Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Xuất khẩu cà phê việt nam sang thị trường EU thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.95 KB, 86 trang )

Bộ KỂ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
---------0O0---------

£
Vi*

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Quý Thuấn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Đức

Mã sinh viên

:5073106126

Khóa

:7

Ngành

: Kinh tế quốc tế



Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Đe hồn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy Th.s Bùi Quý Thuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt
q trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cơ trong khoa Kinh tế quốc tế nói riêng
và Học viện Chính sách và Phát triển nói chung đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em trong những năm em học tập. vốn kiến thức đã được
tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu và
hồn thành khóa luận mà cịn là hành trang q báu cho em để có thể bắt đầu những
cơng việc trong tương lai một cách tự tin.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn luôn giữ được sức khỏe tốt để có
thể tiếp tục sự nghiệp giảng dạy của mình.
Em xỉn chân thành cảm ơn!

2


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đuợc thục
hiện duới sụ huớng dẫn của Th.s Bùi Quý Thuấn. Các số liệu, những kết luận nghiên
cứu đuợc trình bày trong bài này hồn tồn trung thục.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Sinh viên thục hiện
Nguyễn Minh Đức

3


Mục lục

4


Danh mục• chữ viết tắt
ACPC
ASEAN
EU
FDI
FOB
GDP
HACCP
ICO
ICO
ISO
MFN
ODA
VAT
VICOFA
VN
WTO

Hiệp hội các nước sản xuất cà phê

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá tại cửa khẩu bên bán
Tổng sản phẩm quốc nội
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
Tổ chức Cà phê quốc tế
Tổ chức Cà phê thế giới
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Đãi ngộ Tối huệ quốc
Hỗ trợ phát triển chính thức
Thuế giá trị gia tăng
Hiệp hội Cà phê ca cao
Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

5


Danh mục bảng biểu

6


Danh mục đồ thị

vui


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới, thuận lợi để trồng các loại cây nông
sản như gạo, hạt điều, hoa quả, hồ tiêu, cà phê..........và xuất khẩu nông sản cũng là một
trong những ngành chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Và
hiện nay, cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu mạnh nhất của Việt
Nam. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam qua từng năm đều vượt qua được những chỉ
tiêu đặt ra của từng năm. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2019, tính
chung cả năm, đạt tổng cộng 1.653.265 tấn (khoảng 27,55 triệu bao), giảm 223.702
tấn, tức giảm 11,92% so với khối lượng xuất khẩu của năm 2018, chiếm chủ yếu là
cà phê Robusta. Vào năm 1997, xuất khẩu cà phê Việt Nam đã vượt qua Indonesia
để trở thành nước xuất khẩu cà phê đứng thứ ba thế giới. Khơng dừng lại ở đó, vào
năm 2000, Việt Nam đã xuất khẩu 734.000 tấn cà phê ra thị trường nước ngoài và
vượt qua được Colombia vươn lên vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê và duy
trì được vị trí đó đến bây giờ, chỉ đứng sau đất nước đứng thứ nhất đó là Brazil nhưng
nếu xét về loại cà phê Robusta thì Việt Nam xếp hạng thứ nhất. Cà phê Việt xuất
khẩu đến khá nhiều thị trường trên thế giới như EU, Hoa Kỳ nhưng chủ yếu chỉ là
xuất khẩu cà phê Robusta vì ở Việt Nam hơn 90% diện tích trồng cà phê của Việt
Nam là trồng loại cà phê này. Loại cà phê được đánh giá là có giá trị kinh tế cao là cà
phê Arabica thì chỉ có 10% diện tích đất trồng.

