Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thành phần loài ếch nhái và mối quan hệ với sâu hại trên hệ sinh thái nông nghiệp xã triêu dương tĩnh gia thanh hóa, vụ đông năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 66 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có đủ các dạng địa hình (đồng bằng, trung du và miền núi) và sinh
cảnh phức tạp… vì vậy ở đây rất phù hợp cho sự phát triển của động vật nói
chung, ếch nhái và lưỡng cư nói riêng.
Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu ếch nhái và bò sát ở nước ta
nói riêng và trên thế giới nói chung được mở rộng rất nhiều, quá trình này được
tiến hành đồng thời với công tác điều tra sự đa dạng của các loài động vật. Tuy
nhiên việc nghiên cứu cịn có nhiều hạn chế nhất định, chưa bao qt hết được
các vùng của đất nước. Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu về thành phần loài và
thiên địch của ếch nhái bị sát, nhất là trong hệ sinh thái nơng nghiệp chưa được
quan tâm một cách đúng mức.
Ta thấy ở nhiều nước nơng nghiệp cho thấy chỉ có thể áp dụng hệ thống
phịng trừ thích hợp mới mong mang lại hiệu quả cao trong phịng chống sâu hại
nói chung và sâu hại lúa, hoa màu nói riêng. Hệ thống này được thiết lập qua
mối quan hệ cây trồng - sâu hại - thiên địch. Các lồi thiên địch có vai trò rất lớn
trong việc hạn chế sự phát triển của sâu hại cây trồng, hoa màu, đặc biệt là khi
kết hợp với sử dụng chất hóa học giúp cây trồng phát triển tốt.
Bởi vậy cần phải tiến hành nghiên cứu, bảo vệ và lợi dụng quần thể thiên
địch nhằm tăng sự cân bằng tự nhiên giúp cây phát triển tốt, giảm sử dụng các
loại hóa chất độc hại trên hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, ếch nhái bị sát là một mắt xích quan
trọng trong cân bằng sinh học, duy trì và phát triển bền vững đa dạng sinh học,
nó cịn là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thức ăn của sinh giới.
Trong những năm gần đây do dân số tăng nhanh cùng với chính sách cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, con người đã lạm dụng các loại thuốc hóa học vào
trong hệ sinh thái nông nghiệp làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sự sống



2
của các loài sinh vật, làm giảm số lượng cá thể các loài cũng như số lượng các
loài thiên địch.
Bên cạnh đó việc khai hoang, mở đường xá, xây dựng các nhà máy, các
khu công nghiệp…. làm mất dần nơi cư trú, giảm nguốn thức ăn của các loài ếch
nhái bò sát làm ảnh hưởng tới độ đa dạng sinh học của loài.
Những lý do trên chứng tỏ việc nghiên cứu diễn biến số lượng ếch nhái
và thiên địch của nó trên hệ sinh thái nơng nghiệp là cần thiết và cấp bách nhằm
bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn động vật này.
Hơn nữa xã Triêu Dương là một xã có nền kinh tế thuần nơng, đất đai chủ
yếu là đất cát, đất chuyên lúa, đất luân canh lúa màu…. Phù hợp để trồng lúa và
trồng hoa màu.
Để tìm hiểu sự đa dạng về thành phần loài ếch nhái trên hệ sinh thái
nông nghiệp xã Triêu Dương và mối quan hệ với các loài sâu hại diễn ra như thế
nào tơi đã lựa chọn đề tài: “Thành phần lồi ếch nhái và mối quan hệ với sâu
hại trên hệ sinh thái nông nghiệp xã Triêu Dương - Tĩnh Gia - Thanh Hóa,
vụ Đơng năm 2011”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu sự đa dạng thành phần loài ếch nhái, hệ sinh thái nông nghiệp xã
Triêu Dương - Tĩnh Gia và mối quan hệ của chúng với các loài sâu hại.
Xây dựng được các biện pháp bảo vệ và phát triển loài động vật này trên
hệ sinh thái đồng ruộng.
3. Nội dung nghiên cứu.
Đặc điểm hình thái phân loại của quần thể các loài ếch nhái trên hệ sinh
thái đồng ruộng.
Đặc điểm sinh thái: Đặc điểm sinh cảnh, phân bố, đặc điểm dinh dưỡng
của các loài ếch nhái trên hệ sinh thái đồng ruộng.
Mối quan hệ giữa các loái ếch nhái và thiên địch trên hệ sinh thái đồng
ruộng vụ Đông .



