Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.61 KB, 78 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
- - -oOo- - -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào tỉnh Bắc Ninh
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: TS.Nguyễn Tiến Long
: Nguyễn Uyển My
:5063106129
:6
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2019

1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan : Khố luận tốt nghiệp với đề tài “Tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi, khơng sao chép của bất cứ ai.


Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Uyển My


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TÃT......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................V
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2
5. Ket cấu của khóa luận........................................................................................................3
Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỊ c TIỄN VÈ THU HÚT VÓN I1)1..............................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn FDI...................................................................................4
1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư nước ngồi, vốn FDI...............................4
1.1.2.
Hình thức đầu tư FDI............................................................................................5
1.1.3.
Tác động của FDI tới nền kinh tế............................................................................8
1.2. Thu hút vốn FDI............................................................................................................11
1.3. Đánh giá thu hút vốn FDI.............................................................................................12
1.3.1.

Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút vốn FDI....................................12
1.3.2.
Nội dung chính sách thu hút vốn FDI...................................................................15
1.3.3.
Các chỉ tiêu đánh giá thu hút vốn FDI..................................................................18
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI ở một số địa phương trong nước..................................21
1.4.1.
Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài tại Thành phố Đà Nằng.........................21
1.4.2.
Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngồi tại tỉnh Bình
Dương...............22
1.4.3.
Một số bài học rút ra cho công tác thu hút vốn FDI ở tỉnh Bắc Ninh ...23
Chương 2: THựC TRẠNG THU HÚT VÓN FDI VÀO TỈNH BÃC NINH.........................25
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh................................................25
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên.................................................................................................25
2.1.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................27
2.2. Chính sách thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh............................................................32
2.2.1.
Chính sách quy hoạch, định hướng phát triển......................................................32
2.2.2.
Chính sách ban hành các danh mục, dự án đầu
tư...................................35
2.2.3.
Chính sách quy hoạch xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng.....................................35
2.2.4.
Chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí...................................................................38



2.2.5.
Chính sách ưu đãi về đất đai.................................................................................38
2.2.6.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực...................................................................39
2.2.7.
Chính sách hỗ trợ đầu tư và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.....................40
2.2.8.
Cải cách thủ tục hành chính và quản lý hoạt động đầu tư....................................41
2.3. Ket quả thực hiện hoạt động thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh................................43
2.3.1.
Tốc độ tăng vốn FDI qua các năm........................................................................43
2.3.2.
Tỷ trọng vốn FDI trên tổng vốn đầu tư.................................................................44
2.3.3.
Cư cấu thu hút vốn................................................................................................44
2.4. Đánh giá chung về thu hút vốn FDI tại Bắc Ninh.........................................................50
2.4.1.
Những thành cơng đạt được..................................................................................50
2.4.2.
Những mặt cịn hạn chế........................................................................................52
2.4.3.
Một số nguyên nhân hạn chế................................................................................53
Chương 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÔN FDI VÀO
TỈNH BÃC NINH..................................................................................................................55
3.1. Bối cảnh và dự báo tình hình........................................................................................55
3.1.1.
Bối cảnh trong nước và trên thế giới.....................................................................55
3.1.2.
Đối với tỉnh Bắc Ninh...........................................................................................56

3.2. Mục tiêu và định hướng thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh.......................................58
3.2.1.
Mục tiêu................................................................................................................58
3.2.2.
Định hướng thu hút FDI........................................................................................60
3.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh................................................60
3.3.1.
Tiếp tục quy hoạch, thực hiện phát triển hạ tầng..................................................60
3.3.2.
về phát triển nguồn nhân lực.................................................................................61
3.3.3.
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư....................................................................62
3.3.4.
về quản lý Nhà nước tại địa phương đối với hoạt động FDI................................62
3.3.5.
Chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ.............................................................63
3.3.6.
Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp xanh ...63
KẾT LUẬN............................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................65
PHỤ LỤC...............................................................................................................................68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
EDI

Tên tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

QLNN

Quản lý nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

TNCs

Cơng ty xun quốc gia

MNCs

Cơng ty đa quốc gia

KCN

Khu công nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

BOI

ủy ban đầu tư Thái Lan

DN

Doanh nghiệp

NLTS

Nông lâm thủy sản

UBND

ủy Ban Nhân Dân

CN-XD

Công nghiệp -Xây dựng

XNK

Xuất nhập khẩu

GRDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm trên địa bàn

VCCI

Vietnam Chamber of

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp

Commerce and Industry

Việt Nam

Provincial Competitiveness

Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh

PCI

Index
BOT

Build - Operate - Transfer

Họp đồng xâu dựng - kinh doanh chuyển giao

BT

Build - Transfer


Họp đồng xây dựng chuyển giao

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asian Nations
IVI1

International Monetary

Qũy tiền tệ quốc tế

Fund
C/E
EU

Tỷ lệ vốn đầu tư cho mỗi lao động
European Union

Liên minh Châu Âu

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ
3



ppp

Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư

BCC

Hợp đồng họp tác kinh doanh

UNCTAD

United Nations Conference

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thưong

on Trade and Development

mại và Phát triển

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 2018.....................................................................................................................................27
Bảng 2.2: Cơ cấu thu hút FDI theo ngành lũy kế giai đoạn 2015-2018..............................49
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn FDI lũy kế giai đoạn 2015-2018.....................................................47
Bảng 2.4: Cơ cấu thu hút FDI theo đối tác giai đoạn 2015-2018.......................................49

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu hút số vốn FDI theo ngành lũy kế giai đoạn 2015-2018....46
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn FDI lũy kế giai đoạn 2015-2018Error! Bookmark not
deíined.

