Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bắc giang thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.47 KB, 105 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

xúc TIẾN ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
BẮC GIANG: THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: TS. Bùi Thúy Vân
: Long Thu Huyền
: 5043106031
: IV
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp đề tài “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp ” do em trực tiếp tìm hiểu và nghiên
cứu. Em cam kết những nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn
trung thục và chua từng sử dụng trong các đề tài nào khác.


Tất cả số liệu trong các bảng, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và
đánh giá đuợc em tụ thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 5 năm 2017
Long Thu Huyền

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lịng biết on
sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm on sâu sắc đến toàn thể các thầy cơ trường Học viện
Chính sách và Phát triển, các thầy cô khoa Kinh tế Đối ngoại đã dùng hết tâm huyết
của mình, để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Thầy cô như những người cha, người mẹ ln ân cần, tận tình chia sẻ,
giải đáp thắc mắc cho chúng em cả trong học tập và trong cuộc sống.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm on cô Bùi Thúy Vân - Trưởng khoa Kinh tế
đối ngoại, người đã tận tâm hướng dẫn, để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận
này. Neu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cơ thì bài khóa luận này của
em sẽ rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm on cô.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng do thời gian tìm hiểu tương đối ngắn
cùng với sự hiểu biết cịn hạn hẹp, nên bài khóa luận của em khơng tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ để em có thể hồn
thiện hơn bài khóa luận cũng như kiến thức chun mơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ khoa Kinh tế Đối ngoại và tồn thể thầy
cơ trường Học viện Chính sách và Phát triển dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp người lái đò truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xỉn chân thành cảm ơn.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG, sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ sử DỤNG.............................................................V
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THựC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ xúc TIẾN ĐẦU TƯ.........................................................4
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................4
1.1.1
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài..............................................................4
1.1.2
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................5
1.1.3
Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................................7
1.1.4
Nguyên nhân của đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................9
1.1.5
Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...............10
1.1.6
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư
............................................................................................................................ .............13
1.2. Tổng quan về xúc tiến đầu tư......................................................................................17
1.2.1
Khái niệm xúc tiến đầu tư...............................................................................17
1.2.2
Đặc điểm của xúc tiến đầu tư..........................................................................19
1.2.3
Vai trò của xúc tiến đầu tư...............................................................................19
1.2.4
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư................................................................21

1.2.5
Các cơng cụ chính và trình tự thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư..27
1.2.6
Các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến đầu tư....................................................30
1.3 Kinh nghiệm của một số tỉnh xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển kinh tế..................................................................................................................31
1.3.1
Kinh nghiệm của Bình Dương........................................................................31
1.3.2
Kinh nghiệm của Bắc Ninh.............................................................................34
1.3.3
Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang.......................................................37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG xúc TIẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2016 ...............................39
2.1 Tổng quan về Bắc Giang.............................................................................................39
2.1.1
Vị trí địa lý......................................................................................................39
2.1.2
Địa hình, khí hậu............................................................................................39
2.1.3
Tài ngun thiên nhiên...................................................................................40
2.1.4
Dân số và lao động.........................................................................................40
2.1.5
Tiềm năng phát triển của tỉnh Bắc Giang.......................................................41
2.2 Thực trạng xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Bắc Giang....................44
2.2.1........................................................................................................................................... Ch
iến lược, chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Giang................................................44
2.2.2
Xây dựng hình ảnh, tun truyền, quảng bá, giới thiệu về mơi trường,

chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư...................................................................46
2.2.3
Xây dựng quan hệ đối tác...............................................................................50


2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
2.2.8
2.2.9

Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tu....................50
Xây dụng danh mục các dụ án đầu tu.............................................................51
Xây dụng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tu.52
Hoạt động hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp, nhà đầu tu................................52
Đào tạo tập huấn, tăng cuờng năng lục về xúc tiến đầu tu............................54
Thục hiện các hoạt động họp tác trong nuớc và quốc tế về xúc tiến đầu tu
.. ................. 54
2.3 Kết quả xúc tiến thu hút đầu tu trục tiếp nuớc ngồi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2010- 2016.................................... ..................................................’.................................55
2.3.1
Quy mơ đầu tu trục tiếp nuớc ngoài vào tỉnh Bắc Giang................................55
2.3.2
Cơ cấu đầu tu..................................................................................................63
2.4 Nguyên nhân ảnh huởng đến hoạt động xúc tiến đầu tu.............................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN xúc TIẾN THU HÚT ĐẦU Tư TRựC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC GIANG................................................................75
3.1 Định huớng xúc tiến thu hút đầu tu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20162020................................................................................................................................. 75
3.1.1

Định huớng phát triển.....................................................................................75
3.1.2
Mục tiêu phát triển..........................................................................................75
3.1.3
Định huớng lĩnh vục và đối tác thu hút đầu tu...............................................76
3.2 Giải pháp hoàn thiện xúc tiến thu hút đầu tu trục tiếp nuớc ngoài vào tỉnh Bắc
Giang.................................................................................................................................. 78
3.2.1.......................................................................................................................................... Ng
hiên cứu sâu lý luận xúc tiến..............................................................................................78
3.2.2
Hoàn thiện chiến luợc xúc tiến đầu tu............................................................78
3.2.3
Phối họp chặt chẽ giữa các bộ, ngành TW, đặc biệt là Bộ Ke hoạch & Đầu
tu và các cơ quan xúc tiến đầu tu.........................................................................................79
3.2.4
Nâng cao nhận thức cơ quan xúc tiến, cán bộ xúc tiến trong công tác thu
hút vốn đầu tu trục tiếp nuớc ngoài.....................................................................................80
3.2.5
Thục hiện hỗ trợ các nhà đầu tu.....................................................................80
3.2.6
Nâng cao chất luợng các công cụ xúc tiến.....................................................81
3.2.7
Giải quyết vấn đề kinh phí cho cơng tác xúc tiến đầu tu................................84
3.2.7
Cải cách thủ tục đầu tu nhằm tạo môi truờng đầu tu thuận lợi cho các nhà
đầu tu....................................................................................................................................84
KẾT LUẬN..........................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM

KHẢO......................................................................87



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TÁT

TIẾNG VIỆT

ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN

APEC

Diễn đàn Họp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

BKH

Bộ kế hoạch

BT

Xây dựng - Chuyển giao

BOT

Xây dựng - Điều hành - Chuyển giao

BTO
CP


Xây dựng - Chuyển giao - Điều hành
Chính phủ

CCN

Cụm cơng nghiệp

ĐTNN

Cục đầu tư nước ngồi

HĐND

Hội đồng nhân dân

KOTRA

Phịng xúc tiến thương mại Đầu tư Hàn quốc

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

IVI1

Quỹ tiền tệ quốc tế


JETRO

Cơ quan xúc tiến Thương mại Nhật Bản

OECD

Tổ chức Họp tác và Phát triển kinh tế

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh

QĐ-UBND
QL

Quyết định - Uỷ ban nhân dân
Quốc lộ

UBND

Uỷ ban nhân dân


TTg

Thủ tướng

TW
XTĐT

Trung ương
Xúc tiến đầu tư

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

VBE

Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

5


DANH MỤC BẢNG, sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ sử DỤNG
Sơ đồ

Trang


Sơ đồ 1.1 Nội dung hoạt độngXTĐT

21

Sơ đồ 1.2 Trình tự thực hiện hoạt độngXTĐT

39

Bảng
Bảng 2.1 Một số trương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư của Bắc Giang
47

giai đoạn 2010-2016
Bảng 2.2 Ket quả xúc tiến thu hút FDỈ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

55

2010-2016
Bảng 2.3 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016 khu vực trung

57

du miền núi Bắc Bộ
Bảng 2.4 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Bắc Giang giai

61

đoạn 2010-2016
Bảng 2.5 Chỉ sô năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) một sô tỉnh năm 2016


61

Bảng 2.6 Cơ cẩu vốn FDỈphân theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
63

đến năm 2016
Bảng 2.7 Tổng hợp thống kê vốn và dự án tại các khu CN chế biến, chế

65

tạo tại Bắc Giang
Bảng 2.8 FDỈphân theo hình thức đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

66

đến hết năm 2016
Bảng 2.9 Cơ cẩu các dự án FDỈ còn hiệu lực của một sô đối tác lớn đầu

67

tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.10 Tổng kết KQXT và đánh giá của tỉnh Bắc Giang giai đoạn

69

2010-2016
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng vốn đầu tư nước ngoài vào Bắc Giang giai


58

đoạn 2010 - 2016
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng vốn FDỈ vào Bắc Giang so với cả nước 2010 - 2016

59

Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2010

64

-2016

5


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong q trình tồn cầu hóa, với những buớc phát triển rõ rệt
cùng với những thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghiệp
và những biến đổi khác trong hệ thống văn hóa, chính trị, xã hội đã tác động to lớn
đến hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cùng với đó, đầu tu trục tiếp nuớc ngồi ngày
càng khẳng định vai trị quan trọng trong sụ nghiệp phát triển đất nuớc, góp phần đẩy
nhanh quá trình hội nhập của các quốc gia vào nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh ấy, để hội nhập xu thế của tồn thế giới, địi hỏi mỗi quốc gia
nói chung, địa phuơng nói riêng cần khơng ngừng chuyển mình để khơng bị gạt ra
khỏi vịng quay của sụ phát triển. Đồng thời, buớc chuyển mình đó chỉ thục sụ hiệu
quả khi các địa phuong chủ động trong việc mở rộng và phát triển nguồn vốn để tiến
hành các hoạt động đầu tu cho nền kinh tế, tụ động trong việc thúc đẩy sụ phát triển
nền kinh tế nhằm theo kịp và chủ động hội nhập với nền kinh tế cả nuớc và toàn cầu,

nâng cao mức sống của nguời dân địa phuơng.
Nhận thức đuợc tầm quan trọng của vấn đề nói trên trong những năm gần đây,
Đảng và nhà nuớc ta không ngừng đẩy mạnh chiến luợc thu hút nguồn vốn đầu tu
trong nuớc, đặc biệt nguồn vốn đầu tu nuớc ngoài, đua nền kinh tế tiến gần hon với
kinh tế thế giới.
Với Bắc Giang, là một tỉnh kinh tế vẫn trong giai đoạn xây dụng và phát triển,
vì vậy nhu cầu về vốn đầu tu là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn từ nội bộ chua đáp
ứng đuợc nhu cầu đầu tu, luợng vốn cịn thiếu đó phải huy động từ bên ngồi. Thục
hiện theo đúng chiến luợc phát triển kinh tế của cả nuớc, trong những năm qua tỉnh
Bắc Giang đã không ngừng phát triển kinh tế theo huớng cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, chú trọng phát triển kinh tế với trình độ kỹ thuật cao, hiện đại. Tuy nhiên so với
những tiềm năng có thể khai thác đuợc từ nguồn vốn FDI, và nhu cầu về vốn đầu tu
của tỉnh, thì đóng góp của đầu tu trục tiếp nuớc ngồi cịn khá nhỏ. Ke hoạch xúc tiến
còn quá chung chung, chua xác định rõ mục tiêu, cơng cụ xúc tiến cịn kém chuyên
nghiệp làm cho công tác xúc tiến của tỉnh gặp khơng ít khó khăn.
Cùng với đó, trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI diễn ra gay gắt giữa các tỉnh
thành trên phạm vi cả nuớc và trên thế giới, việc tìm ra những giải pháp hồn thiện
xúc tiến đầu tu FDI vào Bắc Giang là rất cần thiết, để có thể khai thác tối đa mọi