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đủ cá dạng địa
hình (đồng bằng, đồi núi, trung du...) sinh cảnh phức tạp phù hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của động vật nói chung và lưỡng cư bị sát nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu ếch nhái, bị sát được các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm từ những năm cuối thế kỷ XIX. Đến sau năm 1954 nhiều
cơng trình nghiên cứu các lồi ếch nhái, bị sát nước ta được công bố như:
Năm 1956, Đào Văn Tiến công bố kết quả nghiên cứu tại khu vực Vĩnh
Linh - Quảng Trị thu được 7 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 2 loài rùa (Đào Văn Tiến
1957, 1960). Đến năm 1962, Đào Văn Tiến công bố thêm 2 loài mới là trăn đất
và ba ba gai khi nghiên cứu ở Đình Cả (Thái Nguyên).
Năm 1974- 1975, Ủy ban khoa học nhà nước đã tiến hành điều tra nghiên
cứu ở các địa phương khác nhau trên miền Bắc nước ta kết quả được công bố
như sau:
Năm 1978, Lê Hữu Thuận, Hồng Đức Đạt, Trần Văn Minh đã thơng báo
kết quả điều tra ở địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung thêm 13 lồi ếch
nhái, bị sát.
(Năm 1977,1979) Đào Văn Tiến xây dựng khóa phân loại và đinh loại và
phân loại ếch nhái, bị sát.
Năm 1981 trong cơng trình nghiên cứu “ Kết quả điều tra cơ bản động vật
miền Bắc Việt Nam” Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc ở miền Bắc có
159 lồi bị sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ, 69 loài ếch nhái thuộc 16 giống, 9họ
,3 bộ.



4
Năm 1985, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc trong tuyển tập
báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam của viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật(Viện khoa hoc việt nam) đã thông kê được 260 lồi bị sát. Đẩy
được xem là đợt tu chỉnh ếch nhái, bò sát ở việt nam.
Năm 1990 trở lại đây việc điều tra thành phần ếch nhái, bò sát ở các khu
hệ vẫn được tiếp tục. Trong đó có nhiều cơng trình nghiên cứu có đề cập đến và
phân tích sự phân bố của ếch nhái, bị sát theo sinh cảnh và bắt đàu có các đê tài
nêu vai trò của ếch nhái, bò sát trên các hệ sinh thai trong đó có hệ sinh thái
nơng nghiệp.
Năm 1993, Hồng xuân Quang đã thống kê kết quả điều tra ếch nhái, bò
sát ở khu vực Bắc Trung Bộ gồm 128 lồi, trong đó ếch nhái có 7 họ, 14 giống,
34 lồi, bị sát có 17 họ, 59 giống, 94 lồi kèm theo sự phân tích về địa hình sinh
cảnh và quan hệ ái tính với các khu hệ trong nước...Năm 1998 tác giả tiếp tục bổ
sung cho kết quả nghiên cứu ở khu vực này 12 lồi mới, trong đó có một giống,
một lồi (Platyplacopukuchnei) cho khu hệ ếch nhái bị sát ở việt Nam.
Năm 1995, Ngơ Đắc Chứng nghiên cứu thành phần loài ếch nhài ở vườn
quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) đã thống kê được 30 loài bị sát, 19 lồi
ếch nhái thuộc 3 bộ, 15 họ.
Năm 1996, Nguyễn văn Sáng, Hồ Thu Cúc công bố danh sách ếch nhái
Việt nam gồm 256 lồi bị sát, 82 lồi ếch nhái (chưa kể 14 lồi bị sát và 5 loài
ếch nhái chưa được xếp vào danh mục).
Năm 1998, Hồng Xn Quang khảo sát khu hệ ếch nhái, bị sát khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Mát công bố 53 loài, 42 giống, 19 họ và 4 bộ.
Năm 1999, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu khu phân bố
ếch nhái ở Nam Đông - Bạch Mã thống kê được 41 lồi bị sát thuộc 31 giống,
12 họ.