8


Hằng năm, xuất khẩu cà phê đem lại cho Việt Nam một lượng ngoại tệ khá lớn
và giải quyết được công ăn việc làm cho khá nhiều người dân Việt (hơn 800.000 lao
động sản xuất cà phê). Tuy rằng sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ
2 trên thế giới, nhưng điều đáng buồn là giá cà phê Việt xuất khẩu lại đang là giá gần
như thấp nhất trong các nước xuất khẩu cà phê, rẻ hơn rất nhiều so với giá cà phê
cùng loại của các nước khác. Hiện nay xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ trên tồn thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ, hoạt động xuất nhập

khẩu đang được chú trọng hàng đầu, các doanh nghiệp đang cố gắng để có thể đưa
được hàng Việt Nam ra nhiều thị trường nước ngồi nhất có thể. Và EU là một trong
những thị trường được các doanh nghiệp sản xuất cà phê Việt rất là quan tâm. Nhưng
thị phần của hàng hóa Việt thì lại khá nhỏ ở EU. Những thương hiệu của các doanh
nghiệp Việt sản xuất cà phê chưa có chỗ đứng trên thị trường EU, chúng ta phải mượn
thương hiệu của những doanh nghiệp nước ngồi để có thể có được giá cao hơn và
bán được nhiều hàng hơn. Vì vậy, chính phủ và các doanh nghiệp phải đưa các giải
pháp để có thể nâng cao được chất lượng cà phê và quảng bá được thương hiệu cà
phê “made in VietNam” trên thị trường EU. Vì những lí do nói trên nên em quyếtđịnh sẽ
nghiên cứu về đề tài: “Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị truờng EU: Thục
trạng và giải pháp”
2. Mục tiêu:
-

Tổng quan cơ sở lý luận và thục tiễn về xuất khẩu.

-

Đánh giá, phân tích thục trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị truờng EU.

-

Rút ra đuợc những thành công và hạn chế.

-

Đe xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị truờng
EU.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích thực trạng giai đoạn: Từ năm 2012 đến năm 2019
Đe xuất giải pháp giai đoạn: từ năm 2020 đến 2030
Không gian nghiên cứu: một số nước thành viên thuộc liên minh Châu Âu (EU)
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đe tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng họp số liệu thực tế, thống
kê, diễn dịch, quy nạp....
6. Ket cấu đề tài:
Đe làm rõ hơn vấn đề nêu trong lời mở đầu về chủ đề “Xuất khẩu cà phê Việt
Nam sang thị trường EU: Thực trạng và giải pháp”, nội dung chính của bài khóa luận
9


gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU

10


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ TI I Ục TIỄN VÈ XUẤT KHẨU

1.1.

Lý luận chung về xuất khẩu:

1.1.1.


Khái niệm:

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi
bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Tiền tệ có thể là đồng
tiền của một trong hai quốc gia của người mua hoặc người bán; hoặc có thể sử dụng
đồng tiền của một quốc gia thứ ba khác. Ví dụ như: Việt Nam xuất khẩu hàng hóa
sang Mỹ, sử dụng đồng tiền thanh tốn là USD. Trong trường họp này USD là ngoại
tế đối với Việt Nam nhưng là đồng tiền nội tệ của Mỹ. Cịn trường họp Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc và cũng sử dụng đồng tiền thanh toán bằng
USD thì đồng USD ở đây là ngoại tệ đối với cả hai quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu.
Khái niệm xuất khẩu theo Luật Thương mại năm 2005, tại điều 28 khoản 1 được
định nghĩa như sau:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.”
1.1.2.
-

Đặc điểm của xuất khẩu

Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngồi. Do đó, khi muốn
phục vụ họ, nhà xuất khẩu khơng thể áp dụng các biện pháp giống hồn tồn như khi
chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều
điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ
dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà
xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
nước ngồi để đưa ra những hàng hố phù họp.


-

Thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn
thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài phạm vi
biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều
nhân tố ràng buộc hơn.

-

Hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua họp
đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.

-

Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển,
ký kết họp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.


-

Hoạt động xuất khẩu là sụ mở rộng quan hệ bn bán trong nuớc ra nuớc
ngồi, điều này thể hiện sụ phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết
quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nuớc nhung cũng chứa đụng nhiều rủi ro
hơn.

