đến việc tiếp cận mang tính chủ động để giảm chất phát thải
tại nguồn trong quản lý chất thải.
Cũng như những ngành sản xuất công nghiệp khác, ngành công nghiệp sản
xuất Giấy và bột giấy đã dần tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn thơng qua việc
sử dụng ngun liệu có hiệu quả. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ cắt
giảm chi phí sản xuất, mà cịn đóng góp cải thiện mơi trường, qua đó giảm bớt chi
phí xử lý môi trường.
Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Giấy Việt Nam gửi tổ điều hành thị
trường trong nước về tình hình sản xuất, thị trường giấy tháng 10 và 11 tháng năm
2010: Tình hình thị trường giấy khơng ổn định, giá nguyên liệu lề nhập nội trong
nước đã tăng lên cao. Cụ thể giá đã lên tới 4.500 đồng/kg đối với bìa hộp các tơng,
đây là mức giá chưa từng có [7]. Cùng với việc tăng giá nguyên vật liệu trong sản
xuất thì giá nhiên liệu, năng lượng & nước đang cũng tăng lên, khơng cơng ty nào
có thể chấp nhận sự lãng phí những tài ngun đó dưới dạng chất thải. Là một trong
những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất giấy và bột giấy với công suất từ
1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
60.000 – 80.000 tấn, riêng năm 2010 sản lượng đạt 62.600 tấn sản phẩm giấy các
loại [5], công ty CP Giấy Việt Trì cũng đang gặp phải nhưng khó khăn trong sản
xuất do giá nguyên vật liệu, năng lượng đang tăng cao. Đòi hỏi cần thiết phải xây
dựng hệ thống giải pháp nhằm áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn vào hoạt động
sản xuất và hơn cả tiềm năng sản xuất sạch hơn ở cơng ty CP Giấy Việt Trì là rất
lớn. Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài "Áp dụng sản xuất sạch
hơn tại cơng ty cổ phần Giấy Việt Trì, Phú Thọ".
II. Mục tiêu và phạm vi của đề tài
1. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quá trình áp dụng SXSH tại cơng ty CP Giấy Việt Trì.

- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của SXSH tại phân xưởng
chuẩn bị bột.
2. Phạm vi của đề tài
Hiện nay, công ty đang sản xuất rất nhiều loại mặt hàng với nhiều nguồn
nguyên liệu khác nhau. Mặt khác, trong quá trình sản xuất ở nhiều dây chuyền có
tận dụng dịng thải của các dây chuyền sản xuất khác đặc biệt là nước khiến cho
việc xác định chính xác các thơng số gặp nhiều khó khăn, do đó trong q trình
thực hiện đề tài này, chúng tôi chỉ giới hạn ở nội dung sau: K hảo sát, tính tốn cân
bằng vật liệu cho dây chuyền OCC (dây chuyền chuẩn bị bột sử dụng nguồn nguyên
liệu hoàn toàn là giấy tái chế). Cân bằng vật liệu chỉ tập trung vào nguyên liệu bột
(lề nguyên liệu).
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài là dây chuyền OCC tại Phân xưởng bột
thuộc Xí nghiệp 2 - Cơng ty CP Giấy Việt Trì.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương phát điều tra khảo sát: Khảo sát tình hình sản xuất cụ thể của cơng
ty nhằm tìm ra cơ hội áp dụng SXSH vào quá trình sản xuất.
- Phương pháp thực nghiệm: Cùng với cán bộ kỹ thuật và công nhân vận
hành tại phân xưởng đã đo đạc, phân tích và xác định trọng lượng, thể tích của các
2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
dòng vào, ra trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích mẫu được tiến hành tại
phịng phân tích kỹ thuật của cơng ty CP Giấy Việt Trì.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn đốc công, kỹ thuật viên
giám sát, cơng nhân kỹ thuật vận hành nhằm tìm hiều quy trình sản xuất, nguyên lý

hoạt động của thiết bị.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tài liệu sử dụng trong bài được thu thập từ
các nguồn:
+ Thu thập các tài liệu về quy trình cơng nghệ, ngun liệu, nhiên liệu từ
các báo cáo của công ty CP Giấy Việt Trì;
+ Thu thập tài liệu trên các website;
+ Báo cáo khoa học chuyên ngành liên quan tới công nghiệp Giấy và
SXSH;
- Phương pháp tổng hợp phân tích thống kê số liệu: Tổng hợp và phân tích
các tài liệu về nhu cầu và hiện trạng sử dụng nguyên, nhiên vật liệu từ đó xác định
trọng tâm đánh giá SXSH tại cơng ty, phân tích nguyên nhân tổn thất nguyên liệu
cho từng công đoạn chuẩn bị bột của dây chuyền chuẩn bị bột OCC và đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả của SXSH tại phân xưởng bột;