5

Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang, nghiên cứu thành
phần lồi ếch nhái, bị sát ở Bến En (Thanh Hóa) thống kê được 54 lồi bị sát và
31 lồi ếch nhái.
Những năm gần đây các nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở nước ta vẫn tiếp tục
được tiến hành đặc biệt ở các vường Quốc Gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
1.2. Một số nghiên cứu ếch nhái, bò sát trên hệ sinh
thái nơng nghiệp.
Trong các cơng trình nghiên cứu ếch nhái, bị sát ở nước ta có nhiều cơng
trình nghiên cứu thành phần lồi và vai trị của ếch nhái trên các hệ sinh thái
trong đó hệ sinh thái nơng nghiệp như:
Năm 2002, Nguyễn Thị Bích Mẫu khi tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh
học ếch nhái, bò sát thiên địch trên hệ sinh thái đồng ruộng ở Quỳnh Lưu - Nghệ
An đã xác định được trên hệ sinh thái nơng nghiệp Quỳnh Lưu, Nghệ An có 10
lồi ếch nhái thuộc 7 giống, 5 họ, 1 bộ và 16 lồi bị sát thuộc 13 giống, 6 họ, 1
bộ.
Năm 2004, Nguyễn Thị Thanh Hà khi tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh
học ếch nhái bò sát trên khu vực đồng ruộng Hà Huy Tập – Vinh - Nghệ An, đã
thu được 12 loài ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Thị Hường,nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh thái
quần thể ngóe Limnonectes limnocharis (Boie, 1834) trên hệ sinh thái Đơng Sơn
- Thanh Hóa.
Năm 2007, Nguyễn Xn Hương nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm
sinh học, sinh thái của ếch nhái trên đồng ruộng Sầm Sơn - Thanh Hóa. Thu được 6
lồi ếch nhái thuộc 3 họ, 1 bộ.
Ở khu vực đồng ruộng xã Triêu Dương chưa có sự nhiên cứu về sự đa
dạng thành phần lồi, vai trò thiên địch của ếch nhái bò sát nên chúng tôi tiến


6
hành nghiên cứu nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học để bảo vệ và sự dụng

các loài ếch nhái đúng cách góp phần bảo vệ cây trồng và môi trường ở địa
phương.
1.3. Cơ sở lý luận.
1.3.1. Đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ nói lên mức độ phong phú của loài ở ba
mức độ:
+ Đa dạng di truyền (đa dạng gen): Thể hiện sự sai khác giữa các cá thể
trong quần thể với nhau và giữa các quần thể với nhau.
Đa dạng di truyền trong nội bộ quần thể thường là kết quả của tập tính
sinh sản của các cá thể trong quần thể.
+ Đa dạng về loài: Bao gồm tất cả các loài trên trái đất mỗi loài được xác
định theo hai cách:
+ Theo hình thái: lồi được xác định là nhóm cá thể có những đặc tính
hình thái, sinh lý, sinh hóa dặc trưng khác biệt với nhóm cá thể khác.
+ Theo sinh học: Lồi được biết đến là nhóm cá thể có khả năng giao phối
với nhau sinh ra thế hệ con cái hữu thụ và không thể giao phối sinh sản với các
cá thể thuộc nhóm khác.
+ Đa dạng sinh thái : Chỉ sự phong phú về nơi sống của các loài sinh vật
và chỉ sự phong phú về mối quan hệ của các lồi sống với nhau. Hay đây chính
là đa dạng sinh cảnh đa dạng cộng đồng.
1.3.2. Cơ chế điều hoà cân bằng số lượng trong quần xã .
Cơ chế điều hoà cân bằng số lượng trong quần xã giữa thiên địch và sâu
hại. Có sự cân bằng tự nhiên giữa vật ăn thịt và con mồi, sau khi quần thể vật ăn
thịt tiêu diệt hầu hết các cá thể vật mồi để bắt chúng trở nên một quần thể lớn,
quần thể này lại trở nên thiếu thức ăn và ốm yếu, lúc này quần thể vật ăn thịt suy


7
giảm số lượng và có sự trở lại của quần thể vật mồi. Số lượng cá thể của bật kỳ
một lồi nào đều khơng ấn định mà có sự thay đổi theo mùa, theo năm phụ thuộc

vào những yếu tố tồn tại của quần thể và điều kiện môi trường (Gan O.D, 1962).
Số lượng cá thể của bất cứ loài nào cũng không giảm tới mức biến mất và cũng
không tăng đến mức vơ tận, khuynh hướng này được hình thành nhờ các q
trình điều hồ tự nhiên trong một môi trường không bị phá vỡ.
1.3.3. Quan hệ trong lưới thức ăn, chuỗi thức ăn.
Thức ăn của ếch nhái là các động vật khơng xương trong đó có nhiều lồi
gây hại đối với hoa màu và đời sống con người. Đồng thời chúng lại là thức ăn
cho các loài động vật khác. Vì vậy ếch nhái là một mắt xích quan trọng trong
lưới thức ăn và chuỗi thức ăn, vật ăn thịt con mồi góp phần ổn định năng xuất và
giảm thiệt hại do sâu bệnh gây gia (Phạm Văn Lầm 1985).
1.3.4 . Ý nghĩa thực tiễn:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này ở khu vực hệ sinh thái nông
nghiệp xã Triêu Dương để thấy sự phong phú của các lồi ếch nhái và vai trị
quan trọng của nó đối vói cây trơng trên hệ sinh thái.
Đồng thời nắm bắt được tình trạng của các lồi ếch nhái trên đồng ruộng
hiện nay khi mà người dân ở khu vự nghiên cứu đã và đang áp dụng nhiều biện
pháp cơ giới hóa trong nơng nghiệp. Cùng với sự săn bắt của người nông dân về
để nuôi các loại chim như (vạc, vạc sao, cò….) .
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu đa dạng ếch nhái trên đồng ruộng,
mở ra một hướng mới trong việc khoanh ni, duy trì, phát triển của các quần
thể ếch nhái là điều hết sức cần thiết.