1


nguồn lực của tỉnh, tận dụng tốt nhất nguồn vốn FDI cho mục tiêu
phát triển của tỉnh.
Chính vì vậy, em lụa chọn đề tài “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
xúc tiến đầu tư vào tỉnh, đồng thời đưa ra các giải pháp thúc đẩy và hoàn thiện thu
hút đầu tư và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có hiệu quả. Góp phần phát
triển kinh tế Bắc Giang theo hướng chun sâu, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Giang
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xúc tiến
đầu tư.
- Phân tích, đánh giá kết quả và thực trạng hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2016. Từ đó thấy được những hạn
chế, bất cập cịn tồn tại và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập đó.
- Đe xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh trong giai đoạn 2017-2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động xúc tiến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010-2016.
5. Phưong pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận, tác giả chủ yếu sử dụng các phưong pháp nghiên cứu như:
- Phưong pháp nghiên cứu lý thuyết: Là phương pháp nghiên cứu những khái
niệm, khái niệm riêng của các tổ chức từ đó đưa ra khái quát chung, tư liệu, số liệu...
đã có sẵn trước đó. Tiến hành thu thập số liệu từ những nguồn chính thống, từ đó đi
sâu vào phân tích, suy luận và tổng họp tài liệu để đưa ra những hướng giải pháp cho
vấn đề.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố
trong nước đã đạt được nhiều thành công từ hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Từ những kinh nghiệm của các tỉnh thành, tác giả đã rút ra bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang và đưa ra những giải pháp tối ưu để đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2


- Bên cạnh đó tác giả cịn thống kê và so sánh từ đó tiến hành phân tích và tổng

họp số liệu, để từ đó đưa ra ý kiến nhằm giải quyết những vấn đề đưa ra góp phần
hồn thiện đề tài nghiên cứu.
- Khóa luận sử dụng các nguồn tư liệu trong nước như: số liệu Bộ Ke hoạch và
Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, số liệu Tổng cục thống kê...
6. Ket cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chưong:
Chưong 1. Những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về đầu tư trực tiếp
nước ngoài và xúc tiến đầu tư
Chưong 2. Thực trạng xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Bắc Giang
Chưong 3. Giải pháp hoàn thiện xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Bắc Giang

3


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐẺ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THựC TIỄN VẺ
ĐẦU Tư TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI VÀ xúc TIÉN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nưởc ngoài
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi có nhiều cách giải thích khác nhau, tùy
thuộc góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Tuy khơng có một khái niệm thống nhất
dành cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhưng xét về bản chất thì tất cả các khái
niệm hay định nghĩa về FDI đều có sự tương đồng với nhau.
Theo Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản
lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác”
Theo Tổ chức Họp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một

doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Có các mục đầu tư như: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi
nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có;
tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài hạn (lớn hơn 5 năm).
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế thế giới (IMEỴ “Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm mục đích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư. Mục
đích của nhà đầu tư là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp tại
nền kinh tế khác đó”
Hiện nay tại Việt Nam, theo Luật Đầu tư năm 2014 do Quốc hội khóa XIII nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 26/11/2014 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015, khơng cịn phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và
gián tiếp nữa, Luật 2014 dùng chung một khái niệm “ Đầu tư kỉnh doanh” thay thế
cho hai khái niệm là “Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ” trước đây theo Luật đầu
tư cũ năm 2005.
“Đầu tư kỉnh doanh: Là việc NĐT bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức họp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.


Chung lại, FDI ở Việt Nam có thể hiểu nhu sau: “FDI là hình thức thực hiện
bởi một hoặc nhiều các nhân, tổ chức nước ngồi trực tiếp góp vốn bằng tiền, công
nghệ kỹ thuật, đất đai hoặc các loại tài sản khác có giá trị để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tu trục tiếp nuớc
ngoài nhu sau: “£>ữM tư trực tiếp nước ngoài FDỈ tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia khác để
được quyền sở hữu, quản lý hoặc quyền kiểm soát tài sản đó tại quốc gia tiếp nhận
đầu tư, với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách
nhiệm quản lý trực tiếp và điều hành hoạt động sản xuất kỉnh doanh cũng như kết

quả kỉnh doanh căn cứ vào tỷ lệ nẳm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
FDI là một loại hình đầu tu quốc tế, trong đó nguời sở hữu vốn đồng thời là
nguời trục tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tu. về bản chất, FDI
là loại hình đầu tu quốc tế mà chủ đầu tu bỏ vốn để xây dụng hoặc mua phần lớn,
thậm chí là tồn bộ các cơ sở kinh doanh ở nuớc ngoài nhằm sở hữu toàn bộ hay một
phần cơ sở đó và trục tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt
động của đối tuợng mà họ bỏ vốn đầu tu. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo
mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dụ án đầu tu. Vì vậy đầu tu trục tiếp nuớc
ngồi có những đặc điểm sau:
về chủ thể và quyền lợi: Chủ thể của đầu tu trục tiếp nuớc ngồi thuờng là các
cơng ty xun quốc gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động
trên thế giới). Thuờng các chủ đầu tu này trục tiếp kiểm sốt hoạt động của doanh
nghiệp (vì họ có mức vốn góp cao) và đua ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dụ án đầu tu: Ket quả hoạt động sản
xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tu. Sau khi trừ đi
thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nuớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đuợc phần
lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
về mục đích'. Đầu tu với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nhà đầu tu thục hiện đầu
tu vào nuớc nhận đầu tu với mục đích chủ đạo là tìm kiếm lợi nhuận. Chính vì vậy,
các nuớc tiếp nhận đầu tu phải xây dụng chính sách cũng nhu pháp luật đủ mạnh để
huớng FDI phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mình, chứ khơng chỉ


đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận cho nhà đầu tu nuớc ngồi.
về von góp và quyền quản lý-. Các chủ đầu tu nuớc ngồi phải đóng góp một
luợng vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tu nuớc ngồi
ở từng nuớc, để họ có quyền trục tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tuợng mà họ
bỏ vốn đầu tu. Chẳng hạn, ở Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu tu nuớc ngoài tại
Việt Nam quy định: “Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngồi phải bằng 30%

vốn pháp định của dự ủ rí' (Trừ những truờng họp do Chính phủ quy định).
Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tu trục tiếp nuớc ngồi phụ
thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nuớc ngồi càng cao thì quyền quản lý, ra
quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đuợc các hình thức đầu tu trục
tiếp nuớc ngoài. Neu nhà đầu tu nuớc ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hồn
tồn do chủ đầu tu nuớc ngoài điều hành.
Pháp luật đầu tư: Nguồn vốn FDI đuợc sử dụng theo mục đích của chủ thể
ĐTNN trong khn khổ luật Đầu tu nuớc ngồi của nuớc sở tại. Nuớc tiếp nhận đầu
tu chỉ có thể định huớng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích
mong muốn, thơng qua các cơng cụ nhu: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến
khích hay hạn chế đầu tu trục tiếp nuớc ngồi vào một lĩnh vục, một ngành nào đó.
về chỉnh trị: Mặc dù FDI vẫn chịu sụ chi phối của Chính Phủ song có phần ít
lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
Nợ nước ngồi: Việc tiếp nhận FDI thuờng khơng gây nên tình trạng nợ nuớc
ngồi cho nuớc chủ nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trục tiếp truớc hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (Official
Development Foreign) thuờng dẫn đến tình trạng nợ nuớc ngoài do hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Hoạt động FDỈ không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư, mà cịn có cả
cơng nghệ, kỹ thuật, bỉ quyết kỉnh doanh, sản xuất, năng lực Marketỉng: Hình thức
đầu tu này mang tính hồn chỉnh bởi khi vốn đua vào đầu tu thì hoạt động sản xuất
kinh doanh đuợc tiến hành, và sản phẩm đuợc tiêu thụ trên thị truờng nuớc chủ nhà
hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu tu kỹ thuật để nâng cao chất luợng sản phẩm là một
trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị truờng. Đây là
đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu tu khác, đặc biệt là ODA (hình thức này
chỉ cung cấp vốn đầu tu cho nuớc sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).


1.1.3 Phân loại đầu tư trực tiếp nưởc ngoài
Hiện nay có nhiều cách để phân loại FDI theo các tiêu chí khác nhau tùy vào

cách tiếp cận của từng chủ thể. Dù vậy, về cơ bản có thể phân loại FDI theo các tiêu
chí nhu sau:
Theo mục đích đầu tư
FDỈ theo chiều ngang-. Là hoạt động đầu tu vào cùng ngành mà một công ty
đang hoạt động tại nuớc chủ đầu tu (tức là nuớc chủ đầu tu sẽ đầu tu vào một công
ty tại nuớc tiếp nhận đầu tu có ngành nghề hoạt động giống với mình).
FDI theo chiều dọc: Là hình thức đầu tu giữa các cơng ty khác nhau trong cùng
một dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm cuối cùng.
FDỈ hỗn hợp: Là hình thứ đầu tu kết họp giữa các công ty kinh doanh trong
các lĩnh vục khác nhau.
Mua lại doanh nghiệp: Là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề
của doanh nghiệp bị mua lại.
Xét về hình thức sở hữu, đầu tư trực tiếp nước ngồi có các hình thức sau:
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi: Là hình thức đầu tu mà các tổ
chức và cá nhân nuớc ngoài bỏ toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp tại nuớc tiếp
nhận, đồng thời họ tụ quản lý, điều hành, giám sát và chịu trách nhiệm hoàn toàn về
kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp này đuợc thành lập duới dạng công ty TNHH,
là pháp nhân Việt Nam và chịu sụ điều chỉnh của Luật đầu tu nuớc ngồi tại Việt
Nam.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên có
quốc tịch khác nhau họp tác thành lập tại Việt Nam. Hình thức này có đặc trung là
mỗi bên tham gia là một pháp nhân riêng, nhung doanh nghiệp liên doanh lại là một
pháp nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn điều lệ thì dù một bên có phá
sản thì doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Hình thức hợp đồng hợp tác kỉnh doanh: Là hình thức do một hoặc nhiều nhà
đầu tu nuớc ngoài ký kết với một hoặc nhiều nhà đầu tu trong nuớc (sau đây gọi tắt
là các bên họp doanh) để tiến hành đầu tu, kinh doanh. Trong đó có quy định về quyền
lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên họp doanh mà không
thành lập pháp nhân.



Theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình xây dựng có các hình thức
Hợp đồng xây dựng - kỉnh doanh - chuyển giao (BOT): Là hình thức đầu tư
trực tiếp đươc thực hiện trên văn bản dược ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để tiến hành xây dựng và kinh doanh cơng trình
kết cấu cơ sở hạ tầng trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn các nhà đầu
tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao kỉnh doanh (BTOỴ Là phương thức đầu tư
mà các nhà đầu tư nước ngoài ký kết văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư sẽ chuyển giao cho nước sở tại, nước sở tại có thể dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh trên cơng trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT): Là phương thức đầu tư nước ngoài mà
nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ký kể văn bản để tiến
hành xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây xong, nhà đầu tư sẽ chuyển
giao cho nước sở tại. Chính phủ nước sở tại sẽ tạo điều kiện cho NĐT nước ngoài
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận họp lý.
Theo Luật đầu tư năm 2014 của Việt Nam, FDỈ được phân chia theo các hình thức
Đầu tư thành lập tổ chức kỉnh tế'. Là hình thức đầu mà nhà đầu tư nước ngồi
phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Điều 37 của Luật này.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kỉnh tế:
Nhà đầu tư nước ngồi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào các tổ chức kinh thế theo các hình thức sau:
Nhà đầu tư nước ngồi được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức
sau: Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ
phần; góp vốn vào các cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty họp danh; góp vốn vào
các tổ chức kinh tế khác không thuộc hai trường họp trên.
Nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các

hình thức sau: Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đơng; mua phần
vốn góp của các thành viên công ty TNHH để trở thành thành viên của công ty TNHH,
mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cơng ty họp danh để trở thành thành
viên góp vốn của cơng ty họp danh; mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh


tế khác khơng thuộc ba hình thức trên.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kỉnh doanh (BCC): Là hình thức đầu
tu đuợc ký giữa các nhà đầu tu nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành
lập ban điều phối để thục hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
1.1.4 Nguyên nhân của đầu tư trực tiếp nưởc ngoài
Cỏ rất nhiều các nguyên nhân dẫn đến đầu tu trục tiếp nuớc ngồi, trong đó có
một số ngun nhân chính nhu sau:
- Do sụ phát triển khơng đồng đều về trình độ phát triển lục luợng sản xuất dẫn
đến chi phí tạo ra sản phẩm hàng hoá giữa các quốc gia có sụ khác biệt đáng kể.
Ngồi ra điều kiện sản xuất giữa các quốc gia khơng giống nhau, có sụ chênh lệch về
giá cả hàng hoá, giá cả hàng hoá sức lao động, tài nguyên vốn, khoa học kỹ thuật, vị
trí địa lí. Chính vì vậy, đầu tu quốc tế đuợc thục hiện nhằm đạt đuợc lợi ích từ sụ
chênh lệch đó, hay nói cách khác là khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
- Đối với bên tiếp nhận đầu tu: Nhu cầu về vốn trên thế giới là rất lớn, đặc biệt
là các quốc gia đang và chậm phát triển, trong khi đó khả năng tụ cung cấp vốn ở
từng nuớc, từng khu vục là có hạn cho nên dẫn đến hiện tuợng đầu tu quốc tế.
- Đối với bên đầu tu: Bên đầu tu là bên đang có vốn và cần tìm nơi đầu tu có
lợi, tránh đuợc tối đa hàng rào bảo hộ mậu dịch của hoạt động xuất khẩu.
- Trong những năm gần đây, ở các nuớc công nghiệp phát triển, tỷ suất lợi nhuận
có xu huớng giảm dần và xuất hiện hiện tuợng du thừa tuơng đối tu bản ở trong nuớc,
khi đó các hãng sẽ tìm cách để triển khai hoạt động đầu tu ở nuớc ngồi nhằm phục
hồi hoặc tìm kiếm một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

- Khuếch truơng thị truờng, uy tín, mở rộng quy mơ kinh doanh, tận dụng đuợc
các lợi thế đặc biệt của hãng nhu cơng nghệ, vốn.
- Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến các nhà
đầu tu chuyển vốn ra nuớc ngồi đầu tu: Các cc bạo động, biểu tình ... .làm ảnh
huởng trục tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tu, vì vậy nhằm
bảo tồn vốn, phịng chống rủi ro khi có sụ cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nuớc
- Sụ ra đời của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng là nguyên nhân
dẫn đến hoạt động đầu tu quốc tế sôi động.


1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nưởc ngoài
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường tìm tới những nước có
điều kiện tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của mình như điều kiện kinh tế, chính
trị và hệ thống pháp luật, đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận cần phải đưa ra những
chính sách, điều kiện ưu đãi thích họp để có thể thu hút các nhà đầu tư. Ngồi ra
những yếu tố này cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các nhà
đầu tư, vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm
của nền kinh tế nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung
và những ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng và các
chính sách có liên quan.
Yeu tố kỉnh tế'. Thị trường, lợi nhuận và chi phí là ba nhân tố đóng vai trị quan
trọng.
Thị trường: Quy mơ và tiềm năng phát triển của thị trường như tập trung dân
cư, GDP, GDP/đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành là một trong
những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và nền kinh
tế. Tùy thuộc điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào
từng khu vực với từng dự án cho phù họp với điều kiện của nước đó.
Nói chung, để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải cân
nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tại có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế
cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình

quân đầu người nếu quá thấp, thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân
sẽ khơng có khả năng để mua sản phẩm đó, điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của
nhà đầu tư. Điều này được thể hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ
với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh
doanh và tránh được các rào cản thương mại.
Chỉ phỉ: Đa phần các doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào các nước là để khai
thác các tiềm năng và lợi thế về chi phí như chi phí nguồn ngun liệu, chi phí lao
động... Trong đó, chi phí về lao động thường được coi là nhân tố quan trọng nhất khi
ra quyết định đầu tư. Chính vì vậy các quốc gia đang phát triển thường là điểm đến
lý tưởng cho các NĐT khi mà họ có một lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ.


Yếu tố chỉnh trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia có ít hoặc khơng có những biến
động về chính trị, vì chính trị khơng ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của họ và nhất
là xác suất về rủi ro là rất cao, dự án có thể sẽ khơng tiếp tục được thực hiện và khơng
có cơ hội sinh lời, thậm chí cịn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động
về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ
khác nhau khi có những biến động chính trị, vì khi thể chế thay đổi thì các quy định
và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai
bên sẽ khơng cịn hiệu lực, do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hồn tồn những bất
lợi khi xảy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xảy ra sẽ khiến cho các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên quan tâm
theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay khơng. Vì những
bất ổn về chính trị khơng chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt, mà cịn có thể khơng
thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài.
Yếu tố Luật pháp và chỉnh sách ưu đãi đầu tư

Luật pháp-. Là những quy định đã được Quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người
phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo
điều này. Đe quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó, các nhà đầu tư phải
xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư
dự án của mình, mà cịn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương
lai. Các quốc gia muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình,
thì phải bằng cách nào đó từng bước hồn thiện hệ thống pháp luật của mình, đặc biệt
là hồn thiện hệ thống luật đầu tư nước ngoài, phải đảm bảo sự an toàn về vốn cho
các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng.
Vì vậy nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo,
phù họp với luật pháp và thơng lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ tăng.
Các ưu đãi đầu tư của nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp-. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cao thấp sẽ ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI
vào trong nước.


Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp ảnh huởng khơng nhỏ tới
dịng đầu tu trục tiếp nuớc ngồi chảy vào trong nuớc, bởi nó liên quan tới việc chia
lợi nhuận của nhà đầu tu với các bên đối tác. Sụ hấp dẫn của chính sách là làm sao
cho các dụ án có vốn đầu tu trục tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách,
nhung phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn đuợc các nhà đầu tu.
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là những
yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thục hiện đầu tu, nếu có sụ khuyến
khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu vào của các dụ án
giảm xuống, do đó làm tăng lợi thế của các dụ án đầu tu vì thế mà số luợng các dụ
án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nhu vốn sẽ đuợc đua vào nhiều hơn.
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài', ưu đãi về thuế
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các uu đãi tài chính giành cho đầu tu nuớc

ngoài, mức uu đãi thuế thấp hơn là động lục lớn khuyến khích các nhà đầu tu tìm tới,
vì thế cần áp dụng sụ uu đãi này với những mức khác nhau cho từng loại dụ án và áp
dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dụ án đầu tu có tỷ lệ vốn nuớc
ngồi cao, quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong
nuớc.
Yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông thông tin liên lạc: Các nuớc phát triển trên thế giới rất quan
tâm đầu tu phát triển hệ thống giao thông đuờng bộ, hệ thống sân bay, bến cảng, cầu
cống, bởi đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến luợc phát triển một
nền kinh tế vững mạnh. Các nhà đầu tu quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh huởng
tới tính khả thi của dụ án, và liên quan tới tuơng lai của dụ án mà họ sẽ quyết định
kinh doanh. Hệ thống giao thơng phát triển thì các dụ án các cơng trình mới đuợc
triển khai và đi vào thục hiện, vì đây đuợc coi là huyết mạch luu thơng của nền kinh
tế. Vì vậy, các nuớc trên thế giới đa phần là tận dụng nguồn vốn đầu tu phát triển và
hỗ trợ để đầu tu xây dụng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cung cấp điện nước: Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến
luợc cải thiện môi truờng nhằm thu hút FDI, ảnh huởng trục tiếp đến tiến độ thục
hiện dụ án, vì vậy hệ thống luới điện cần phải đuợc đua tới tất cả các vùng và đuợc
bố trí đầy đủ họp lý, thuận tiện cho các dụ án phát triển và đi vào thục hiện.


Hệ thống hạ tầng xã hội: Ngoài ra thu hút đầu tu cịn chịu ảnh huởng khơng
nhỏ của cơ sở hạ tầng xã hội, bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho nguời
dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác nhu các giá
trị đạo đức xã hội, phong tục tập qn, tơn giáo văn hóa.
Tóm lại: Tất cả những yếu tố này có mối quan hệ mật thiết gắn bó như một tổng
thể khơng thể tách rời trong quá trình thu hút FDỈ của một quốc gia. Việc xem xét,
đánh giá và xác định được mức độ tác động của các nhóm nhân tố này đối với việc
thu hút FDỈ là điều vô cùng quan trọng. Mỗi quốc gia cần căn cứ vào những lợi thế
của mình để phát huy điểm mạnh đồng thời có những biện pháp điều chỉnh những

hạn chế còn tồn tại để các nhà đầu tư nước ngồi có thấy được “Mơi trường đầu tư”
ngày càng hồn thiện, thơng thống và hấp dẫn, góp phần thúc đẩy q trình thu hút
FDỈ cho quốc gia, các khu vực hay các địa phương.
1.1.6 Tác động của đầu tư trực tiếp nưởc ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI không chỉ mang đến cho nuớc nhận đầu tu những nguồn lục bổ sung quan
trọng nhu nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mà thơng qua các hoạt động
FDI sẽ góp phần thúc đẩy tăng truởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
của nuớc tiếp nhận đầu tu.
Tác động tích cực
FDỈ là nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn cho nền kỉnh tế: Đối với những
nuớc đang phát triển, vốn là nguồn lục vơ cùng quan trọng góp phần thúc đẩy tăng
truởng và phát triển KT - XH. Tuy nhiên, hầu hết các nuớc đang phát triển đều thiếu
vốn, trong khi đó ngân sách nhà nuớc thì hạn chế, khơng đủ để đáp ứng nhu cầu kinh
tế - xã hội. Vì vậy, các nuớc đều cần tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn khác nhau để bổ
sung cho nền kinh tế, trong đó nguồn vốn FDI là nguồn vốn bổ sung hiệu quả nhất.
Ngồi ra, FDI cịn là luồng vốn khá ổn định so với các luồng vốn đầu tu quốc tế khác,
vì FDI thuờng có thời gian đầu tu dài hạn, không tạo ra nợ cho nuớc tiếp nhận.
FDI cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển: Các quốc gia có nền cơng nghệ
hiện đại thì quốc gia đó càng phát triển, chứng tỏ cơng nghệ đang đóng vai trò quan
trọng và cũng là yếu tố quyết định đến tốc độ tăng truởng và phát triển với mỗi quốc
gia. Đối với các nuớc đang phát triển, vai trò của cơng nghệ càng đuợc khẳng định.
Tuy nhiên, để có trình độ phát triển khoa học - công nghệ nhất định thì các quốc gia
cần phải bỏ ra rất nhiều vốn, đây là nguồn lục vẫn còn thiếu của các nuớc đang phát


triển. Trong khi đó, FDI lại là nguồn quan trọng để phát triển cơng
nghệ
tại
các
nuớc

tiếp nhận đầu tu, vì hầu hết FDI thuờng đi kèm theo chuyển giao công
nghệ.
Chuyển
giao công nghệ thuờng đuợc thục hiện chủ yếu bởi các TNC duới hình
thức
chuyển
giao nội bộ giữa các chi nhánh của các TNC. Mặt khác, trong q trình sử
dụng
cơng
nghệ nuớc ngồi, các doanh nghiệp trong nuớc cũng có thể học đuợc
cách
thiết
kế,
chế tạo, vận hành sau đó cải tiến cho phù họp với từng doanh nghiệp.
Đây