1.1.3.

Chức năng của xuất khẩu


-

Tổ chức q trình luu thơng hàng hóa, dịch vụ với nuớc ngoài

-

Cầu nối hữu cơ giữa sản xuất trong nuớc với thị truờng quốc tế

-

Phát huy và khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nuớc thông qua thỏa mãn
nhu cầu quốc tế về hàng hóa và dịch vụ

-

Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu khẩu
và thúc đẩy các ngành kinh tế huớng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần
kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết cơng ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.

1.1.4.

Vai trị của xuất khẩu

a. Đối với nền kỉnh tế của quốc gia:
-

Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nuớc này với nuớc khác.

-


Xuất khẩu là một trong những yếu tố thúc đẩy sụ tăng truởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.

-

Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nuớc - buớc đi thích họp nhất để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của những
quốc gia đang phát triển.

-

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành có cùng cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị truờng sản phẩm, góp phàn ổn định

sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị truờng tiêu dùng của một quốc gia. Cho phép quốc gia có thể tiêu dùng
nhiều loại mặt hàng với số luợng lớn hơn khả năng sản xuất của quốc gia đó, thậm
chí cả những mặt hàng mà quốc gia đó khơng thể sản xuất đuợc.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn hóa, tăng cuờng hiệu quả sản
xuất của quốc gia
+ Và quan trọng nhất đó là giúp cho dụ trữ tiền tệ của quốc gia đó tăng lên.


-

Xuất khẩu đóng góp vào nâng cao chất luợng sản phẩm: Trong quá trinh
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vục, hàng hóa các nuớc phải chịu sụ cạnh
tranh khốc liệt với hàng hóa các nuớc khác và gặp phải sụ cản trở quyết liệt của các

hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nuớc nhập khẩu đặt ra. Vì vậy, để có thể
tồn tại, đứng vững và phát triển trong việc nâng cao chất luợng xuất khẩu thì các
nuớcphải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để tang
sức
cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm hàng hóa của nước mình nhằm đứng vững và phát
triển trên thị trường và chống trả lại sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hóa các nước
khác.

-

Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân: Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt,
trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
có thu nhập khơng thấp. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.

-

Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại: Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế
nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu
ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hố thúc đẩy các quan hệ tín dụng,
đầu tư, vận tải quốc tế.... đến lựơt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều
kiện để cho mở rộng xuất khẩu.

-

Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan

hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo nhiều mối quan hệ phát triển khác.

b. Đối với các doanh nghiệp:
-

Trong thời đại tồn cầu hóa thì việc vươn ra thị trường quốc tế là xu hướng
chung của những doanh nghiệp hiện nay. Xuất khẩu là một trong những phương thức
để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.

-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phầm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ hoạt động xuất khẩu thì những sản phẩm
mà họ sản xuất ra không chỉ được người tiêu dùng trong nước sử dụng mà cịn có mặt
trên nhiều thị trường nước ngồi.

-

Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự trữ ngoại tệ
qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, phát triển.

-

Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập
khẩu: tích cực, chăm chỉ tìm tòi và phát triển khả năng xuất khẩu các thị trường mà


doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.



-

Xuất khẩu làm cho doanh nghiệp ln phải tìm cách đổi mới và hồn thiện
sản phẩm của mình vì xuất khẩu không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngồi. Từ đó, giá thànhcủa
sản phẩm cũng phải có tính chất cạnh tranh và dẫn đến doanh nghiệp phải tìm
cách để tiết kiệm được chi phí đầu vào nhưng vẫn phải giữ được chất lượng sản phẩm.

1.1.5.