8
1.4. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu.
1.4.1.Đặc điểm địa hình và khí hậu Thanh Hóa.
* Vị trí địa lý.
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc của Bắc Trung Bộ, có diện tích 11.168km 2.
Thanh hóa có tọa độ địa lý 19 o23’- 20o40’ vĩ độ Bắc, 104o22’- 106o05’ độ kinh
Đông. Phía Bắc giáp giáp với 3 tỉnh: Hịa Bình, Sơn La, Ninh Bình, phía Nam

giáp tỉnh Nghệ An. Phía Tây giáp Lào, phía Đơng mở ra phần giữ của Vịnh Bắc
Bộ thuộc biển Đơng có đường bờ biển dài 120 km.
Địa hình.
Phía Tây gồm những dãy núi cao trên 1000m, gắn liền với các vùng núi
thuộc tỉnh Hủa Phăn của Lào, từ đây địa hình thoải và thấp dần về phía Đơng tạo
nên dải đồng bằng kéo dài về phía Nam. Do đặc điểm địa hình nên hầu hết các
sơng suối trên địa bàn tỉnh chảy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam có nhiều thác
ghềnh và tốc độ dịng chảy lớn.
Khí hậu.
Thanh Hóa mang đặc điểm của khí hậu Bắc Bộ có mùa Đơng ngắn và
khơ, đầu mùa Xn ẩm ướt, đồng thời Thanh Hóa mang tính chất riêng biệt của
khí hậu Bắc Trung Bộ, có mùa mưa muộn hơn những nơi khác. Do vĩ độ thấp
hơn Bắc Bộ, Thanh hóa có địa hình phức tạp nên ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc đến muộn. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 o-230. Giữa miền núi và
đồng bằng có sự chênh lệch nhiệt độ rõ ràng.
* Đa dạng thực vật và động vật Thanh Hóa.
Thực vật: Đa dạng gắn liền với các kiểu thảm thực vật như rừng nửa lá
rụng nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm trên đá vơi, rừng kín thường xanh….
Đồng bằng và dải cát ven biển có thảm thực vật phong phú chủ yếu là các
cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, đậu…các loại cây gỗ như bạch đàn, phi lao….


9
Động vật: Thú phổ biến trên đồng như họ Chuột, họ cầy…Các lồi chim
như Cị, chim sẻ đồng… Các loại cá như cá chép, cá rô đồng, cá nheo…
1.4.2. Điều kiện tự nhiên xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.
* vị trí địa lý
Triêu Dương là một xã đồng bằng phía Bắc huyện Tĩnh Gia, cách trung
tâm huyện 13km về phía bắc, cách Thành phố Thanh Hóa 27 km về phía Nam.
Ranh giới hành chính:

Phía Bắc giáp sơng Kênh Than Nhà Lê
Phía Nam giáp xã Hải An - Huyện Tĩnh Gia.
Phía Tây giáp xã Thanh Sơn, Ngọc Lĩnh - Huyện Tĩnh Gia.
* Đặc điểm tình hình đất đai:
Đặc điểm địa hình.
Triêu Dương là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng nên
nhìn chung có độ chênh lệch địa hình khơng lớn. Đây là một yếu tố thuận lợi
cho sản xuất nông nghiêp, thuận lợi cho viêc điều tiết tưới, tiêu và hình thành
các vùng chuyên canh với diện tích lớn.
Tuy nhiên trong xã cịn có những vùng đất vàn cao, cồn cát bạc màu, một
số ít ao đầm sâu trũng.
Đặc điểm đất đai:
Hầu hết đất tròng trọt được hình thành từ đất phù sa cổ và đất ven sơng
Kênh Than Nhà Lê. Tình hình phân bố đất tự nhiên của xã nhu sau:


10

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tự nhiên.
STT
1
2
3
4
5
6

Hạng mục
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp

Đất lâm nghiệp
Đất ni trồng thủy sản
Dất ở
Đất chuyên dùng

Diện tích (ha)
387.7
287.6
0
28.6
47.1
24.4

Cơ cấu (%)
100
74.18
0
0.73
12.0
6.2

(Nguồn: Từ Ban nơng nghiệp xã Triêu Dương)
Thành phần cơ giới đất:
Nhìn chung phần lớn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là đất cát, cát
pha, một số ít là đất thịt nhẹ.
+ Diện tích đất nơng nơng nghiệp hằng năm ổn định từ: 170 – 172 ha (đất
pha).
+ Diện tích cấy lúa(hai vụ) ổn định: 98 ha (đất hai lúa)
+ Rau màu các loại: 17.6 ha (Chân ruộng vàn).