một
trong những tác động tích cục quan trọng của FDI đối với sụ phát triển
công
nghệ
tại
các nuớc đang phát triển.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm: Phát triển nguồn nhân lục
và tạo việc làm là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng truởng kinh tế. Các doanh nghiệp
nuớc ngoài thuờng lụa chọn các nuớc đang phát triển và kém phát triển để đầu tu, vì
nhu vậy họ sẽ tận dụng đuợc nguồn lao động giá rẻ, giảm chi phí đầu vào, nâng cao
lợi thế cạnh tranh trên thị truờng thế giới. Ngoài ra, FDI cũng giúp các ngành công
nghiệp phụ trợ tại nuớc tiếp nhận đầu tu phát triển, nhu vậy sẽ tạo thêm việc làm cho
nguời lao động. FDI cũng có tác động tích cục trong việc phát triển nguồn nhân lục
tại nuớc sở tại. Nguời lao động làm trong doanh nghiệp FDI sẽ đuợc tiếp cận với mơi

truờng hồn tồn mới, có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân cũng nhu tiếp
cận đuợc nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại và kỹ năng quản lý.
FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu: Các nuớc đang phát triển
tuy có khả năng sản xuất với mức giá cả cạnh tranh nhung vẫn khó có khả năng thâm
nhập thị truờng quốc tế. Tuy nhiên, thông qua các doanh nghiệp FDI, nuớc tiếp nhận
đầu tu có thể dễ dàng tiếp cận với thị truờng thế giới hơn. Hiện nay, hầu hết các doanh
nghiệp FDI đều coi trọng xuất khẩu vì nó sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn. Song, nếu các
NĐT chỉ tập trung đầu tu tại quốc gia của họ thì giá trị xuất khẩu tăng lên rất ít do chi
phí đầu vào cao. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ chọn đi đầu tu tại các quốc gia có các
yếu tố đầu vào rẻ, mở rộng quy mô sản suất, nâng cao sức cạnh tranh, qua đó sẽ giúp
tăng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI nói riêng và nuớc tiếp nhận đầu tu
nói chung.
FDI thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế: Tại các nuớc đang phát
triển, ngành nông nghiệp thuờng chiếm tỷ trọng lớn so với công nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ nhu hiện nay thì việc chuyển
dịch cơ cấu theo huớng hiện đại phù họp với sụ phân công lao động quốc tế là vô


cùng quan trọng. Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn FDI là
một
trong
những
yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Dưới
tác
động của FDI, nhiều ngành nghề mới sẽ được kích thích phát triển, góp
phần
nâng
cao trình độ kỹ thuật và năng suất lao động. Bên cạnh đó, FDI cũng sẽ

làm
một
số
ngành nghề truyền thống bị mai một và dần bị xóa bỏ do khơng có khả
năng
cạnh
tranh với các FDI.
Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực mà hoạt động FDI mang lại cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư, cũng phải kể đến một số tác
động tiêu cực cịn tồn tại.
Chuyển giao cơng nghệ lạc hậu: Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao
những cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ gây tổn hại môi trường sinh
thái. Do yêu cầu chặt chẽ trong các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường ở các nước phát
triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi các nhà ĐT đã chuyển nhiều cơng nghệ
gây ô nhiễm môi trường cao xuất khẩu sang các nước, mà biện pháp cưỡng chế, luật
bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
Giá cả công nghệ cao hơn giá thực tế'. Là hiện tượng phổ biến trong các họp
đồng chuyển giao công nghệ vào các nước đang phát triển. Do các nước này bị hạn
chế về vốn, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm đàm phán..nên các nhà ĐTNN thường
tính giá cơng nghệ cao hơn giá thị trường.
Các dự án FDỈ lớn thường được thực hiện chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc
gia (TNCsỴ. FDI là nguồn lực luôn được các nước đang phát triển quan tâm và có
nhiều ưu đãi ưu tiên thu hút đầu tư. Tuy nhiên, các TNCs rất hạn chế chuyển giao
những cơng nghệ mới, có tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nước
ngồi, vì sợ lộ bí mật hoặc mất bản quyền công nghệ do việc bắt chước, cải biến hoặc
nhái lại công nghệ của các công ty nước chủ đầu tư. Tuy nhiên, lý do mà các TNCs
đưa ra để không CGCN là do nước chủ nhà còn chưa đáp ứng được các yêu cầu sử
dụng công nghệ của họ.
Phụ thuộc về kỉnh tế đối với các nước nhận đầu tư: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

thường thực hiện bởi các công ty xuyên quốc gia, làm nền kinh tế của nước tiếp nhận
đầu tư về vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa ngày càng phụ thuộc đối với
các công ty này. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu từ trực tiếp nước ngồi, thì sự phụ


thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn.

nếu
nền
kinh
tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi thì sự phát triển của nó chỉ
là bề ngoài.
Chỉ phỉ của việc thu hút FDI: Đe thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một
số un đãi cho các nhà đầu tư, như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian
khá dài cho phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền thuê đất, nhà
xưởng và một số các dịch vụ trong nước rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước,
hay trong một số lĩnh vực nhà ĐTNN được Nhà nước bảo hộ thuế quan. Ngược lại,
các nhà đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy
móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích
cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu một số lợi nhuận thực tế
mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào
thị trường và nước tiếp nhận sẽ phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngồi sản
xuất với giá cao hơn.
Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp: Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và
bán hàng hóa khơng thích họp cho các nước kém phát triển, thậm chí đơi khi cịn lại
là những hàng hóa có hại cho khỏe con người và gây ơ nhiễm mơi trường. Ví dụ như
khuyến khích dùng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả
tươi, chất tẩy thay thế xà phòng w...
Hiện tượng chuyển giá: Các công ty xuyên quốc gia (TNCs), (MNCs) thường
liên kết với nhau để tính giá cao cho các nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm, máy