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn FDI lũy kế giai đoạn 2015-2018 theo quốc gia..................Error!
Bookmark not dined.

Hình 2.1 Biểu đồ chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh năm 2018................................................. 31

5


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) nền kinh tế quốc dân là một
vấn đề có tính quy luật chung của những nuớc nơng nghiệp, có vai trị rất quan trọng
đối với các nuớc có nền kinh tế chậm phát triển. Bên cạnh đó, kinh tế có vốn đầu tu
nuớc ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị truờng định huớng xã hội
chủ nghĩa ở nuớc ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ ra
phuơng huớng, nhiệm vụ phát triển đất nuớc trong thời gian tới và tiếp tục nhấn
mạnh “đẩy mạnh CNH - HĐH, phấn đấu sớm đua nuớc ta cơ bản trở thành nuớc
công nghiệp theo huớng hiện đại”, và một trong số những giải pháp chúng ta cần
quan tâm đó là “nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI, chú trọng chuyển giao cơng
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị truờng tiêu thụ sản phẩm; chủ động lụa chọn
và có chính sách uu đãi đối với dụ án đầu tu nuớc ngồi có trình độ quản lý và cơng
nghệ hiện đại có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị tồn cầu, có liên kết với doanh
nghiệp trong nuớc” . Thu hút vốn FDI là chủ truơng quan trọng, góp phần khai thác
các nguồn lục trong nuớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng
họp phục vụ sụ nghiệp CNH - HĐH phát triển của đất nuớc.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh
tế trọng điểm phía Bắc của Việt Nam. Nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tu trong và
ngoài nuớc để phát triển công nghiệp, đặc biệt là vốn đầu tu nuớc ngoài, Bắc Ninh
đã quy hoạch, xây dụng và phát triển các khu công nghiệp tập trung, trở thành một
trong những địa điểm thu hút vốn đầu tu trong và ngồi nuớc. Tỉnh đã có những chủ

truơng, cơ chế, chính sách thu hút đầu tu thơng thống, cởi mở, đặc biệt là trong
những năm gần đây tỉnh đã có những cơ chế chính sách để hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tu nhu hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng, đào
tạo lao động,... Điều đó đã giúp tỉnh thu hút đuợc luợng lớn các nhà đầu tu nuớc
ngoài nhu: Tập đoàn Samsung Electronic (Hàn Quốc), Tập đoàn Foxconn (Đài
Loan), Canon (Nhật Bản)..., tạo động lục lớn cho quá trình tiếp thu khoa học cơng
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngồi; tạo thêm nhiều việc làm, góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế và tri thức cho nguời dân Bắc Ninh, nhờ
đó thúc đẩy quá trình CNH - HĐH đất nuớc và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, kết quả đạt đuợc chua tuơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của

1


tỉnh. Bắc Ninh còn quá chú trọng vào việc thu hút và kêu gọi các dụ
án
đầu
tu
mới,
chua giành sụ quan tâm thích đáng cho cơng tác quản lý, giám sát, hỗ
trợ
doanh
nghiệp sau cấp phép đầu tu, chua có tiêu chí thu hút đầu tu đối với từng
khu
vục
trên địa bàn tỉnh. Một số dụ án đầu tu trục tiếp nuớc ngồi khơng đạt
hiệu
quả
mong
muốn, một số dụ án dừng hoạt động hoặc không triển khai thục hiện đã

bị
thu
hồi
giấy phép đầu tu... Thục trạng đó đã ảnh huởng nhất định đến mơi truờng
đầu
tu
của
tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tu của các dụ án đã thục hiện, đồng thời
làm
suy
giảm sức thu hút đối với các nhà đầu tu nuớc ngoài khác.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thục tiễn, em xin chọn đề tài "Tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nưởc ngồi (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh” làm đề
tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thục tiễn về thu
hút vốn FDI vào địa bàn cấp tỉnh.
Mục tiêu cụ thể: đánh giá thục trạng và đề xuất các giải pháp để tăng cuờng
thu hút vốn đầu tu trục tiếp nuớc ngoài (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các hoạt
động thu hút vốn FDI, cụ thể tập trung nghiên cứu vốn FDI trên địa bàn tỉnh thông
qua các chính sách ưu đãi của Nhà nước và chính sách ưu đãi đặc biệt của tỉnh Bắc
Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khơng gian: nghiên cứu phân tích vốn đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư từ
nước ngoài vào tỉnh; do chính quyền địa phương cấp tỉnh thu hút.
Thời gian: từ năm 2015 - 2018, định hướng đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận sử dụng phương pháp luận duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng
họp thơng tin, phân tích, xử lý thơng tin, thống kê, phân tích, đối chiếu so sánh,...
trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê; tư liệu các cơ quan liên quan để phân tích, đánh
giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu kết họp lý luận, quan điểm, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thu hút vốn FDI.

2


5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 03 chưoưg:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc
Ninh trong thịi gian tói

3


Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
FDI
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn FDI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư nước ngoài, vốn FDI
Trong các lý thuyết kinh tế hiện đại còn nhiều quan điểm liên quan đến khái
niệm và bản chất của đầu tu. Tuy nhiên, hiểu theo một cách khái quát nhất, đầu tu là
sụ hy sinh các nguồn lục ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
cho nhà đầu tu các kết quả nhất định trong tuơng lai lớn hơn các nguồn lục đã bỏ ra.
Nguồn lục đó là những tiềm lục về vật chất, phi vật chất, nguồn lục con nguời, tài
nguyên, tiềm năng tài chính, phi tài chính, tài ngun hữu hình, vơ hình,...