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

B. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1. Khái niệm SXSH
Định nghĩa về SXSH của UNEP (United Nations Enviroment Programme)
Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc: “Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên
tục một chiến lược phịng ngừa tổng hợp về mơi trường vào các quá trình sản xuất,
sản phẩm và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm rủi ro cho con
người và mơi trường”. Như vậy SXSH chính là cách tiếp cận mới và có tính sáng
tạo đối với sản phẩm và quá trình sản xuất.
- Đối với các công đoạn sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo quản nguyên

liệu thô và năng lượng, loại bỏ nguyên liệu thô độc hại, giảm số lượng và độ độc
của tất cả các chất phát sinh hoặc chất thải.
- Đối với việc thiết kế và phát triển sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm
thiểu các tác động tiêu cực trong vòng đời sản phẩm, từ khâu tuyển chọn khai thác
nguyên liệu thô đến khâu loại bỏ cuối cùng.
- Đối với dịch vụ: SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về mơi trường
trong q trình thiết kế và cung cấp dịch vụ. [3]
SXSH (Cleaner Production – CP) là công cụ giúp doanh nghiệp tìm ra
phương thức sử dụng nguyên nhiên liệu, năng lượng và nước một cách tối ưu, đồng
thời giúp giảm thiểu chi phí hoạt động, phế thải và ô nhiễm môi trường. Bằng cách
khảo sát quy trình sản xuất một cách hệ thống, từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản
phẩm đầu ra. SXSH có thể giúp những giải pháp tiết kiệm thực tế, để từ đó tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp và góp phần bảo vệ môi trường.
Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên nhiên
liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ
sẽ có thêm một tỷ lệ ngun vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt được
điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng
như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một đánh giá về SXSH.
1.2. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện SXSH
Áp dụng SXSH cho các doanh nghiệp, công ty đem lại hiệu quả rất lớn về
mặt kinh tế và môi trường. Tuy nhiên trước khi áp dụng phải đáp ứng được các điều
kiện cụ thể sau: [6]
- Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo. Một đánh giá SXSH thành
công nhất thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo.
Cam kết này thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể
hiện qua hành động không chỉ dừng lại ở lời nói.
4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Có sự tham gia của cơng nhân vận hành. Những người giám sát và vận
hành là những người góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp SXSH.
- Làm việc theo nhóm. Để đánh giá SXSH thành cơng, khơng thể tiến hành
độc lập mà phải có sự đóng góp ý kiến của thành viên trong nhóm SXSH.
- Phương pháp luận khoa học. Để SXSH bền vững và có hiệu quả cần phải
áp dụng và tuân thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi cần có những
yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH.
- Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát
triển quốc gia. Các ngun tắc phịng ngừa ơ nhiễm nói chung và SXSH nói riêng
phải được lồng ghép trong tất cả các quy định pháp lý và chính sách pháp triển quốc
gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao cơng nghệ
sạch và các hướng dẫn thực hiện SXSH.
- Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH. Để tạo sự hiểu biết rộng
rãi trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương
trình truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công của
các doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời thiết lập một
mạng lưới trao đổi thông tin về SXSH trên quy mô lớn.
- Phát triển nguồn lực và tài chính cho SXSH. Đây là yêu cầu quan trọng
nhất đề có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống. Nguồn lực ưu
tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các cơ quan đào tạo nguồn lực tài
chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại thuế, phí, quỹ và nguồn
hỗ trợ quốc tế.
- Phối hợp nhận thức và khuyến khích. Để SXSH được thúc đẩy một cách có
hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh tế và các
biện pháp giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mơ hình rất đáng được
xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp vay lãi với lãi
suất thấp để thực hiện dự án SXSH.
1.3. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp luận khác nhau về kiểm tốn

SXSH. Tuy nhiên, nói chung có 4 phương pháp luận cơ bản về SXSH như sau:
- Phương pháp luận của United State Environmental Protection Agency
(USEPA) (1985).
- Phương pháp luận kiểm toán của UNEP và UNIDO (1991).
- Phương pháp luận kiểm toán Desire (1993) của Hội đồng năng suất Quốc
gia Ấn Độ.
- Phương pháp luận kiểm toán của WEC (The World Environmental Centre).
5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Theo phương pháp luận trên thì đánh giá SXSH là một quy trình liên tục lặp
đi lặp lại bao gồm 6 bước như sau:
Bước 1
Khởi động
Bước 6
Duy trì SXSH

Bước 2
Phân tích các công
đoạn sản xuất
Bước 3
Phát triển các cơ hội
SXSH

Bước 5
Thực hiện các giải
pháp SXSH

Bước 4

chọn
cáctrong
giải quy trình SXSH
Hình 1: Các bướcLựa
thực
hiện
pháp
SXSH
Bước 1. Khởi động gồm 3 nhiệm vụ