Hình thức xuất khẩu

a. Xuất khẩu trực tiếp
Là việc xuất khẩu các loại hàng hố và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngồi thơng
qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường họp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai cơng đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng và thanh tốn tiền
hàng với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp
dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hố sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này cịn bộc lộ một số
những nhược điểm như:
+ Dễ xảy ra rủi ro

+ Neu như khơng có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia
ký kết họp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lượng hàng hố khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể
bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên
cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra
trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và u cầu của cơng việc. Lựa chọn người có
đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hố, dịch vụ cần thiết để
cơng việc giao dịch có hiệu quả.
b. Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiền hành ký họp đồng xuất khẩu, tiến hành làm
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số


tiền nhất định gọi là phí ủy thác.


Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký họp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh tốn tiền hàng bên nước ngồi.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
- Ưu điểm của phương thức này:
Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán và thanh tránh bớt uỷ thác
cho người uỷ thác.
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên cịn
có những han chế đáng kể như:

-

Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường
phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.

-

Lợi nhuận bị chia sẻ

c. Buôn bán đối lưu (counter - trade)
Là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xuất khẩu kết họp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng trao đổi với
nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về
một lượng hàng hóa có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức này
cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay đổi hàng.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
-

Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho
đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.

-

Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối
phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.

-

Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.


-

Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
Các loại hình bn bán đối lưu:
Bn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hố tiền tệ, trong đó

sớm nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng
hàng hố có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên
trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán một phần
tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.


Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu
với giá trị giao và giá trị nhận, số du thì số tiền đó đuợc giữ lại để chi trả theo yêu
cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối luu (Counper - Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp
chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ này thuờng đuợc kéo dài từ 1 đến 5 năm cịn trị giá hàng giao để
thanh tốn thuờng khơng đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về
tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) nguời ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch
vụ và uu huệ. Giao dịch này thuờng xảy ra trong lĩnh vục buôn bán những kỹ thuật
quân sụ đắt tiền trong việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ
họp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ nguời ta thuờng tiến hành nghiệp vụ mua lại
(buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị tồn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật

(know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị
hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
Biện pháp thực hiện:
Dùng thu tín dụng thuơng mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà
trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lục khi nguời
huởng mở một L/C khác có kim ngạch tuơng đuơng). Nhu vậy hai bên vừa phải mở
L/C vừa phải giao hàng.
Dùng nguời thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, nguời thứ 3 chỉ giao
chứng từ đó cho nguời nhận hàng khi nguời này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng
hố có giá trị tuơng đuơng.
Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên,
đến cuối một thời kỳ nhất định (nhu sau sáu tháng, sau một năm...) nếu cịn có số du
thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số du sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc
thanh toán bằng ngoại tệ.
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt
bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong họp đồng.
d. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố (thuờng là để gán nợ) đuợc ký kết theo
nghị định thu giữa hai chính Phủ.


Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm đuợc
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị truờng: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
khơng có sụ rủi ro trong thanh tốn.
Trên thục tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thuờng
trong các nuớc XHCN truớc đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết
và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nuớc.
e. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhung đang phát triển rộng rãi, do những uu
việt của nó đem lại.

Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vuợt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua đuợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm
nhập thị truờng nuớc ngồi mà khách hàng tụ tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nhu thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hố .. .do đó giảm đuợc chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nhu hiện nay xu huớng di cu tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nuớc ngồi tăng nên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch truơng sản phẩm của mình
thơng qua những du khách.
Mặt khác với sụ ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nuớc thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả đuợc các nuớc chú trọng hơn nữa. Việc thanh
toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
f. Gia cơng quốc tế
Đây là một phuơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có buớc phát triển mạnh mẽ
và đuợc nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó.
Đối với bên đặt gia công: Phuơng thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên
phụ và nhân công của nuớc nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phuơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nuớc hoặc nhập đuợc thiết bị hay cơng nghệ mới
về nuớc mình, nhằm xây dụng một nền công nghiệp dân tộc nhu Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Sinhgapore....