Đặc điểm khí hậu.
Diễn biến dặc điểm khí hậu thời tiết qua các năm.
Khí hậu, thời tiết các năm thường phức tạp và thay đổi theo mùa rõ rệt.
Đầu năm vụ xuân thường bị rét đậm, rét hại có khi cịn hanh khơ, tháng 4, tháng
5 hay bị ảnh hưởng của gió Tây nam và mưa rào, tháng 8, tháng 9 thường bị
mưa bão, tháng10, tháng 12 thường se lạnh của khí hậu mùa thu.
Xã Triêu Dương nằm trong vùng khí hậu thời tiết của huyện Tĩnh Gia,
thuộc khu vực ven biển miền trung. Điều kiện khí hậu, thời tiết có nhiều diễn


11
biến phúc tạp và được đánh giá trong bảng trong bảng thống kê qua các năm như
sau:
Trong sản xuất nông nghiêp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng quan
hệ chặt chẽ với các điều kiện thời tiết khí hậu. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi
thì cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao. Ngược lại nếu
điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ tác động đến cây trồng làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây có thể làm giảm năng suất hoặc không cho thu
hoạch.
Xã Triêu Dương - Tĩnh Gia mang đặc trưng của khí hậu vùng đồng bằng
ven biển Thanh Hóa, thuộc khí hậu đới gió mùa, là khu vực có tiểu vùng khí hậu
ảnh hưởng của khí hậu Bắc Bộ và khí hậu Trung Bộ. Mùa đơng có gió mùa đơng
bắc nhiệt độ xuống thấp, mùa hè ảnh hưởng của gió Tây Nam khơ nóng.


12

Bảng 2: Diễn bến khí hậu thời tiết qua các tháng trong các năm(2009,
2010, 2011)
Tháng


Lượng

Nhiệt độ(0C)

mưa(mm)

Độ ẩm(%)

2009

2010

2011

2009

2010

2011

2009 2010 2011

1

6.3

16.9

2.0


17.3

17.9

16.8

82

84

75

2

22.7

55.1

37.6

18.4

18.7

21.6

90

82


89

3

33.0

35.9

38.5

18.8

19.7

21.6

87

89

93

4

26.1

36.7

104.4


23.6

25.1

23.2

85

82

86

5

42.6

17.4

16.5

29.4

27.5

26.6

76

82


85

6

108.8

99.6

117.8

31.2

30.2

30.2

69

79

79

7

475.3

272.0 158.1

29.5


29.9

29.8

81

76

83

8

418.7

706.0 172.5

28.7

27.9

28.7

82

88

85

9


874.3

244.5 194.3

27.5

27.4

27.0

86

80

82

10

288.1

508.5 319.9

25.4

26.1

25.0

83


86

84

11

85.5

109.9

16.5

22.7

24.9

20.6

83

86

76

12

17.7

22.8


54.6

17.4

18.9

20.8

76

84

86

(Nguồn Trạm KTTV Huyện Tĩnh Gia)
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ lên cao nhất vào các
tháng 5, 6, 7, tháng 5, 6 thường có gió Tây Nam khơ nóng (gió Lào) gây ra hạn
hán dẫn đến cây trồng sinh trưởng, phát triển kém vì khơng có đủ nước tưới.
Lượng mưa tăng nhanh vào các tháng 7, 8, 9. Ở giai đoạn này thường xuyên có
mưa rào với lượng mưa lớn tập trung kèm theo bão, lũ làm ngập úng cây trồng


13
dẫn đến thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa chuẩn bị đến ngày
thu hoạch.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ lên cao vào các tháng 5, 6, 7 có lúc lên cao 43 0C, ở
tháng 11, 12, 1 có lúc nhiệt độ xuống cịn 6 – 7 0C. Các tháng cịn lại trong năm
có nền nhiệt độ bình qn là 200C, rất thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển, đồng thời cũng là điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh phát triển nên tùy

vào từng giai đoạn phát triển của cây trồng mà có biện pháp phịng trừ thích
hợp.
Chế độ lượng mưa: Lượng mưa tăng dần và kéo dài từ tháng 5 đến tháng
9, tổng lượng mưa trong năm đạt từ 1600 - 2000mm, mưa tập trung vào cuối
tháng 7 hoặc đầu tháng 9, thường có mưa to kèm theo bão lũ.
Mùa khơ mưa chỉ chiếm 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
Nhìn chung lượng mưa trong năm rất lớn nhưng không phân bố đều mà
tập trung theo từng mùa, tháng. Đặc biệt hiện tượng lũ lụt xảy ra vào tháng 8, 9,
rét nặng vào tháng 12, 1, 2 gây khó khăn cho sản xuất nơng ngiệp.
Chế độ gió: Hàng năm chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: Gió
Đơng Bắc và Tây Nam. Gió Đơng Bắc thường bắt đầu vào tháng 10 đến tháng 3
năm sau, gió Tây Nam xuất hiện vào cuối tháng 4 - 5 và kéo dài đến tháng 7 gây
hạn hán và khơ nóng.
* Diễn biến của một số yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian thực hiện
để nghiên cứu khoa học.