- Thành lập đội SXSH: Đội SXSH nên bao gồm đại diện các phịng/ban khác
nhau trong cơng ty có quan tâm đến SXSH. Quy mô và thành phần của đội SXSH
sẽ tuỳ thuộc vào tổ chức của cơng ty. Đội SXSH cần có năng lực nhận dạng được
các khu vực có tiềm năng áp dụng SXSH, xây dựng các giải pháp SXSH và áp dụng
chúng.
- Liệt kê các bước công nghệ : Tất cả các bước công nghệ nên được chỉ rõ,
bao gồm các bộ phận phụ trợ, lưu kho và các thiết bị quản lý chất thải nhằm có một
hiểu biết đúng về quy trình sản xuất. Đội SXSH nên đặc biệt lưu ý đến những khu
vực phát sinh chất thải chính và dễ thấy và nếu có thể thì xác định các ngun nhân
gây phát thải. Ngồi ra cơng tác quản lý nội vi và thực tế kiểm sốt q trình sản
xuất cũng nên được đánh giá cẩn thận.
- Xác định và lựa chọn các bước cơng nghệ gây lãng phí (trọng tâm kiểm
toán): Chưa đi vào chi tiết, đội SXSH nên đánh giá tổng thể các bước công nghệ về
lượng chất thải, mức độ ảnh hưởng đến môi trường, các cơ hội SXSH hy vọng có
thể, ước tính các lợi ích (tiết kiệm chi phí)…
Bước 2. Phân tích các bước công nghệ
Trong phương pháp luận SXSH, bước này bao gồm việc thu thập và đánh giá
số liệu một cách chi tiết đối với các công đoạn đã đưa vào lựa chọn. Những thông
tin này sẽ giúp đề xuất và đánh giá các cơ hội SXSH trong các bước tiếp theo.
Trong bước này cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Chuẩn bị sơ đồ công nghệ: Việc đưa ra sơ đồ công nghệ của công đoạn đã
lựa chọn (trọng tâm kiểm tốn) là rất quan trọng với mục đích xác định tất cả các
bước công nghệ và các nguồn phát sinh chất thải và phát thải. Sơ đồ công nghệ nên
liệt kê ở một mức độ nào đó mơ tả dịng vào và dịng ra của các bước cơng nghệ.
- Xác lập cân bằng vật chất và năng lượng: Mục đích của cân bằng năng
lượng và vật chất là nhằm lượng hố dịng vật chất và các tổn thất (chất thải) trong
6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
quá trình sản xuất. Sau đó các cân bằng này sẽ được sử dụng để giám sát quá trình
thực hiện SXSH. Thơng thường có thể lập được một cân bằng sơ bộ mặc dù thiếu
tài liệu, số liệu về thành phần của dịng vật chất vào/ra và các dịng tuần hồn phức
tạp.
- Tính tốn chi phí dịng thải: Chi phí của mỗi dịng thải nên được đánh giá.
Có thể có một ước tính sơ bộ thơng qua việc tính tốn chi phí của ngun liệu thơ
và tổn thất dịng thải sản phẩm trung gian theo dịng thải. Các phân tích chi tiết hơn
có thể đưa ra các chi phí khác nữa, bao gồm chi phí ngun liệu thơ trong chất thải,
chi phí sản xuất của nguyên liệu trong chất thải, chi phí xử lý chất thải, chi phí chơn
lấp chất thải, lệ phí thải…
- Tìm hiểu ngun nhân phát sinh dịng thải: Xem xét quá trình sản xuất, chỉ
rõ và tập chung vào các nguyên nhân phát sinh ra chất thải. Nên xem xét các kiểu
dạng nguyên nhân khác nhau, bao gồm: nguyên nhân về quản lý nội vi chưa tốt, cẩu
thả trong bảo dưỡng và hoạt động, chất lượng nguyên liệu đầu vào kém, sơ đồ bố trí
nhà xưởng chưa hợp lý và động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên.
Bước 3. Đề xuất các cơ hội SXSH
Sau khi đã xác định được các nguyên nhân phát sinh chất thải, đội kiểm
tốn có thể chuyển sang phần nhận dạng các cơ hội SXSH nhằm loại bỏ các
nguyên nhân này. Để tiếp cận mục tiêu này, cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng các cơ hội SXSH: Sau khi đã phân tích số liệu và các nguyên

nhân phát sinh chất thải, đội SXSH xem như đã được trang bị công cụ để loại bỏ
các nguyên nhân đó và sau đó sử dụng để giảm thiểu phát sinh chất thải. Vấn đề
phát hiện ra các giải pháp có tính lựa chọn khác nhau phụ thuộc vào kiến thức và
sự sáng tạo của các thành viên trong đội, cũng có nghĩa là phụ thuộc vào trình độ
chun mơn và kinh nghiệm làm việc của họ. Sử dụng các kỹ thuật SXSH tạo điều
kiện thuận lợi cho nhiệm vụ nhận dạng các cơ hội SXSH.
- Lựa chọn các cơ hội có khả năng thực thi nhất: Các cơ hội SXSH sẽ được
sàng lọc để loại bỏ các cơ hội khơng thực tế. Q trình loại bỏ này nên đơn giản,
nhanh gọn, đi thẳng vào vấn đề và thông thường việc loại bỏ chỉ mang tính định
tính. Các cơ hội còn lại sẽ được nghiên cứu khả thi một cách chi tiết hơn.
Bước 4. Lựa chọn các giải pháp SXSH
Luận chứng khả thi các cơ hội có khả năng nhất cần được đánh giá để chọn
lựa ra được các giải pháp thực tế nhất. Cần tiến hành các đánh giá sau:
- Đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật: Trước khi lựa chọn một giải pháp để
triển khai, cần đánh giá cơ hội SXSH dự kiến triển khai về mặt kỹ thuật. Để đạt
7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
được mục đích này, cần phải tiến hành đánh giá các ảnh hưởng của giải pháp SXSH
dự kiến tác động lên quy trình sản xuất, sản phẩm, sản lượng, mức độ an toàn…
Ngoài ra cần phải liệt kê một danh mục các thay đổi kỹ thuật cần thiết để triển khai
cơ hội SXSH này.
- Đánh giá tính khả thi về mặt về mặt kinh tế: Nên ưu tiên cho các giải pháp
có vốn đầu tư thấp, thường chỉ yêu cầu các phân tích đơn giản như tính tốn thời
gian hồn vốn. Đối với các giải pháp yêu cầu đầu tư cao hơn, cần có các đánh giá
thích hợp nhằm đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế.
- Đánh giá tính khả thi về mặt về mặt môi trường: Trong phần lớn các trường
hợp, lợi ích về mặt mơi trường của SXSH là hiển nhiên. Nhưng vẫn cần đánh giá
xem liệu SXSH có thực sự làm giảm các chất độc hại và lượng các chất thải phát