Các hình thức gia cơng quốc tế:
Xét về quyền sở hữu ngun liệu, gia cơng quốc tế có thể tiến hành duới hình

thức sau đây:
-

Bên đặt gia cơng giao ngun liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia cơng.

-

Bên đặt gia cơng bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong truờng họp này quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia cơng sang bên nhận gia cơng.
Ngồi ra nguời ta cịn có thể áp dụng hình thức kết họp trong đó bên đặt gia

cơng chỉ giao những ngun vật liệu chính cịn bên nhận gia cơng cung cấp những
nguyên vật liệu phụ.
Xét về giá cả gia công nguời ta có thể chia việc gia cơng thành hai hình thức:
+ Họp đồng thục chi, thục thanh trong đó bên nhận gia cơng thanh tốn với bên
đạt gia cơng tồn bộ những chi phí thục tế của mình cộng với tiền thù lao gia cơng.
+ Họp đồng khốn trong đó ta xác định một giá trị định mức cho mỗi sản phẩm,
bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia cơng là
bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công đuợc xác định bằng
họp đồng gia công. Họp đồng gia công thuờng đuợc quy định một số điều khoản nhu
thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận...
g. Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nuớc ngồi những hàng hoá truớc đây đã
nhập khẩu, chua qua chế biến ở nuớc tái xuất, qua họp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu.
Họp đồng này luôn thu hút ba nuớc xuất khẩu, nuớc tái xuất, và nuớc nhập khẩu.

Vì vậy nguời ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
Tái xuất có thể thục hiện bằng một trong hai hình thức sau:
-

Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hố đi từ nuớc xuất khẩu
đến nuớc tái xuất, rồi lại đuợc xuất khẩu từ nuớc tái xuất sang nuớc nhập khẩu. Nguợc
chiều với sụ vận động của hàng hoá là sụ vận động của đồng tiền đồng tiền đuợc xuất
phát từ nuớc nhập khẩu sang nuớc tái xuất và nhanh chóng đuợc chuyển sang nuớc
xuất khẩu.
ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đuợc lợi nhuận

cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tu vào nhà xuởng máy móc, thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.


Kinh doanh tái xuất địi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành
xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện mơn cao.
1.2.

Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu cà phê thế giới

Cây cà phê được phát hiện đầu tiên bởi những người du mục Ethiopa, mãi đến
thế kỷ thứ VI loại cây này mới được trồng lan dần sang các nước khác. Lúc đầu việc
chấp nhận nhận cà phê là một thức uống hấp dẫn không phải là chuyện dễ. Trải qua
một khoảng thời gian dài giờ đây mọi người đã chấp nhận thức uống này và hiểu rõ
hơn về công dụng giúp chống buồn ngủ và tạo nên sự tỉnh táo hơn cho người uống,...
Cà phê trên thế giới có rất nhiều loại nhưng sự ưa chuộng và được đánh giá cao là cà
phê Arabica (cà phê chè) và Robusta (cà phê vối). Đây là hai loại cà phê tiêu thụ
mạnh nhất trên thị trường thế giới. Đặc biệt là cà phê Arabica, loại cà phê được đánh

giá có hương vị ngon hàng đầu thế giới, hơn hẳn cà phê Robusta cho nên giá bán của
loại cà phê này thường đắt hơn các loại là phê Robusta.
Bảng 1.1: So sánh giữa cà phê chè (Arabica) và cà phê vối (Robusta).
Cà phê hạt Arabica

Cà phê hạt Robusta

Có thể sử dụng cà phê ngun chất
hoặc có pha trộn.

Ln ln sử dụng cà phê có pha
trộn

ít cein hơn cà phê hạt Robusta (11,5%).

Nhiều caíein hơn cà phê hạt Arabica
(1,5-2%).

Sử dụng nhiều lao động trong việc

Có thể dùng máy móc để thu hoạch

trồng, thu hoạch (thường hái bằng tay) và (Brazil).
chế biến.