Bảng 3. Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết trong
thời gian làm luận văn.


14
Chỉ tiêu Nhiệt
Tháng

độ(0C)

Ẩm độ(%)

Lượng


Số giờ

mưa(mm)

nắng(h)

Tháng 10

28.1

90

61.2

81

Tháng 11

24.5

82

33.5

76

Tháng 12

10.9


80

36.0

59

Tháng 1

12.3

88

15.5

89

Tháng 2

13.4

87

16.8

92

Tháng 3

19.2


92

24.6

104

(Nguồn: Trạm kí tượng thủy văn Bắc Miền trung)


15

CHƯƠNG 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên đồng ruộng xã Triêu Dương - Tĩnh
Gia - Thanh Hóa.
+ Sinh cảnh đồng ruộng
- Bờ ruộng nước
- Bờ ruộng cạn
- Bờ mương đất
+ Khu vực trồng màu: (trồng ngô, lạc….)
+ Khu vực ven khu dân cư.
2. 2. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2011 đến giữa tháng 3/2012.
2. 3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu mẫu các loài ếch nhái và sâu hại
+ Thu thập các loài sâu hại.
- Thu mẫu định tính.
Sử dụng vợt hay bằng tay thu một số loại sâu hại trên ruộng lạc như: sâu
cuốn lá, sâu khoang, sâu xanh, rệp, châu chấu. Xác định sự có mặt của chúng

vào các thời điểm trong vụ lạc Đông.
- Thu mẫu định lượng.
Tiến hành điều tra 1 tuần/1lần vào các ngày cố định trên các khu ruộng
khác nhau và có cùng điều kiện sinh thái (giống cây trồng,loại đất ,chế độ
nước ...). Trên một khu ruộng chọn 3 điểm chéo góc với diện tích tương ứng 1m2.


16
Tiến hành đếm, xác định sự có mặt của lồi sâu hại trên ruộng lạc, các
điểm điều tra lần sau không trùng với các điểm điều tra lần trước. Việc điều tra
được tiến hành vào các thời điểm xác định trong ngày.
+ Thu mẫu ếch nhái.
- Thu mẫu định tính.
Thu thập tất cả các loài ếch nhái gặp trên khu vực nghiên cứu, xác định sự
có mặt của chúng trong các thời điểm vụ đông năm 2011.
- Thu mẫu định lượng.
Định kỳ 1 tuần/1lần. Tính mật độ ếch nhái trên các dải đường đi trên khu
vực nghiên cứu, mật độ được tính bằng số lượng cá thể trên đơn vị m2.
Cố định thời gian đếm trong ngày các khoảng thời gian 18h - 22h để tránh
sự sai khác do hoạt động ngày đêm của ếch nhái do thiên địch tạo ra.
Quan sát nơi ở của ếch nhái trên đồng ruộng và khu vực nghiên cứu, ghi
chép mô tả nơi ở của mỗi loài, địa thế và những điều kiện sinh thái nơi ẩn nấp.
Tiến hành đếm số lượng cá thể của loài trên dải đường đi.
+ Bảo quản.
Sau khi thu mẫu tiến hành cố định mẫu, bảo quản các loài ếch nhái bằng
cồn 90o.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
1. Định loại các lồi ếch nhái theo tài liệu của Đào Văn Tiến và cộng sự
(1977), gồm các chỉ tiêu sau:
+ Đo ếch nhái

1. Dài thân (SLV): Từ mút mõm đến khe huyệt.
2. Dài đầu (HL): Từ mút mõm đến góc sau hàm dưới.
3. Rộng đầu (HW): Bề rộng nhất của đầu, thường là khoảng cách giữa hai
góc sau của hàm.