thải vào môi trường hay không.
- Lựa chọn giải pháp thực hiện: Tiến hành tổng hợp các đánh giá kỹ thuật,
kinh tế và môi trường để chọn ra các giải pháp thực tế nhất và có tính khả thi cao
nhất. Việc soạn thảo các tài liệu phù hợp cho các giải pháp đã được lựa chọn sẽ rất
có ích trong q trình tìm kiếm và phê duyệt nguồn vốn để thực hiện các giải pháp
này.
Bước 5. Thực hiện các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH có tính khả thi cao nhất sẽ được lựa chọn để thực hiện.
Một số lớn các giải pháp có thể thực hiện ngay sau khi phát hiện ra chúng, trong khi
một số khác lại yêu cầu một kế hoạch có tính hệ thống để triển khai thực hiện. Để đạt
được mục tiêu này cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị triển khai thực hiện: Nhiệm cụ này bao gồm thu xếp các nguồn tài
chính theo yêu cầu, đề ra các công việc cần thực hiện, các chuẩn bị chi tiết về kỹ
thuật và lập kế hoạch triển khai. Phổ biến thông tin, nhận thức đúng và thông tin liên
lạc thông suốt sẽ lôi kéo được sự tham gia của các phòng/ban và các nhân viên quan
trọng.
- Thực hiện các giải pháp SXSH: Việc thực hiện các giải pháp SXSH cũng
giống như việc triển khai các công tác mở rộng/cải tiến bình thường khác. Nhằm đạt
được các kết quả tối ưu nhất, không nên bỏ qua các vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ và coi đây là hoạt động quan trọng
- Giám sát và đánh giá kết quả: Đánh giá việc triển khai thực hiện SXSH là
công việc cần làm nhằm mục đích tìm ra các ngun nhân dẫn đến các sai lệch so với
8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
mục tiêu đã đề ra như để thông tin cho các cấp lãnh đạo và duy trì cam kết với họ đối
với SXSH.
Bước 6. Duy trì SXSH
Về cơ bản, bước này có hai hoạt động:

- Duy trì các giải pháp SXSH: Nhìn chung trong các giải pháp như quản lý nội
vi, tối ưu q trình sản xuất, cơng nhân viên thường có xu hướng quay trở lại thói
quen làm việc cũ gây lãng phí nếu khơng liên tục được nhắc nhở/khuyến khích để
duy trì tác phong làm việc mới được cải tiến. Các chương trình khen thưởng và tun
dương có thể là một phương cách giúp duy trì sự tham gia không ngừng của nhân
viên trong công ty.
- Xác định và lựa chọn các bước cơng nghệ gây lãng phí: Sau khi đã lựa chọn
và cải tiến được công đoạn gây lãng phí, tiến hành lựa chọn trọng tâm kiểm tốn
SXSH tiếp theo. Các trọng tâm kiểm toán mới được lựa chọn sẽ tuân thủ theo các
bước như đã trình bày ở trên.
1.4. Phân loại các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH khơng chỉ đơn thuần là thay đổi, mà cịn là thay đổi
trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có thể được
chia thành 3 nhóm sau:

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÂN LOẠI CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Giảm chất thải tại nguồn

Tuần hoàn và tái sử dụng

Quản lý tốt nội vi

Tận thu và tái sử dụng tại chỗ

Thay đổi nguyên liệu đầu

vào
Kiểm soát quy trình tốt hơn
Cải tiến thiết bị

Tạo ra sản phẩm phụ hữu dụng
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm

Thay đổi cơng nghệ

Thay đổi bao bì

Hình 2: Phân loại các giải pháp SXSH
Giảm chất thải tại nguồn:
- Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH. Đây là kỹ
thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thơng qua bảo dưỡng phịng ngừa và kiểm
tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát việc thực hiện đúng hướng dẫn của
cơng việc hiện có thơng qua đào tạo và giám sát phù hợp. Quản lý nội vi khơng địi
hỏi chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay sau khi được các giải pháp.
- Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng
bằng các nguyên liệu khác thân thiện với mơi trường. Ngun liệu tái tạo, ít độc hại
hơn hoặc sử dụng vật tiệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài hơn. Thay đổi ngun liệu
cịn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử
dụng cao hơn.
- Kiểm soát quá trình tốt hơn: Theo dõi sự tn thủ thơng số vận hành của
quy trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị
để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản
xuất và phát sinh chất thải. Các thơng số của q trình sản xuất nhiệt độ, áp suất,
pH, tốc độ… cần được giám sát và duy trì gần với điều kiện tối ưu nhất.
- Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có để nguyên