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tu xây dụng đuợc gọi là vốn đầu tu.
Vốn đầu tu thuờng thục hiện qua các dụ án đầu tu và một số chng trình mục tiêu
quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản luu động, vốn
đầu tu là nguồn lục tích lũy đuợc của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm của dân và huy động từ nuớc ngoài, đuợc biểu hiện duới dạng tiền tệ, các loại
hàng hóa hữu hình, tài ngun, hàng hóa vơ hình (cơng nghê, nguồn nhân lục,...) và
các hàng hóa đặc biệt khác.
Theo Luật Đầu tu số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội, có hiệu lục kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác
để thục hiện hoạt động đầu tu kinh doanh. ”.
Vốn đầu tu nuớc ngoài là nguồn vốn đầu tu đuợc huy động từ nuớc ngồi.
Đây là nguồn vốn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với các nuớc đang phát triển,
đang trong tình trạng thiếu nguồn lục vốn trong nuớc để đầu tu. Nhờ có nguồn vốn
đầu tu nuớc ngồi mà các quốc gia có thêm động lục lớn để giải quyết những vấn
đề kinh tế - xã hội, nâng cao năng lục cơng nghệ và khả năng, chất luợng lao
động,... từ đó nhanh chóng thục hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đua đất nuớc
thốt khỏi tình trạng kém phát triển hoặc nuớc phát triển trung bình.
Đầu tu trục tiếp nuớc ngồi (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tu
phổ biến và đã đuợc định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng nhu luật pháp
của các quốc gia. Hiện nay, có nhiều quan niệm về đầu tu trục tiếp nuớc ngoài
(FDI: Foreign Direct Investment):


Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là phương thức để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường họp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường họp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công

ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty””.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF quan niệm rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
vốn đầu tư thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động
ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là
dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó”. IMF nhấn
mạnh đến 3 yếu tố của FDI đó là: tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư
là nước ngoài và mục đích đầu tư là dành quyền kiểm sốt trực tiếp hoạt động quản
lý doanh nghiệp.
Hiểu một cách chung nhất đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản
đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân từ nước ngoài đưa vốn vào một nước
để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong
nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngồi tại nước sở tại.
Mục đích của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm thu được lợi nhuận. Do
vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận
cao, thời gian hồn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy, các nước tiếp nhận
đầu tư nếu không có chính sách, cơ chế và điều chỉnh cơ chế họp lý thì sẽ làm ảnh
hưởng đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư khi các nhà đầu tư thối vốn.
1.1.2. Hình thức đầu tư FDI
1.1.2.1. Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở hữu hoàn
toàn của người nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh
thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở
tại nên chịu sự kiểm soát của pháp luật của nước sở tại.


1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có

quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tu của nuớc sở tại và bên còn lại là của
đối tác nuớc ngồi. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới theo
pháp luật của nuớc sở tại, có tu cách pháp nhân theo luật của nuớc chủ nhà, các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết họp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn,
cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định
của nuớc nhận đầu tu.
1.1.2.3. Hình thức hợp đồng hợp tác kỉnh doanh
Đây là hình thức liên doanh, liên kết giữa một bên là đối tác trong nuớc với
các nhà đầu tu nuớc ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà khơng thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này có đặc điểm là họp tác kinh doanh của các bên đuợc thục hiện
trên cơ sở họp đồng ký kết trong đó quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận
của các bên, nuớc nhận đầu tu sẽ phê chuẩn họp đồng giữa các bên, thời hạn do các
bên thỏa thuận.
1.1.2.4. Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kỉnh doanh - chuyển giao, Hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - kỉnh doanh, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Hợp đồng BOT (Build - Operation - Transfer) - (Họp đồng xây dụng - kinh
doanh - chuyển giao) là hình thức đầu tu đuợc ký kết giữa cơ quan nhà nuớc có thẩm
quyền nuớc chủ nhà và nhà đầu tu nuớc ngoài để đầu tu xây dụng. Sau khi hoàn
thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định, đảm bảo thu
hồi đuợc vốn và có lợi nhuận họp lý; hết thời hạn, nhà đầu tu chuyển giao cơng
trình đó khơng bồi hồn cho nhà nuớc sở tại.
Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Họp đồng xây dụng chuyển giao - kinh doanh) là hình thức đầu tu đuợc ký giữa cơ quan nhà nuớc có
thẩm quyền và nhà đầu tu nuớc ngồi để đầu tu xây dụng cơng trình. Sau khi xây
dụng xong nhà đầu tu chuyển giao cơng trình đó cho nhà nuớc sở tại; chính phủ sở
tại dành cho nhà đầu tu quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất
định đủ để thu hồi vốn đầu tu và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build - Tranfser) - (Họp đồng xây dụng - chuyển giao) là hình



thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà
đầu

nước
ngồi để đầu tư xây dựng cơng trình. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước
ngồi
chuyển giao cơng trình đó cho nhà nước sở tại; chính phủ tạo điều kiện
cho
nhà
đầu
tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh
toán
cho
nhà
đầu tư theo thỏa thuận trong họp đồng BT.
Theo Luật đầu tư 2014 quy định 4 hình thức đầu tư, bao gồm:
Đầu tư thành lập tổ chức kỉnh tế: Là hình thức thành lập tổ chức kinh tế bao
gồm hai thành lập cụ thể, đó là: thành lập cơng ty 100% vốn từ nhà đầu tư nước
ngồi, thành lập cơng ty liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc Chính phủ
trong nước và nhà đầu tư nước ngồi. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu
tư nước ngồi phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật về chứng khốn, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và
các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kỉnh tế: Góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư
nước ngồi. Hình thức đầu tư này thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy

tờ có giá khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Khi thực hiện hình thức đầu tư này, nhà đầu tư cần tuân thủ các hình thức và thủ tục
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Họp đồng ppp là họp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để
thực hiện dự án đầu tư. Đây là hình thức họp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và
người dân.
Đầu tư theo hợp đồng BCC: BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các
nhà đầu tư nhằm họp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân mới. Hình thức đầu tư này giúp các nhà đầu tư tiến hành
hoạt động đầu tư được nhanh chóng mà không không mất thời gian, tiền bạc để
thành lập và quản lý một pháp nhân mới. Họp đồng BCC được ký kết giữa các nhà
đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Họp đồng BCC
có ít nhất 1 bên là nhà đầu tư nước thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
Ngồi các hình thức kể trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo thuận
lợi cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như hình
thức cho thuê, bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các cơng ty cổ phần, thành


lập các cơng ty quản lý vốn.... mỗi hình thức đầu tu đều có sức
hấp

dẫn

riêng

đối


với các nhà đầu tu, vì thế việc đa dạng hóa các hình thức đầu tu sẽ góp
phần

đáng

kể vào việc tăng cuờng khả năng thu hút FDI cả về số luợng cũng nhu
chất luợng.
1.1.3. Tác động của FDItởi nền kinh tế
1.1.3.1. Tác động tích cực của vốn FDỈ
Thứ nhất, đầu tư nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển kỉnh
tế của nước sở tại. Vào thời kì đầu của quá trình phát triển kinh tế, các nuớc đang
phát triển đều bị thiếu vốn đầu tu do tích luỹ nội bộ thấp hoặc khơng có tích luỹ nên
rất cần nguồn vốn từ bên ngồi bổ sung cho vốn đầu tu phát triển, vốn FDI không
quy định mức vốn đầu tu tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, do đó cho phép các
nuớc sở tại khai thác đuợc nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lục để tăng
truởng và phát triển kinh tế. Nguồn vốn đầu tu nuớc ngồi có thể hoạt động trong
nhiều lĩnh vục khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội và thuờng là vốn đầu tu dài
hạn do các nhà ĐTNN trục tiếp quản lý và điều hành kinh doanh nên có hiệu quả để
tăng truởng kinh tế bền vững.
Thứ hai, vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kỉnh tế và chuyển dịch cơ cẩu nền kỉnh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại
hố. Đối với các nuớc đang phát triển, đầu tu nuớc ngồi đóng vai trị quan trọng, là
một trong các đầu tàu góp phần thúc đẩy tăng truởng kinh tế. Thông qua việc
chuyển giao những công nghệ và lĩnh vục sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính
quốc, nhung cịn là mới và khá hiện đại đối với nuớc tiếp nhận đầu tu, đầu tu nuớc
ngồi góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nuớc tiếp nhận đầu tu theo huớng cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá và quốc tế hoá. Tuy tỷ trọng của vốn đầu tu nuớc ngoài
trong tổng vốn đầu tu ở một số nuớc có thể khơng cao, nhung nó thuờng chiếm tỷ
trọng lớn trong đầu tu tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện cán

cân thanh toán trong ngắn hạn. Sụ gia tăng dịng đầu tu nuớc ngồi góp phần cải
thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nuớc đang phát triển, và điều quan trọng hơn
nữa là đầu tu nuớc ngồi có hiệu ứng tích cục đối với tồn bộ hệ thống tài chính
nuớc nhận đầu tu.
Thứ tư, đầu tư nước ngồi thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ và học tập kỉnh
nghiệm quản lý kỉnh doanh của nước ngoài. Đe thục hiện một dụ án đầu tu nuớc


ngồi vào một quốc gia, các nhà ĐTNN khơng chỉ chuyển vào nuớc
đó
vốn
bằng
tiền, mà cịn chuyển cả vốn hiện vật nhu máy móc, thiết bị, ngun vật
liệu
(cịn
gọi
là cơng nghệ cứng) và vốn vơ hình nhu cơng nghệ, tri thức khoa học, bí
quyết
quản
lý, kỹ năng tiếp cận thị truờng... (cịn gọi là cơng nghệ mềm) cũng nhu
đua
chun
gia nuớc ngồi vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vục
cần
thiết
phục vụ hoạt động của dụ án. Đầu tu nuớc ngoài đuợc coi là một phuơng
tiện
hữu
hiệu cho các nuớc đang phát triển có trình độ cơng nghệ lạc hậu nhập
khẩu