17
4. Khoảng cách phía trước giữa hai mắt (IFE):
5. Khoảng cách phía sau giữa hai mắt (IBE):
6. Dài mõm (SE): Khoảng cách từ mút mõm đến gờ trước mắt.
7. Gian mũi (IN): khoảng cách gờ trong hai mũi.
8. Đường kính mắt (EL): Bề dài lớn nhất của mắt.
9. Gian mi mắt ( IUE): Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai mi mắt.
10. Rộng mí mắt trên (PalW): Bề rộng nhất của mí mắt trên.
11. Dài màng nhĩ (TYD.): Bề dài nhất của màng nhĩ.
12. Dài bàn tay (HAL): Từ gốc củ bàn ngồi đền mút ngón tay dài nhất.
13. Dài ống tay (FLT): Từ khủy tới gốc củ bào ngoài.
14. Dài ngón III chi trước (TFL): Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên tới mút
ngón tay thứ III.
15. Dài đùi (FL): Từ khe huyệt đến khớp gối.
16. Dài ống chân (TL): Từ khớp gối đến cuối khớp ống cổ.
17. Rộng ống chân (TW): Bề rộng lớn nhất của ống chân.
18. Dài củ bàn trong (IMT.): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc).
19. Dài ngón IV chi sau (FLT):Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên đến mút
ngón chân IV.
20. Dài ngón I chi sau (I LT): Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên đến mút ngón chân I.
21. Dài bàn chân (FOL): Từ bờ trong củ bàn trong đến mút ngón chân dài
nhất.
22. Khoảng cách hàm dưới đến mũi (MN).
23. Khoảng cách hàm dưới đến sau mắt (MBE).



18

Hình 2.1. Sơ đồ đo lưỡng cư khơng đi (Theo Banikov A. G. et al., 1977,
có bổ sung)
A. 1. Lỗ mũi ; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ ; 4. Dài mõm; 5. Mi mắt trên;
6.Rộng mi mắt trên; 7. Gian mi mắt; 8. Gian mũi; 9. Khoảng cách 2 dải mũi;
10. Khoảng cách từ mõm đến mũi;

11. Khoảng cách từ mõm đến trước mắt;

12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ
huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19. Dài chi sau; 20. Đùi; 21. Ống
chân; 22. Cổ chân.
B. 1. Dài củ bàn trong; 2. Dài bàn chân; 3. Rộng đĩa ngón chân; 4. Dài ngón
chân I;

5. Củ bàn trong.


19


20
2. Xác định thành phần thức ăn của ếch nhái:
Mổ, cân trọng lượng dạ dày, trọng lượng thức ăn trong thời điểm nghiên
cứu.
Xác định thành phần thức ăn có trong dạ dày.
3.Phương pháp xác định sâu hại

Các loài sâu hại định loại đến loài bằng phương pháp chuyên gia và có bổ
sung đối chiếu với mẫu thức ăn của ếch nhái trong đề tài cấp bộ (mã số B 200142 -15).
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
* Xử lý số liệu được thực hiện trên phần mền microsoft Excell 2010
* Xác định đặc điểm dinh dưỡng
Tần số bắt gặp thức ăn tính theo cơng thức:
+ T1: Tần số tính theo số dạ dày bắt gặp từng loại thức ăn trên tổng số dạ
dày nghiên cứu.
Số dạ dày có thức ăn A
T1=

Tổng số dạ dày nghiên cứu

+ T2: Tần số tính theo số cá thể của từng loại thức ăn trên tổng số cá thể
có ở tất cả các dạ dày.
Số cá thể nhóm A
T2=

Tổng số cá thể thức ăn


21
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1. Môi trường sống, mật độ và sự phân bố của các
lồi ếch nhái.
3.1.1. Mơi trường sống.
* Bờ ruộng

Hình 3.1: Bờ ruộng cạn
Sinh cảnh bờ ruộng nơi tiến hành nghiên cứu đếm các loài ếch nhái có

chiều rộng khoảng 1m-1.5m, chiều dài 100m- 250m. Thành phần thực vật chủ
yếu là: Cỏ May, cỏ Mía, cỏ Ấu, cỏ Sữa, cỏ Mật và nhiều loại rau dại…Hai bên
là ruộng lúa hoặc một bên là ruộng lúa một bên là khu trồng màu, phù hợp cho
sự phân cư và kiếm thức ăn của ếch nhái.
* Bờ ruộng nước


22
Hình 3.2: Bờ ruộng nước
Sinh cảnh bờ ruộng nước nơi tiến hành nghiên cứu đếm các lồi ếch nhái
có chiều dài 50m, rộng 0.3m- 0.5m. Đặc điểm bờ ruộng thường xuyên bị ngập
nước. Thành phần chủ yếu là cỏ Dừa, cỏ Mía, bèo Nhật Bản…Phù hợp cho sự
trú ẩn và kiếm ăn của một số loài ếch nhái.
* Bờ mương đất