liệu tổn thất ít hơn. Việc cải tiến các thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, tối ưu
kích thước kho chứa, thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị, hay có
thể lắp thêm các bộ phận đo đạt kiểm soát nhằm vận hành các quy trình làm việc,
các hướng dẫn vận hành thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn và giảm tỉ lệ phát thải.
- Công nghệ sản xuất mới: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình hoặc
cách thức tổng thể. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp
SXSH khác.
Tuần hoàn và tái sử dụng
- Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: Tái sử dụng các ngun liệu bị lãng phí cho
cơng đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác
trong công ty.
10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
- Tạo ra các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh chất thải
nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng ngun liệu có thể được tái sử
dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.
Cải tiến sản phẩm.
- Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện về tính chất, mẫu mã và các u cầu
đối với sản phẩm đó để làm giảm ơ nhiễm. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể tiết
kiệm được lượng nguyên liệu và hóa chất độc hại sử dụng.
- Thay đổi về bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng, đồng thời bảo
vệ được sản phẩm.
1.5. Lợi ích của SXSH
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các doanh nghiệp không kể lớn hay nhỏ.
SXSH giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chất thải. Các lợi ích này có thể
tóm tắt như sau: [9]
- Giảm chi phí sản xuất: SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, năng lượng trong quy trình sản xuất, thơng qua việc sử dụng ngun vật

liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra khi áp dụng SXSH cịn có
nhiều khả năng thu hồi tái tạo, tái sử dụng các chế phẩm, tiết kiệm được nguyên liệu
đầu vào và chi phí xử lý.
- Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng ngun vật
liệu thất thốt đi vào dịng thải, rủi ro từ việc xử lý trong nhà máy, thu gom và phân
huỷ các chất thải độc hại và ngăn ngừa ơ nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm giảm khối
lượng và tốc độ độc hại của chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí liên quan đến
xử lý chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của công ty cũng được cải thiện.
- Cơ hội thị trường mới được cải thiện: Nhận thức về vấn đề môi trường của
người tiêu dùng ngày càng tăng cao, tạo nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường
quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nỗ lực vào SXSH. SXSH sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thị trường mới và khả năng tiếp cận thị
trường xuất khẩu tốt hơn.
- Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp: SXSH phản ánh bộ mặt của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng SXSH sẽ được có cái nhìn thiện cảm hơn của
cơng chúng vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
- Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn: Các dự án đầu tư cho SXSH bao gồm
các thơng tin về tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Đây là cơ sở cho
việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ quan tài
11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét các đề nghị
vay vốn từ góc độ mơi trường.
- Mơi trường làm việc tốt hơn: Bên cạnh các lợi ích kinh tế và mơi trường
SXSH cịn cải thiện các vấn đề an tồn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên. Các
điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm kiểm

sốt chất thải, tránh lãng phí gây ô nhiễm làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sức
khỏe người sản xuất.
- Tuân thủ các quy định, luật môi trường tốt hơn: Các tiêu chuẩn môi trường
về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để
đáp ứng được các tiêu này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm sốt ơ
nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải,
và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản
và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải
và thậm chí giảm cả độc tố theo quy luật vòng tròn.
1.6. Rào cản
Thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi nhuận cải
thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong quá
trình áp dụng lại và phát sinh một số rào cản sau: [10]
Về nhận thức của doanh nghiệp:
Nhận thức của các cấp lãnh đạo nhà máy về SXSH còn hạn chế, cho rằng
SXSH là việc rất khó thực hiện và khi áp dụng sẽ tốn kém nhiều.
- Ngại tiết lộ thông tin ra ngồi, khơng muốn thay đổi q trình sản xuất.
- Hồ sơ ghi chép q trình sản xuất cịn nghèo nàn.
- Thường tập trung vào xử lý cuối đường ống.
- Chưa đánh giá cao về giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
- Việc tiếp cận các nguồn tài chính đầu tư cho SXSH còn nhiều thủ tục phiền
hà, rắc rối.
- Xem SXSH như là một dự án chứ không phải là một chiến lược thực hiện
liên tục của cơng ty.
Về phía tổ chức, quản lý của các cơ quan nhà nước
- Thiếu hệ thống quy định có tính chất pháp lý khuyến khích, hỗ trợ việc bảo
vệ mơi trường nói chung và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, áp dụng SXSH nói
riêng.
- Thiếu sự quan tâm về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển cơng
nghiệp thương mại.

- Chưa có tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động cơng nghiệp.
- Luật mơi trường chưa có tính nghiêm minh, việc cưỡng chế thực hiện luật
môi trường chưa chặt chẽ. Các quy định về mơi trường cịn q tập trung vào xử lý
cuối đường ống.
Về kỹ thuật
- Thiếu các phương tiện về kỹ thuật để đánh giá SXSH hiệu quả.
12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
- Năng lực kỹ thuật còn hạn chế.
- Hạn chế trong tiếp cận thông tin kỹ thuật, thiếu thông tin về cơng nghệ tốt
nhất hiện có và cơng nghệ hấp dẫn về mặt kinh tế.
Các cơ quan tư vấn
- Thiếu các chuyên gia tư vấn về SXSH cho các ngành công nghiệp khác
nhau.