Có mùi vị chát, đắng.

Chi phí cao hơn nhưng cũng có giá
rất cao (là loại cà phê đặc biệt).


Chi phí thấp hơn
Có khả năng chống lại dịch bệnh.

Có hương vị ngon hơn và ít chát hơn
cà phê Robusta.

Thu hoạch sau 2-3 năm.
Trồng ở độ cao dưới 600m, thích

Thu hoạch sau 4-5 năm.

họp với vùng khí hậu nhiệt đới.

Trồng ở độ cao trên 600m, vùng khí
hậu mát mẻ, được trồng chủ yếu ở Brazil
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam
Hai loại cà phê này được trồng tập trung ở những khu vực khác nhau. Cà phê
Arabica được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ điển hình là Brazil nước xuất


Chuyên đề kinh tế khẩu cà phê đứng đầu thế giới, cịn giống cà phê Robusta thì
đuợc trồng tập trung ở các nuớc châu Á và châu Phi. Nguyên nhân khiến cho việc
trồng tập trung hai loại cà phê này ở hai những khu vục khác biệt là do yếu tố sinh
thái của chúng khác nhau. Hiện nay tình hình chính trị ở châu Phi có nhiều bất ổn nên
sản luợng xuất khẩu cà phê Robusta không tăng lên mà cịn có chiều huớng giảm
xuống.
1.2.1.

Đặc điểm của sản xuất cà phê


Cà phê có tính thời vụ cao, đây chính là đặc điểm ảnh huởng lớn nhất tới xuất
khẩu cà phê. Ngay cả những nuớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhu Brazil,
Colombia cũng chịu tác động bởi đặc điểm này. Vào thời vụ thu hoạch giá cà phê
thuờng xuống thấp, còn vào giữa niên vụ giá cà phê thuờng tăng lên do hàng bị khan
hiếm. Chính vì lý do này mà các nuớc xuất khẩu cà phê nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê nói riêng sẽ có lợi thế hơn khi họ có đủ nguồn
tài chính phục vụ cho việc dụ trữ cà phê.
Cà phê là cây cơng nghiệp dài ngày, có thời gian từ lúc đầu tu tới lúc khai thác
từ 3 tới 5 năm. Chính đặc điểm này ảnh huởng rất lớn tới những nhà sản xuất, đặc
biệt đại đa số là những nguời nông dân ở những nuớc sản xuất cà phê có nguồn tài
chính hạn chế thì vốn đầu tu ban đầu cho sản xuất cà phê của họ chủ yếu là vay từ
các ngân hàng. Mặt khác do thời gian khai thác đua vào kinh doanh dài nên khi thị
truờng cà phê có biến động theo chiều có lợi thì những nguời trồng cà phê khó có thể
nắm bắt cơ hội ngay đuợc. Còn khi đua vào kinh doanh đuợc thì thị truờng cà phê lại
có những biến chuyển bất lợi khác.
Sản xuất cà phê chịu ảnh huởng nhiều bởi điều kiện thời tiết, tụ nhiên. Những
năm do hạn hán, lũ lụt thì cà phê bị mất mùa làm ảnh huởng lớn tới thị truờng cà phê
thế giới và làm đảo lộn nhiều dụ đoán của các chuyên gia, cũng nhu kế hoạch của các
quốc gia và các công ty kinh doanh cà phê, đặc biệt là đối với những quốc gia sản
xuất cà phê lớn nhất thế giới nhu Brazil, Việt Nam.
Kinh doanh cà phê có tính rủi ro cao, đặc biệt là các hình thức kinh doanh về
họp đồng tuơng lai, giá trừ lùi...
1.2.2.

Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế xã hội

Đối với kinh tế cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại một
nguồn thu ngoại hối lớn, trên 1500 triệu USD/năm cho nền kinh tế. Xuất khẩu cà phê
không những thục hiện đuợc mục tiêu của chiến luợng đẩy mạnh xuất khẩu của quốc
gia mà còn phát triển kinh tế xã hội. Việc xuất khẩu cũng đem về nguồn kinh phí cho

việc đầu tu vào trang thiết bị góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nuớc.


Ngành sản xuất và xuất khẩu khẩu cà phê thu hút một luợng lớn nguồn lao động
của đất nuớc, góp phần giải quyết đuợc tình trạng thất nghiệp cho xã hội, tạo công ăn
việc làm cho các dân tộc miền núi, Tây Ngun. Từ đó giúp giải quyết đuợc tình
trạng đói nghèo và giảm thiểu tệ nạn xã hội. “Theo Hiệp hội cà phê Việt Nam (Vicofa)
thì mỗi năm ngành cà phê thu hút khoảng 600000 -700000 lao động, thậm chí trong
ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên đến 800000 lao động”.
Bên cạnh đó cây cà phê cịn giúp bảo vệ mơi truờng sinh thái, phủ xanh đất
trống đồi trọc, bảo vệ mơi truờng đầu nguồn. Vì tính chất sinh thái của cây cà phê rất
thích họp với các vùng đồi núi
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê

a. Môi trường vĩ mô
Môi truờng vĩ mô là môi truờng rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm
vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến
nhiều đối tuợng, không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan
hệ giữa các nuớc với nhau. Neu khơng đuợc kiểm sốt chặt chẽ có thể dẫn tới hậu
quả nghiêm trọng. Vì thế phải nghiên cứu kĩ luỡng nhân tố ảnh hu ỏng thuộc môi
truờng vĩ mô.
-

Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh huởng có tính quyết

định đến hoạt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cà phê Việt Nam. Các

nhân tố kinh tế ảnh huởng mạnh nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
thuờng là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng truởng ổn định hay suy thối.
Thị truờng ngoại hối có sụ biến động khơng ngừng, giá vàng và giá đô la Mỹ
trên thị truờng có những diễn biến bất thuờng và có xu huớng tăng cao trong những
năm qua. Việc tỷ giá hối đoái tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu cà
phê.
Bên cạnh đó theo dụ báo của Ngân hàng thế giới cầu về cà phê trong những năm
tới có xu huớng tăng lên. Tổng cầu thế giới tăng bình quân 6.3%/năm. Một xu huớng
quan trọng các nuớc công nghiệp là chuyển từ tiêu thụ cà phê Robusta sang cà phê
Arbica. Xu thế này rất rõ ở Đức và Hoa Kì (năm 2017). Nhịp độ tăng tiêu dùng cà
phê của khối EU dụ đoán sẽ khoảng 2.5%/năm.
-

Các nhân tố về pháp luật, chính trị
Việc tạo mơi truờng kinh doanh lành mạnh hay khơng lành mạnh hồn tồn phụ

thuộc vào yếu tố luật pháp và sụ quản lý nhà nuớc về kinh tế, việc ban hành hệ thống
luật pháp có chất luợng và đua vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi truờng
kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh.


về pháp luật:
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia có
một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt
động xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu cà phê chịu ảnh huởng các yếu tố sau:
+ Các quy định về thuế, các quy định về tụ do mậu dịch hay xây dụng các hàng
rào quan thuế chặt chẽ.
+ Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền luơng, tiền thuởng, bảo hiểm
phúc lợi... Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tuợng

khác nhau. Vì vậy địi hỏi chính sách tiền luơng cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối
tuợng tham gia vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với nguời dân
trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên
tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì
phải có chế độ tiền luơng phù họp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm
bắt đuợc thông tin thị truờng thế giới.
+ Các quy định về giao dịch họp đồng xuất khẩu cà phê nhu: giá cà phê, số
luợng cà phê, phuơng tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê.. .Thơng
thuờng ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao họp đồng xuất khẩu, phuơng
tiện chủ yếu là tàu chở Container.
Nhu vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu khơng biết duợc các quy định về
nuớc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
-