Hình 3.3: Bờ mương đất
Sinh cảnh bờ mương đất có chiều dài khoảng 300m, chiều rộng 1.5- 2m.
Thành phần thực vật chủ yếu là cỏ Ấu, cỏ Mực, cỏ Sữa, các lồi rau dại…lịng
mương có nhiều rau Dừa, bèo Nhật Bản, bèo Hoa Dâu…Bờ mương đất có một
bên giáp khu vực trồng màu, một bên là lòng mương. Đây là nơi trú ẩn và kiếm
ăn của nhiều loài ếch nhái.
* Ven khu dân cư
Sinh cảnh khu vực ven dân cư có đặc điểm gần với khu vực sống của con
người, có hệ thực vật phong phú : Tre, nứa, dứa gai, kè… các loại cỏ như cỏ
mía, cỏ rau…Đây là khu vực thích hợp cho sự trú ẩn của nhiều ếch nhái. Tuy
nhiên nó lại bị ảnh hưởng của con người.


23


Hình 3.4: Khu vực ven khu dân cư
*Khu vực trồng màu

Hình 3.5: Khu vực trồng màu
Khu vực trồng lạc, lạc xen ngơ, lạc xen đậu, ngơ, khoai…Khu vực trồng
màu có thể có một bên giáp với ruộng lúa. Đây là môi trường thuận lợi cho sự
trú ẩn và kiếm ăn của một số loài ếch nhái.


24
3.2. Đa dạng thành phần loài ếch nhái trên hệ sinh thái đồng ruộng
xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.
Nghiên cứu, thu thập mẫu ếch nhái theo sinh cảnh trên hệ sinh thái nông
nghiệp xã Triêu Dương để:
Xác định mức độ phong phú của các lồi ếch nhái có mặt trên đồng ruộng,
đồng thời cũng xác định sự sai khác mức độ phân bố của các loài ếch nhái theo
sinh cảnh nghiên cứu. Dựa theo khóa định loại của Đào Văn Tiến (1977), danh
sách các loài ếch nhái hiện biết trên hệ sinh thái nông nghiệp xã Triêu Dương
được xếp theo bảng sau:
Bảng 4: Thành phần loài và sự phân bố ếch nhái theo sinh cảnh trên hệ hệ
sinh thái đồng ruộng xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.
Tần số
STT

Thành phần loài

Sinh cảnh

gặp các
loài


I

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Lớp lưỡng cư

Amphibia

I.1 Bộ khơng đi
Họ cóc

I

II

III

IV

V

(%)

+

+


+

60%

Anura
Bufonidae
Dattaphrynus

1

Cóc nhà

melanostictus
Schneider,1799

Họ ếch
2

Cóc nước sần

Ranidae
Occidozyga lima
Gravenhorst, 1829

+

+

+


60%

Hoplobatrachus
3

Ếch đồng

rugulosus Weigmann,
1835

+

20%


25
Fejervarya
4

Ngóe

limmochairs

+

+

+

+


+

100%

Gravenhost,1829
5

6

Hylarana taipehensis

Chẫu chuộc
Họ nhái bầu

7

+

Chàng đài bắc van Denburgh, 1909

Ễnh ương

Hylarana guentheri
Boulenger, 1882

+

20%


+

+

60%

+

40%

Microhylidae
Kaloula pulchra Gray,
1831

Tỷ lệ % các loài ttheo sinh cảnh

+

57% 43% 57% 43% 57%

Ghi chú: I: Bờ ruộng cạn; II: Bờ ruộng nước; III: Bờ mương đất; IV: Khu
vực trồng màu; V: Khu vực ven dân cư.
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu trên các sinh cảnh khác nhau của hệ sinh thái nông
nghiệp xã Triêu Dương - Tĩnh Gia - Thanh Hóa hiện biết 7 lồi ếch nhái thuộc 3
họ, 1 bộ.
Kết quả tổng hợp ở bảng 1 cho thấy chúng phân bố theo quy luật phù hợp,
thuận lợi cho việc tìm kiếm nguồn thức ăn. Trong đó Ngóe có nơi cư trú và hoạt
động bắt mồi rộng nhất chiếm 100% các sinh cảnh nghiên cứu, tiếp đến là Cóc
nhà, Cóc nước sần, Chẫu chuộc đều chiếm 60% , tiếp đến là Ễnh ương 40%, Ếch

đồng và Chàng đìa bắc là lồi có nơi phân bố hẹp nhất 20% sinh cảnh nghiên
cứu.
Khơng chỉ thành phần lồi ếch nhái trên các sinh cảnh khác nhau thì khác
nhau mà số lượng lồi trên các sinh cảnh cũng có sự khác nhau. Cao nhất là sinh
cảnh khu vực ven khu dân cư, bờ mương đất, bờ ruộng cạn đều 4 loài sinh sống
chiếm 57%, sinh cảnh khu vực trồng màu, bờ ruộng nước đều có 3 lồi sinh


×