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Trên thế giới
- Từ năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã
đưa ra sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu phong trào
và động viên các đối tác quảng bá khái niệm SXSH trên toàn thế giới.
- Từ năm 1990 Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng
các hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “Cơng

nghệ và mơi trường”
- Năm 1994 có hơn 32 trung tâm SXSH được thành lập.
- Năm 1998 UNEP chuẩn bị tuyên ngơn quốc tế về SXSH, chính sách tun
bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
- SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như Lithuania, Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng hòa Séc, Tanzania, Mehico và đang được cơng nhận là một cách tiếp
cận chủ động tồn diện trong quản lý môi trường công nghiệp.
- Ở Lithuania vào những năm 1950 chỉ có 4% các cơng ty khai triển SXSH.
Con số này đã tăng lên 30% vào những năm 1990.
- Ở Cộng hòa Séc, 24 trường hợp nghiên cứu SXSH đã cho thấy chất thải
công nghiệp phát sinh đã giảm gần 22.000 tấn/năm, bao gồm cả 10.000 tấn chất thải
nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m 3/năm. Lợi ích kinh tế ước tính khoảng 24 tỷ
USD/Năm.
- Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000
USD/năm (ở nhà máy xi măng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không đến
1 năm.
- Ở Trung Quốc các dự án thực nghiệm tại 51 công ty trong 11 ngành công
nghiệp đã cho thấy SXSH làm giảm được ơ nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả gấp 5
lần so với phương pháp truyền thống.
- Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành cơng, điển hình như 2 công ty:
công ty liên doanh HERO HONDA Motors (Ấn độ 55%, Nhật Bản 45%) và công ty
Tehri Pulp an Perper Limited. Sau khi áp dụng SXSH đã giảm hơn 50% nước tiêu
thụ. Giảm 26% năng lượng tiêu thụ, giảm 10% lượng hơi tiêu thụ với tổng số tiền
tiết kiệm trên 500.000USD. Ấn Độ cũng đạt nhiều thành công trong ngành giấy và
bột giấy. Bằng các giải pháp SXSH áp dụng tại nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Ashoka (Ấn Độ) đã tiết kiệm được 118.000 USD/ năm giảm chi phí xử lý nước thải
(giảm 0,8 TPD,COD) với chi phí đầu tư là 25.000 USD thời gian hồn vốn là 3
tháng. [6]
2.2. Ở Việt Nam
14



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Ở Việt Nam SXSH được biết đến hơn 10 năm vừa qua, công tác triển khai áp
dụng SXSH tại Việt Nam đã có được những thành cơng đáng kể. Mặc dù vậy, việc
triển khai SXSH vào thực tiễn quản lý môi trường trong cơng nghiệp vẫn cịn rất
nhiều tồn tại và thách thức. Các dự án đã và đang triển khai:
- NIEM/UNEP (1995): dự án áp dụng SXSH trong công nghiệp giấy.
- CIDA/IDRC (1996): giảm thiểu chất thải trong ngành dệt (INEST thực
hiện).
- UNIDO/SECO (1998): Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam (VNCPC).
- Dự án SXSH tại thành phố Hồ Chí Minh (2001 - 2002) do ADEME tài trợ.
- CIDA (1997 - 2004) - dự án VCEP - hợp phần phòng ngừa ô nhiễm/SXSH
của dự án VCEP.
-Hợp phần SXSH trong công nghiệp do DANIDA tài trợ (2005 – 2010). [6]
Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011, Hợp phần Sản xuất sạch hơn
trong Công nghiệp (CPI) đã thực hiện khảo sát số liệu nền cho các mục tiêu trong
chiến lược sản xuất sạch hơn với 63 Sở Công Thương và 9012 doanh nghiệp sản
xuất cơng nghiệp trên tồn quốc và thu được kết quả như sau: [8]
Bảng 1: Kết quả khảo sát mục tiêu chiến lược SXSH
Mục tiêu chiến lược
1. Tỷ lệ doanh nghiệp cơng nghiệp
có nhận thức về sản xuất sạch hơn
2. Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn giảm được tiêu thụ
năng lượng, nguyên nhiên liệu trên
một đơn vị sản phẩm
3. Mức độ giảm năng lượng, nguyên
nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm
4. Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và lớn có

bộ phận chuyên trách về hoạt động
sản xuất sạch hơn
5. Tỷ lệ Sở Công Thương có cán bộ
chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn
sản xuất sạch hơn cho công nghiệp

Mục tiêu giai đoạn
2010-2015 2016-2020

Hiện trạng 2010

50%

90%

28%

25%

50%

11%

5-8%

8-13%

Đa dạng

90%


-

90%

18%

70%

( Nguồn: Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.)
- Về việc đáp ứng mục tiêu 1 của chiến lược: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công
nghiệp nhận thức về SXSH.
Tính đến năm 2011 khảo sát có 2509 doanh nghiệp, tương ứng 28% doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp trên tồn quốc có nhận thức về SXSH với mức độ
nhận thức khác nhau, từ việc nghe nói đến SXSH và nhận thức chưa đầy đủ về lợi
15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ích song hành kinh tế và môi trường của SXSH đến việc thực hiện áp dụng SXSH
và đáp ứng mục tiêu chiến lược.
So với mục tiêu chiến lược, có 10 tỉnh có trên 50% doanh nghiệp khảo sát có
nhận thức về SXSH, gồm: Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Bình, An
Giang, Bến Tre, Nghệ An, Lào Cai, Phú Thọ và Cần Thơ. Các tỉnh Đồng Tháp, Sơn
La, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Yên Bái, Trà Vinh, Ninh Bình và Vĩnh Long
có tỷ lệ nhận thức về SXSH gần sát mục tiêu chiến lược (trên 40%).
Sản xuất sạch hơn được biết đến tại hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp.
Có 8 ngành sản xuất có trên 100 doanh nghiệp nhận thức về SXSH là dệt may, rau
quả nông sản, mỏ và khai khoáng, xi măng-gạch-gốm, thủy sản, thực phẩm khác,
gỗ-tre-nứa và nhựa-cao su.