các
cơng
nghệ có trình độ cao hon từ bên ngồi. Đối với các nuớc phát triển thì
đầu
tu
nuớc
ngồi góp phần bổ sung và hồn thiện cơng nghệ của mình.
Thứ năm, đầu tư nước ngồi góp phần phát triển phân cơng lao động trong
nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả kỉnh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp
nhận đầu tư. Với kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ đầu tu nuớc ngoài, sẽ cho phép
các nuớc tiếp nhận đầu tu nuớc ngoài tận dụng và phát huy đuợc các lợi thế về tài
nguyên, vị trí địa lý và nguồn lao động... của mình. Với kênh tiêu thụ có sẵn của của
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhờ sụ cải thiện chất luợng và danh mục hàng hoá
xuất khẩu sản xuất trong nuớc với sụ giúp sức và xúc tiến của đầu tu nuớc ngoài...
nuớc tiếp nhận vốn đầu tu nuớc ngoài có điều kiện tiếp cận, mở mang thị truờng
quốc tế, cũng nhu mở rộng ngay thị truờng nội địa.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực của vốn FDỈ
Bên cạnh lợi ích mà đầu tu nuớc ngoài mang lại cho nuớc nhận đầu tu, cũng
có nhiều tổn thất do những tác động bất lợi đối với nền kinh tế. Những tác động này
đuợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, cơng nghệ lạc hậu hoặc khơng phù hợp, q trình chuyển giao
công nghệ chưa như kỳ vọng. Các công ty đa quốc gia khi quyết định sử dụng vốn
và công nghệ thuờng ít quan tâm đến tình trạng du thừa lao động, đặc biệt là lao
động phổ thông ở các quốc gia đang phát triển, vì thế cho nên đầu tu nuớc ngồi
thuờng dẫn đến tình trạng nhập khẩu vốn theo chiều sâu và công nghệ tiên tiến.
Điều này gây ra những bất lợi cho các nuớc đang phát triển khi tiếp nhận đầu tu, bởi
vì lục luợng lao động ở các nuớc này vốn dĩ rất du thừa, thiếu kỹ năng và trình độ
văn hóa thấp. Và nhu vậy, trong một chừng mục nhất định, lợi ích về khả năng tạo
ra nhiều việc làm của dòng vốn đầu tu nuớc ngoài đã bị hạn chế. Một khả năng khác
nữa là với mục đích tận dụng các máy móc thiết bị đã quá cũ hoặc lạc hậu, các



MNCs lại có xu hướng chuyển giao vào nước nhận đầu tư những
công
nghệ
đã
lỗi
thời, nguy cơ này cũng làm giảm lợi ích của đầu tư nước ngồi vì khả
năng
gây
tổn
hại lớn cho nền kinh tế của các nước nhận đầu tư do sử dụng công nghệ
quá
lạc
hậu.
Hầu hết các nhà đầu tư FDI vào Việt Nam là từ các nước Châu Á, có công
nghệ

kỹ thuật lạc hậu, các nước Hoa kỳ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh,
Pháp,
Đức
có cơng nghệ tiên tiến, hiện đại chiếm tỷ trọng nhỏ.
Thứ hai, tác động tiêu cực lên cán cân thanh toán. Tác động bất lợi của đầu
tư nước ngồi lên cán cân thanh tốn của nước nhận đầu tư có thể dẫn đến từ hai
khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoạt động
này sẽ được thể hiện là tài sản nợ trong tài khoản vãng lai. Khía cạnh thứ hai là việc
nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng trung gian từ nước ngoài của
các MNCs cũng tạo ra nợ trong tài khoản vãng lai. Và những hoạt động này sẽ làm
giảm những tác động tích cực của đầu tư nước ngoài lên cán cân thanh toán của
nước chủ nhà.

Thứ ba, tác động lên hoạt động kỉnh doanh của các công ty nội địa. Bên
cạnh việc khuyến khích cạnh tranh, đầu tư nước ngồi cũng có thể có những tác
động ngược lên cạnh tranh bởi vì các MNCs thường có tiềm lực kinh tế rất lớn, kỹ
năng quản lý cao và kinh nghiệm dồi dào hơn so với các công ty bản địa. Sự hùng
mạnh của các cơng ty nước ngồi có thể dẫn đến sự triệt tiêu khỏi thị trường của các
công ty đầu tư trong nước không đủ khả năng cạnh tranh và không đủ sức để tồn tại
trong một thời gian dài để rồi bị thơn tính. Ngồi ra, cịn cần phải xem xét đến mục
đích thơn tính các cơng ty của các đối tác đầu tư bản địa của các MNCs để có thể
giành được vị thế độc quyền, hoặc gần như độc quyền. Điều này sẽ làm giảm lợi ích
của đầu tư nước ngồi, đặc biệt ở các quốc gia cịn theo đuổi chính sách bảo hộ các
ngành cơng nghiệp non trẻ, bởi vì nếu các nhà đầu tư nước ngồi tham gia vào
những ngành cơng nghiệp được xem là có tiềm năng nhưng cịn non trẻ này, các
cơng ty bản địa sẽ khó có cơ hội phát triển. Các doanh nghiệp FDI đặt mục tiêu lợi
nhuận cao, do vậy họ thường đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực dễ đem lại lợi
nhuận như: khai thác tài nguyên thiên nhiên, gia công, láp ráp sản phẩm sử dụng
nhiều lao động. Do đó, chỉ khai thác thế mạnh, mà khơng tạo được sự phát triển lan
tỏa ra các ngành, làm mất cân đối trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
vùng kinh tế của nước ta.