móc thiết bị mà họ nhập để thực hiện đầu tư, đồng thời hạ thấp giá bán sản phẩm,
thậm chí rất thấp so với giá thành, nhằm mang lại lợi ích cho nhà đầu tư, khai báo lợi
nhuận không trung thực của nhà đầu tư nhằm trốn thuế, cạnh tranh về giá với các
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng đó ở nước nhận đầu tư.
Gây sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước: Khi nhận vốn FDI,
các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành đầu tư tại nước bản địa, do có lợi thế về nguồn
vốn nên họ dễ dàng cạnh tranh với các doanh nghiệp bản địa. Doanh nghiệp nước
ngồi có thể chịu thua lỗ trong vài năm để chiếm lĩnh thị trường bằng cách bán giá
rẻ. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp bản địa, nhiều doanh nghiệp không cạnh
tranh được do khơng có đủ vốn để bù lỗ, dẫn tới phá sản.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt: Tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú luôn


là điểm đến hấp dẫn của các nước đầu tư FDI. Bản thân các nước
nhận
đầu

Mặt
khác, các dự án FDI chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp sản xuất
hoặc
khai
thác
tài nguyên. Vì thế mặc dù các chủ dự án FDI và các cơ quan chuyên trách
của
nước
tiếp nhận tăng cường các biện pháp bảo vệ mơi trường, nhưng cũng chưa
loại
bỏ
được
tình trạng ơ nhiễm mơi trường này.

Pha trộn văn hố, bản sắc dân tộc bị mai một: FDI đi kèm chuyển giao công
nghệ và cách quản lý cũng nhưng những tập quán từ các nhân viên nước ngồi đến
làm việc tại các cơng ty. Nhà nước bản địa có thể phải xây dựng hệ thống y tế, giáo
dục, giao thông để phục vụ nhu cầu của họ. Dần dần, văn hóa bị pha trộn nếu nước
tiếp nhận không biết giữ bản sắc dân tộc.
Ngồi ra, hoạt động FDI cịn có những tác động tiêu cực.
Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, nên các nhà đầu tư nước ngồi
thường hướng tới đầu tư tại những nơi có điều kiện thuận lợi, kinh tế phát triển nên
những vùng có nền kinh tế kém phát triển, cơ sở hạ tầng nghèo nàn , vùng sâu, vùng
xa, hầu như ít thu hút được nguồn vốn FDI, vì vậy tạo ra sự chênh lệch kinh tế giữa
các vùng, miền càng rõ rệt.
Những mặt trái của FDI khơng có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của
nó, mà chúng ta cần khơng nên q kì vọng vào FDI, mà cần phải có những chỉnh
sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước tiếp
nhận nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chỉnh sách, năng lực, trình độ quản lý,
trình độ chun mơn của nước nhận đầu tư. Đồng thời để có thể tăng cường thu hút
FDI, cũng như làm cho các nhà đầu tư không rút vốn trong quá trình triển khai dự
án, thì mỗi một quốc gia nói chung và các địa phương nói riêng cần phải xây dựng
cho mình một chỉnh sách, kế hoạch xúc tiến đầu tư đúng đẳn và hiệu quả.
1.2. Tổng quan về xúc tiến đầu tư
1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư là một hoạt động thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai trị
quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại
nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Dịng vốn đầu tư khơng thể tự nhiên mà
có, vì các quốc gia trên thế giới vẫn tiếp tục tự do hóa, các tập đồn lớn, các công ty
xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có mơi trường tốt và có những


điều kiện thuận lợi. Hon nữa, trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu

tu
giữa
các
địa
phuong khác nhau ngày một trở nên dữ dội hon. Nhu vậy, sụ cạnh tranh
gay
gắt
giữa
các địa bàn đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất yếu

ngày
càng
đuợc gia tăng không chỉ ở những nuớc, những địa phuong phát triển mà
còn

những
nuớc, những địa phuong đang phát triển. Nhận thức rõ đuợc thục tế, hiện
nay
mỗi
địa
phuong, mỗi quốc gia đều có những kế hoạch, chiến luợc của riêng mình
nhằm
xúc
tiến đầu tu trục iếp nuớc ngồi trong q trình thu hút nguồn vốn FDI.
Tuy chua có một khái niệm nào nhất quán về hoạt động xúc tiến đầu tu, tùy theo
từng cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác nhau về xúc tiến đầu tu (XTĐT).
Theo Tổ chức SRI International, xúc tiến đầu tu là “Tập họp những hoạt động
nhằm khuyến khích các tập đồn, đon vị kinh doanh tu nhân hay doanh nghiệp đầu
tu mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nuớc sở tại, qua đó nhằm đạt đuợc mục
tiêu cuối cùng là sụ gia tăng trong số việc làm, doanh thu, luợng giá trị xuất khẩu

hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác”.
Theo tổ chức MIGA thuộc Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng “Xúc tiến đầu
tu chỉ là một công cụ trong các công cụ phát triển kinh tế mà một nuớc có thể sử
dụng để đạt đuợc các mục tiêu kinh tế của quốc gia mình”.
Cịn theo UNCTAD: “Xúc tiến đầu tu là việc xúc tiến và tạo thuận lợi cho dòng
vốn FDI chảy vào một quốc gia”.
Ở Việt Nam hiện nay chua có định nghĩa cụ thể về xúc tiến đầu tu nhung Bộ
Ke hoạch và Đầu tu có sử dụng khái niệm xúc tiến đầu tu nhu sau: “Xúc tiến đầu
tu trục tiếp nuớc ngoài là tổng thể các biện pháp mà chính phủ một nuớc áp dụng
nhằm thu hút FDI phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội”.
Tóm lại, dù cách tiếp cận có khác nhau, khái quát lại có thể hiểu hoạt động
xúc tiến đầu tu nhu sau: “Azíc tiến đầu tư là một hoạt động kỉnh tế - xã hội nhằm
mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kỉnh tế, các
doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương
mình để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt động
Marketỉng trong thu hút đầu tư, mà kết quả của hoạt động này chỉnh là nguồn vốn
đầu tư thu hút được. ” Thục chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dụng đuợc thuong
hiệu của một quốc gia, một địa phuong để các nhà đầu tu gắn liền nó với những đặc
điểm chất luợng mà họ yêu cầu.


×