- Về việc đáp ứng mục tiêu 2 của chiến lược: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng SXSH và kết quả :
Năm 2011 khảo sát có 1031 doanh nghiệp, tương ứng 11% doanh nghiệp sản
xuất cơng nghiệp trên tồn quốc có áp dụng SXSH, trong đó 309 doanh nghiệp,
tương ứng 3% doanh nghiệp khảo sát thu nhận được mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu
giảm 5-8%.
Có 7 tỉnh, thành phố đáp ứng được mục tiêu 25% doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, gồm: An Giang, Quảng Bình, Ninh Bình,
Yên Bái, Cao Bằng, Hà Nội và Thái Nguyên.
Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi và thu được kết quả giảm trên 5%
tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm tại hầu hết các ngành sản
xuất cơng nghiệp. Dệt may và xi măng-gạch-gốm có số lượng doanh nghiệp thực
hiện sản xuất sạch hơn lớn nhất (84 doanh nghiệp mỗi ngành), trong đó số lượng đạt
mức tiêu thụ giảm nguyên nhiên liệu trên 5% tại 2 ngành này là 16 và 36.
Về việc đáp ứng mục tiêu 3 của chiến lược: Tỷ lệ các Sở Công Thương có
cán bộ có năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH
Năm 2011 khảo sát, có 12 Sở Cơng Thương có cán bộ có đủ năng lực hướng
dẫn áp dụng SXSH, 50 Sở Cơng Thương có cán bộ có khả năng phổ biến, đào tạo
về SXSH và 1 Sở Công Thương chưa xác định được năng lực SXSH.
Các Sở Cơng Thương có cán bộ có đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH là
Hà Nội, Bến Tre, Phú Thọ, Quảng nam, Thái Nguyên, Hải Phòng, An Giang, Cần
Thơ, Long An, Nghệ An, Bà Rịa-Vũng Tàu và Đăk Lăk.
Trong số 50 Sở Công Thương có khả năng phổ biến, đào tạo về SXSH, Sở
Cơng Thương Vình Phúc chỉ có năng lực phổ biến, chưa có cán bộ có năng lực đào
tạo SXSH. Sở Công Thương chưa xác định được năng lực SXSH là Bình Phước do
chưa đánh giá được năng lực cán bộ có hiểu biết về SXSH.
16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Phần lớn các Sở Cơng Thương có cán bộ có khả năng phổ biến, đào tạo về
SXSH do hoạt động đào tạo giảng viên cho các Sở Công Thương năm 2010 của
Hợp phần SXSH trong Công nghiệp thực hiện. [8]
2.3 Một số nghiên cứu điển hình về SXSH ngành sản xuất giấy và bột
giấy
Với sự hỗ trợ của Sở Công Thương các tỉnh và Trung tâm Sản xuất sạch Việt
Nam. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy đã thực hiện đánh giá
SXSH theo từng giai đoạn và áp dụng SXSH vào sản xuất. Những lợi ích từ SXSH
đem lại đối với một số cơ sở nghiên cứu sản xuất giấy và bột giấy điển hình thể hiện
ở bảng sau: [11]
Bảng 2: Lợi ích từ SXSH trong ngành sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam
Tên giải pháp

Đầu tư

Hiệu quả

Nhóm
giải pháp

I. CƠNG TY CỔ PHẦN GIẤY SƠNG LAM
Địa chỉ: Xã Hưng Phú, Hưng Nguyên, Nghệ An
Sản phẩm: Giấy Kraft, bìa carton
Sản lượng: 5000 - 6500 tấn giấy kraft/năm; 70 - 100 tấn bìa carton
Thời gian: Giai đoạn 1: Tháng 6-8/2008; Giai đoạn 2: tháng 10/2008
Với sự phối hợp của: Sở Công Thương Nghệ An và Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam.
Tiết kiệm 50 triệu đồng. TĐTB
1. Thay lưới cước bằng lưới xeo
Giảm thời gian ngừng
78 triệu đồng

inox
máy, giảm thải ra mơi
trường và ít phải thay thế
2. Thu hồi dịch đen hiệu quả hơn
175 triệu đồng Tiết kiệm 40kg than/TSP
THTSD
(qua hai bể thu hồi)
3. Sử dụng đường ống nhỏ hơn với
15 triệu đồng
Giảm 25m3/ tấn SP
TĐTB
áp lực lớn hơn.
4. Bảo dưỡng đường ống