Thứ tư, xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của Ngân hàng Thế giới
WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống
thanh tra, giám sát, hệ thống kế tốn và tìm hiểu khách hàng ở nuớc ta còn kém phát
triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền khơng chính thức cịn cao.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đuờng mở cửa kinh tế và đuợc đánh giá là
nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền
vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thục hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn
vốn đầu tu nuớc ngồi có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa
tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tu vào nuớc ta với hình thức doanh
nghiệp 100% vốn nuớc ngồi nhung thục chất khơng phải để hoạt động mà nhằm

họp pháp hóa các khoản tiền bất họp pháp.
Thứ năm, ảnh hưởng đến môi trường thiên nhiên. Lợi dụng vấn đề môi
truờng thuờng chua đuợc quan tâm đúng mức ở các nuớc đang phát triển muốn thu
hút đầu tu, các nhà đầu tu nuớc ngoài kinh doanh sản xuất trong lĩnh vục gây nhiều
độc hại cho môi truờng thuờng muốn né tránh sụ kiểm sốt chặt chẽ của chính phủ
mình bằng cách chuyển nhà máy sản xuất sang những quốc gia đang thu hút đầu tu,
họ sẽ tiết kiệm đuợc chi phí sản xuất và những chi phi vốn dĩ rất tốn kém cho vấn
đề vệ sinh môi truờng... Và nhu thế, nếu các chính phủ các quốc gia đang thu hút
đầu tu khơng kiểm sốt đuợc những dụ án đầu tu này, đất nuớc họ sẽ phải gánh
chịu những thiệt hại nặng nề trong việc giữ gìn và bảo vệ môi truờng sinh thái.
1.2. Thu hút vốn FDI
Thu hút vốn FDI là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu
tu trục tiếp từ nuớc ngoài vào các doanh nghiệp trong nuớc để đáp ứng nhu cầu đầu
tu cho phát triển kinh tế - xã hội của nuớc tiếp nhận đầu tu.
Theo nghĩa hẹp, thu hút vốn FDI vào bao gồm tổng họp các cơ chế, chính
sách quản lý của Nhà nuớc cũng nhu của địa phuơng tiếp nhận đầu tu nhằm tạo
điều kiện cho các nhà đầu tu nuớc ngoài đầu tu vào thị truờng trong nuớc duới
nhiều hình thức khác nhau, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phuơng và
của đấtnuớc.
Theo nghĩa rộng, thu hút vốn FDI là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính
sách của nuớc tiếp nhận đầu tu (kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài
ngun mơi truờng hiện có, các cơ chế, chính sách,...) tác động đến mơi truờng đầu


tư tại các khu vực được đầu tư, từ đó thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài
đem
vốn
đến đầu tư dưới các hình thức khác nhau, phù họp với lợi ích chung của
cả

nhà
đầu
tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Trong giới hạn luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động thu hút
vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh theo nghĩa hẹp tuy nhiên phần đánh giá nếu cần có thể
nghiên cứu thêm một số chỉ tiêu theo nghĩa rộng từ đó có những đánh giá tổng quát
hon.
Giai đoạn trước đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn đầu tư nước ngồi
nói chung và FDI nói riêng càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá. Mục tiêu thu
hút chỉ nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lượng các dự án, về vốn đăng ký, vốn thực
hiện, đối tác đầu tư... mà chưa chú trọng đến chất lượng, hiệu quả của vốn đầu tư
nước ngoài. Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn
đầu tư nước ngoài để phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trị hết sức quan
trọng trong tổng vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI
cần có cách tiếp cận mới, phù họp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lượng
nhưng phải chú trọng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn. Chúng ta thực hiện
khuyến khích thu hút vốn FDI với việc bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư
nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù họp với các thông lệ quốc tế nhưng cần
nâng cao hiệu quả quản lý điều tiết của Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn FDI để
bảo đảm lợi ích quốc gia.
1.3. Đánh giá thu hút vốn FDI
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút vốn FDI
Việc xây dựng mơi trường đầu tư thơng thống, cởi mở để thu hút vốn FDI là
một vấn đề có tính cấp bách đối với nước ta hiện nay. Với nguyên tắc vốn trong
nước là quyết định, vốn nước ngồi là quan trọng, chúng ta cần có những cách thức
để thu hút các nguồn vốn hiện đang còn nằm rải rác, nhàn rỗi trong dân cư, trong
doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế. Với mục tiêu như vậy, chúng ta cần xây
dựng mơi trường đầu tư thơng thống, hấp dẫn. Đây là điều hết sức cần thiết và
quan trọng. Chúng ta có thể xây dựng mơi trường đầu tư đủ thuyết phục để thu hút
đầu tư trong một thời gian nhất định.

Môi trường đầu tư được hiểu là các yếu tố ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của
các doanh nghiệp hoạt động. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI bao gồm


các nhân tố sau:
1.3.1.1. Môi trường chỉnh trị - xã hội
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tu, đặc biệt là đầu tu nuớc ngồi. Tình hình chính trị
khơng ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sụ thay đổi luật pháp)
thì mục tiêu và phuơng thức thục hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích
của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay tồn bộ các thiệt hại
đó) nên lòng tin của các nhà đầu tu bị giảm sút. Mặt khác, khi tình hình chính trị xã hội khơng ổn định, Nhà nuớc khơng đủ khả năng kiểm sốt hoạt động của các
nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tu hoạt động theo mục đích riêng, khơng theo
định huớng chiến luợc phát triển kinh tế - xã hội của nuớc nhận đầu tu. Do đó hiệu
quả sử dụng vốn đầu tu nuớc ngoài rất thấp.
1.3.1.2. Sự ổn định của môi trường kỉnh tế vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tu. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nuớc ngoài. Đe thu hút đuợc
nguồn vốn đầu tu nuớc ngoài, nền kinh tế địa phuơng phải là nơi an toàn cho sụ vận
động của vốn đầu tu và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sụ an tồn
địi hỏi môi truờng vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ đuợc mơi truờng kinh tế vĩ mơ
ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt vốn đầu tu nuớc ngồi.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mơ đuợc đánh giá thơng qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này đuợc thục hiện thơng qua các cơng cụ của
chính sách tài chính tiền tệ nhu lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dụ trữ bắt buộc, các
công cụ thị truờng mở đồng thời phải kiểm soát đuợc mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
1.3.1.3. Tỉnh hiệu quả của hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản
lý Nhà nước
Môi truờng pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động vốn đầu

tu nuớc ngoài. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là
một trong những yếu tố tạo nên môi truờng kinh doanh thuận lợi, định huớng và hỗ
trợ cho các nhà ĐTNN. vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi truờng cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tu nhân đuợc pháp
luật bảo đảm.


- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi huơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nuớc ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất,... Bởi yếu tố này có tác động trục
tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Neu các quy định pháp lý bảo đảm
an toàn về vốn của nhà đầu tu khơng bị quốc hữu hố khi hoạt động đầu tu không
phuơng hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi
nhuận về nuớc thuận tiện thì khả năng thu hút vốn đầu tu nuớc ngoài càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện đuợc nội dung cơ bản của nguyên tắc:
Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. Đồng
thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu
lục là bộ máy quản lý Nhà nuớc. Nhà nuớc phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ,
cán bộ quản lý có năng lục, năng động, có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dụ
án thu hút vốn đầu tu nuớc ngoài phải chặt chẽ theo huớng tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tu song không ảnh huởng đến sụ phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
1.3.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Ket cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút vốn đầu tu nuớc ngoài và cũng là
nhân tố thúc đẩy hoạt động thu hút đầu tu diễn ra nhanh chóng, có ảnh huởng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tu truớc khi ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thơng tin liên lạc, mạng luới
giao thơng, năng luợng, hệ thống cấp thoát nuớc, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân
hàng... sẽ tạo điều kiện cho các dụ án thu hút vốn đầu tu nuớc ngoài phát triển thuận
lợi. Mức độ ảnh huởng của mỗi nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi

quốc gia và tạo môi truờng đầu tu hấp dẫn. Trong quá trình thục hiện dụ án, các nhà
đầu tu chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian thục hiện các dụ án đuợc rút
ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thơng tin... từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả đầu tu.
1.3.1.5. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong mơi
truờng thuận lợi, có đầy đủ các thị truờng: thị truờng lao động, thị truờng tài chính,
thị truờng hàng hố - dịch vụ... Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở
nuớc chủ nhà nên địi hỏi ở nuớc này phải có một hệ thống thị truờng đồng bộ, đảm


bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu
quả.

Thị

trường

lao

động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chính là nơi
cho

nhà

đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá
-

dịch


vụ



nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thơng hàng hố, đem lại lợi nhuận cho nhà
đầu

tư.

Hệ

thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất

kinh

doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm
đầu ra.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất
khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác
tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mai, chiếm được lịng tin của các nhà đầu tư.
1.3.1.6. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả
thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Bởi con người có khả năng họp tác kinh doanh cao,
trình độ lao động phù họp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất
cao. Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời
gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra.
Trình độ thấp kém sẽ làm cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của
quá trình quản lý hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Sai lầm của các cán bộ
quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ĐTNN và cho

nước chủ nhà. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của
người lao động để khơng chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến mà còn nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế, quản trị nền kinh tế.
1.3.2. Nội dung chỉnh sách thu hút vốn FDI
Đe thu hút vốn FDI, cần có các chương trình hành động, các chính sách và
biện pháp thu hút cụ thể để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi. Cơ chế chính sách là
hệ thống pháp luật được Nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư. Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương cần ban hành các chính sách thuộc
thẩm quyền để khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Các chính sách thu hút
vốn FDI bao gồm:
1.3.2.1. Chỉnh sách quy hoạch, định hướng phát triển
Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai. Quy hoạch chính
là cơng cụ giúp các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời gian ngắn, trung và dài hạn.


1.3.2.2. Chỉnh sách ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
Là việc các cơ quan chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi
đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ
tiêu như: Quy hoạch kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng,...
được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
Xây dựng danh mục thu hút đầu tư là nội dung rất cần thiết để thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài. Địa phương cần dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, định hướng và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, lợi thế của
địa phương ... để xây dựng danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư. Việc xây
dựng và công bố danh mục thu thút đầu tư sẽ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài dễ
dàng hơn trong việc tìm hiểu và tiếp cận các dự án cũng như thấy rõ chính sách thu
hút, các lĩnh vực ưu tiên và những ưu đãi nhà đầu nhận được khi đầu tư vào dự án.
Điều này tác động đến việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2.3. Chỉnh sách phát triển cơ sở hạ tầng
Là đầu tư xây dựng các hệ thống như giao thông, cấp điện, cấp nước, cây

xanh, công nghệ phục vụ an sinh xã hội... Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm
chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
1.3.2.4. Chỉnh sách về thuế, phỉ, lệ phỉ
Một chính sách thuế thơng thống, thuận lợi phù họp với thông lệ quốc tế sẽ
tạo sự tin tưởng và yên tâm đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Trong q trình
đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nước
nhận đầu tư thơng qua việc nộp các loại thuế, phí, lệ phí cho Nhà nước, đây là những
loại chi phí sẽ làm tăng thêm chi phí kinh doanh, làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu
tư nước ngồi. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngồi thường tìm đến nơi chịu mức thuế,
phí, lệ phí thấp. Địa phương tìm cách đưa ra những ưu đãi nhất định về thuế, phí, lệ
phí nhằm tạo cơ hội thu hút đầu tư như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho
các nhà đầu tư nước ngồi trong trường họp đầu tư vào địa phương có thể nộp ít
hoặc khơng nộp trong những năm đầu mới hoạt động và chỉ tăng dần trong những
năm sau đó, ưu đãi về phí và các loại lệ phí trong quá trình kinh doanh tại địa
phương. Đối với một số hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cho đầu tư có thể miễn
thuế với một số máy móc, thiết bị nhất định...