Nhân tố về văn hoá xã hội và dân cu
Ngành cà phê có một thị truờng tiêu thu rộng lớn ở trong nuớc cũng nhu trên

thế giới, là một đồ uống quen thuộc đối với tất cả mọi nguời trên thế giới.
Các vấn đề về phong tục tập qn, lối sống, trình độ dân chí, tín nguỡng hầu
nhu cà phê khơng bị coi là một đồ uống cấm kị ở bất cứ quốc gia nào và mọi nguời
thuờng có thói quen tiêu dùng cà phê vào buổi sáng. Thế nhung ở mỗi quốc gia sản
phẩm về cà phê phải có những đặc tính khác nhau để phù họp với sở thích của từng
đối tuợng: chẳng hạn sản phẩm cà phê đã chế biến trên thị truờng Châu Âu hàm luợng
sữa trong đó cao hơn đối với sản phẩm cà phê trên thị truờng Châu Á. Đối với những
nguời nghiện cà phê lại cần hàm luợng Cocain trong cà phê cao... Ngành cà phê phải
có những sản phẩm với những đặc tính khác nhau để có thích nghi với từng đối tuợng
cũng nhu từng Châu lục, từ đó mới tiêu thụ đuợc sản phẩm.
-

Mơi truờng cơng nghệ



Neu muốn tiếp tục đứng vững trên thị truờng thì không thể không chỉ chuyển
giao làm chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo đuợc kỹ thuật côngnghệ tiên
tiến. Kỹ thuật công nghệ mới thúc đẩy hoạt đông sản xuất kinh doanh, đảm
bảo ổn định bền vững và bảo vệ môi truờng sinh thái.
Các yếu tố khoa học cơng nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế
nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học cơng nghệ ngày
càng phát triển làm cho sụ giao thuơng giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn.
Khoảng cách không gian thời gian khơng cịn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập
khẩu. Sụ phát triển của mạng thơng tin tồn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị
truờng thế giới đuợc cập nhật liên tục thuờng xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cũng có thể quảng cáo đuợc sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều cơ sở tái chế trang bị khơng hoàn chỉnh, việc thu mua
từ nguời dân chủ yếu đuợc xử lý phân tán ở từng hộ nông dân qua con đuờng phơi
khô trên cả sân xi măng lẫn sân đất hay dùng các máy xay sát nhỏ. Nên chế biến sản
phẩm chất luợng không đều. Việc trồng trọt chế biến cà phê cịn thiếu máy móc trang
thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất luợng không đảm bảo, năng suất khơng ổn định...
gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê.
Nhu vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu nhu biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện
giúp cho nuớc ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhung nếu nhu khơng biết áp dụng
nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nuớc về kỹ thuật
nhu vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam.
-

Môi truờng tụ nhiên
Khoảng cách địa lý giữa các nuớc sẽ ảnh huởng đến chi phí vận tải, tới thới gian

thục hiện họp đồng, thời điểm ký kết họp đồng do vậy, nó ảnh huởng tới việc lụa
chọn nguồn hàng, lụa chọn thị truờng, mặt hàng xuất khẩu...

Vị trí của các nuớc cũng ảnh huởng đến việc lụa chọn nguồn hàng, thị truờng
tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hố với các nuớc có cảng biển có chi phí thấp hơn
so với các nuớc khơng có cảng biển.
Thời gian thục hiện họp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai nhu
bão, động đất...
-

Tồn cầu hố
Trong xu thế khu vục hố, tồn cầu hố thì sụ phụ thuộc giữa các nuớc ngày

càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều
ít nhiều trục tiếp hoặc gián tiếp ảnh huởng đến nền kinh tế trong nuớc. Lĩnh vục xuất
khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do
một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ
nuớc này sang nuớc khác, nguời xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan,
phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu


×