15 triệu đồng

5. Bịt các vị trí rị rỉ hơi

12 triệu đồng

6. Bảo ơn các nồi cầu chưa bảo ôn

63 triệu đồng

7. Tiến hành bảo dưỡng thiết bị
thường xuyên (động cơ, dây
curoa,..)
8. Kiểm soát độ chính xác của các
đồng hồ đo điện


Giảm lượng hơi thất thốt,
giảm mức rị rỉ, tiết kiệm
điện

QLNV
QLNV
QLNV –
TĐTB

275 triệu đồng

Tiết kiệm điện, duy trì thời
gian sử dụng thiết bị

TĐTB

50 triệu đồng

Tiết kiệm điện

TH-TSD

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
9. Làm mái che cho khu nguyên
liệu đầu vào (OCC).
10. Xây dựng hệ thống đồng bộ
thu hồi bột giấy trong nước thải và

tuần hoàn sử dụng trong nước

2.5 tỷ đồng

Tiết kiệm 552 triệu đồng

TĐTB

2.5 tỷ đồng

Tiết kiệm 673 triệu đồng

TĐQT

Tuần hoàn được 90%
11. Xử lý nước thải nấu
3 tỷ đồng
lượng nước sử dụng, tương THTSD
đương 270m3/ngày
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI GIẤY PHONG CHÂU
Địa chỉ: Khu 9 – TT Phong Châu – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ
Sản phẩm: Giấy kraft sóng.
Sản lượng: 10.000 tấn/năm
Thời gian: Tháng 5-9/2008
Với sự phối hợp của: Bộ Công Thương và Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
(CPI), Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam.
1.Tăng cường giám sát chất lượng
giấy thu gom khi nhập kho để loại
QLNV
bỏ ngay tạp chất

2. Đào tạo nâng cao ý thức công
QLNV
nhân vận hành.
3. Thường xuyên vệ sinh nhà
xưởng, thu hồi ngay nguyên liệu
QLNV
rơi vãi.
4. Nâng cao nền khu bảo quản
bằng bê tông để tránh đọng nước.
5. Sử dụng chiếu sáng tự nhiên.

QLNV
57.000.000
VNĐ/năm

100.000.000 VNĐ/năm

6. Đào tạo kỹ năng đốt lị hơi cho
cơng nhân.
7.Tăng cường bảo ơn nhiệt cho
ống dẫn hơi, sửa chữa ngay các rò
rỉ hơi.
8. Thay thế ngay các dây cu-roa
chùng
9. Khoán định mức tiêu thụ điện
10. Sử dụng tụ bù phân tán
11. Sử dụng hệ sàng nghiêng - bể
lắng thu hồi bột tại máy xeo.

QLNV

QLNV
QLNV
QLNV
QLNV
TĐTB

160.000.000
VNĐ/năm
18

142.000.000 VNĐ/năm

THTSD


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
12. Xây dựng hệ thống xử lý hoá
chất thu hồi bột giấy và tuần hoàn
nước thải xeo.

2.244.000.000
VNĐ/năm

1.490.000.000 VNĐ/năm

THTB &
THTSD

955.000.000
450.000.000 VNĐ/năm

QLNV
VNĐ/năm
14. Chuyển đổi từ lò hơi đốt than
3.261.000.000
1830.000.000 VNĐ/năm
TĐQT
sang lò hơi đốt biomass thải
VNĐ/năm
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY XUẤT KHẨU THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: Phường Tân Long, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Sản phẩm: Giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan
Công suất: 6.500 tấn/năm
Thời gian: Tháng 5-2008
Tham gia vào dự án trình diễn SXSH của Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong Cơng nghiệp
(CPI).
1. Hạn chế thất thốt ngun liệu
(che chắn khu vực chặt mảnh, vệ
Tiết kiệm 108,1 triệu
sinh, thu hồi mảnh bắn ra; nâng
6,5 triệu động đồng/năm.
QLNV
cao ý thức và kỹ năng công nhân;
Giảm 4% nguyên liệu thô
mua phụ liệu
đảm bảo chất lượng…)
2. Điều chỉnh chế độ đốt dầu &
Tiết kiệm: 342 triệu
QLNV
lưu huỳnh hợp lý
VNĐ/năm dầu FO;

Giảm phát thải CO2: 125
3. Bảo dưỡng vịi phun
QLNV
Khơng chi phí
tấn/năm;
4. Kiểm sốt chất lượng dầu mua
Giảm phát thải SO2: 1,25
KSQT
vào
tấn/năm
5. Thay động cơ non/thừa tải bằng
CTTB
động cơ đúng công suất
Tiết kiệm: 156 triệu
6. Lắp tụ bù phân tán
KSQT
VNĐ/năm
50 triệu VNĐ Thu hồi vốn: sau 4 tháng.
7. Chiếu sáng tự nhiên và dùng
Giảm tiêu thụ 156.000
đèn compact T8 thay cho T10 và
QLNV
kWh/năm
đèn sợi đốt
13. Làm mái che khu nguyên liệu

8. Bảo dưỡng thiết bị định kỳ

QLNV


CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN CHÂU
Địa chỉ: KCN Bắc Chu Lai, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Sản phẩm: Sản xuất bao bì PP và đệm mút
Sản lượng: 114.826kg (6 tháng đầu năm 2008)
Thời gian triển khai SXSH: 5/2008
Tham gia vào dự án trình diễn SXSH của Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
19


×