1.3.2.5. Chỉnh sách về đất đai
Địa phương tạo những phần đất sạch, thuận lợi ở nhiều vị trí sẽ là cơ sở để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, thủ tục liên quan đến việc cấp đất, cấp giấy
phép xây dựng phải nhanh chóng thuận tiện khơng làm mất nhiều thời gian ảnh
hưởng đến tiến độ xây dựng và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngồi,
chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải nhất quán và phù họp với thực trạng
đất đảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Ngồi ra, để thu hút vốn FDI vào địa
phương cũng cần có những chính sách ưu đãi về đất như trong trường họp bồi
thường giải phóng mặt bằng, các nhà đầu tư có thể ứng trước để trả tiền sau đó địa
phương sẽ có hình thức hỗ trợ lại bằng hình thức khác. Mặt khác, giá thuê đất có thể
cho các nhà đầu tư thuê với mức thấp nhất theo khung quy định...
1.3.2.6. Chỉnh sách về phát triển nguồn nhân lực

Muốn thúc đẩy thu hút vốn FDI các địa phương phải chuẩn bị nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có chuyên môn cao là việc làm cần thiết và các địa phương không nên coi đây là
vấn đề riêng của nhà đầu tư. Chất lượng và giá cả sức lao động sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, thực tế cho thấy các nhà đầu tư có xu
hướng di chuyển đầu tư đến những vùng, địa phương có giá nhân cơng rẻ, dồi dào
và chất lượng lại đáp ứng được yêu cầu. Sự biến động giá cả, số lượng và chất
lượng lao động tại địa phương cũng là một trong những lý do làm cho các nhà đầu
tư nước ngoài di chuyển đi hoặc mang vốn đến đầu tư.
1.3.2.7. Chỉnh sách hỗ trợ, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
Hỗ trợ về đầu tư là một trong những biện pháp nhằm thu hút vốn FDI vào
các địa phương. Tuy nhiên, việc ban hành các chính sách hỗ trợ phải phù họp với
các quy định chung và không trái với quy định của pháp luật Nhà nước cho phép.
Đe thu hút các nhà đầu tư, địa phương sử dụng một số chính sách hỗ trợ như hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề cho lao động làm việc trong khu vực FDI, hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng, về giải phóng mặt bằng...
Đe thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương, phải chủ động tiến hành
các hoạt động xúc tiến với các nhà đầu tư nước ngồi. Thơng qua hoạt động xúc tiến,
các địa phương sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngồi những hình ảnh, lợi thế,
ưu đãi... từ đó làm cơ sở cho nhà đầu tư lựa chọn đầu tư. Hình thức, cơng cụ và


phương thức xúc tiến đầu tư thích họp với địa phương là nhân tố
quan
trọng
trong
hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, những địa
phương
làm
tốt

hoạt động này sẽ kêu gọi được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn. Đe hoạt
động
xúc
tiến thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương tốt, phải tiến hành
xây
dựng,
cập
nhật tài liệu và sử dụng công cụ quảng bá phù họp như đưa tin trên các
phương
tiện
thông tin đại chúng, các mạng thông tin điện tử, tiến hành tổ chức các
hội
nghị
trong và ngoài nước, trực tiếp gặp gỡ thường xuyên đối thoại với các nhà
đầu
tư,
thành lập các cơ quan chuyên trách hoạt động xúc tiến đầu tư để đưa ra
các
chính
sách xúc tiến phù họp với chiến lược của địa phương trong từng giai đoạn

sử
dụng các công cụ, phương pháp xúc tiến đúng và đến được nhà đầu tư
nước
ngoài
cần thu hút.
1.3.2.8. Chỉnh sách cải cách hành chỉnh và quản lý hoạt động đầu tư
Đe thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài các địa phương phải không
ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa”, “một cửa liên
thơng”. Việc cải tiến phải theo hướng tiếp tục đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục

không cần thiết, kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường họp nhũng nhiễu, cửa
quyền, tiêu cực của cán bộ, công chức. Tăng cường phối họp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý Nhà nước của Trung ương trong các hoạt động liên quan đến đầu tư
nước ngoài, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải
quyết các vấn đề phát sinh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá thu hút vốn FDI
1.3.3.1. Tốc độ tăng vốn FDỈ
Đe đánh giá kết quả thu hút vốn FDI ta có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng
của quy mô vốn FDI hay mức tăng trưởng trung bình năm của một thời kỳ nhất
định. Đây là chỉ tiêu phản ánh phần trăm (%) tăng lên của quy mơ vốn đầu tư nước
ngồi theo thời gian.
Neu tỷ lệ phần trăm tăng của lượng vốn FDI là cao và có xu hướng tăng dần
theo năm chứng tỏ kết quả thu hút vốn FDI là tốt, ngược lại nếu quy mô đầu tư tăng
nhưng tỷ lệ tang lại rất nhỏ hoặc tỷ lệ này có xu hướng giảm dần theo năm thì chứng tỏ
kết quả thu hút vốn FDI là chưa tốt.
1.3.3.2. Tỷ trọng vốn FDỈ trên tổng vốn đầu tư
Tỷ trọng vốn FDI trên tổng vốn đầu tư là một tiêu chí đánh giá về lượng vốn


×