Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về giai cấp công nhân
và sứ mệnh giai cấp công nhân vào việc xây dựng giai cấp công nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trong mỗi thời kì chuyển biến cách mạng từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thấi kinh tế xã hội khác,cao hơn ln có 1 giai cấp
đứng ở vị trí trung tâm đóng vai trị động lực chủ yếu là lãnh đạo q trình
chuyển biến đó.Giai cấp này có sứ mệnh lịch sử là thủ tiêu xã hội cũ,xây dựng
xã hội mới,phù hợp với tiến trình khách quan của lịch sử.
Việc chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa,đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
là một trong những cống hiến vĩ đại nhất của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh
hưởng tới sự chuyển biến của lịch sử thế giới là thay đổi từ hình thái kinh tế này
sang hình thái kinh tế khác, thay đổi từ chế độ kinh tế này sang chế độ kinh tế
khác…mà còn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên tồn thế giới,
nó tác động đến q trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị lớn có vị trí chiến lược quan trọng khu
vực Nam Bộ và là trung tâm kinh tế công nghiệp – dịch vụ lớn nhất, nơi tập
trung đông lực lượng công nhân của nước ta. Hàng năm, đóng góp gần 30%
GDP của cả nước. Vị thế ấy được xác lập nhờ vào vai trị quan trọng và đóng
góp to lớn của đội ngũ cơng nhân của Thành phố. Các Nghị quyết, chính sách
của Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ln khẳng định
cơng nhân là lực lượng sản xuất chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực và các thành
phần kinh tế; là những chủ nhân đang cùng cả Thành phố đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức, đơ thị hoá và hội
1
nhập quốc tế…
Cơng nhân Thành phố Hồ Chí Minh đang hoạt động trong môi trường kinh
tế - xã hội điển hình của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, với
sự phát triển mạnh mẽ của các loại máy móc tiên tiến, cơng nghệ tự động hố.
Đây là cơ hội để giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao trình
độ học vấn, tay nghề, chất lượng cuộc sống. Đồng thời cũng là thách thức lớn,
địi hỏi Đảng bộ, chính quyền và tồn giai cấp cơng nhân phải nỗ lực khơng
ngừng mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Từ những vấn đề trên, trong q trình học tập lý luận chính trị, học viên
chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về giai cấp
công nhân và sứ mệnh giai cấp công nhân vào việc xây dựng giai cấp cơng
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”. Đây cũng là cơ sở quan trọng tạo
dựng niềm tin khoa học vào chủ nghĩa Mác – Lênin, vào con đường đi lên
CNXH của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần phân tích rõ hơn lý luận về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, những đặc trưng sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong giai đoạn hiện nay, đồng thời khảo sát thực trạng và đề xuất
các giải pháp xây dựng giai cấp công nhân tại thành phố Hồ Chí Minh trong
thời kỳ mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày và luận giải một số vấn đề lý luận về thời đại, về giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân nói chung
- Làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong
thời kỳ mới.
- Thông qua đánh giá thực trạng xây dựng giai cấp công nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Thành
phố đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và xây dựng thành phố
văn minh hiện đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là lý luận về giai cấp công nhân
2
và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về giai cấp cơng nhân tại Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay
Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tập trung nghiên cứu giai cấp công
nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm toàn diện,
quan điểm phát triển kết hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và
liên ngành như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… để thực hiện mục đích
của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo còn bao
gồm 2 chương 8 tiết.
Chương 1: Lý luận chung về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng giai cấp cơng nhân Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
1.1. Khái niệm giai cấp cơng nhân
Khác với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp bóc lột đã từng trải qua trong
lịch sử xã hội lồi người, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng cơng nhân theo chủ
nghĩa Mac-Lênin thì giai cấp cơng nhân là “đào huyệt” chôn chủ nghĩa tư bản,
đồng thời là giai cấp đứng ra tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Đó là một sứ mệnh vẻ vang, cao cả và triệt để nhất trong lịch sử xã hội
lồi người, nó tạo dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, xã hội mà ở đó, như các nhà
kinh điển Mác xít khẳng định rằng, sự phát triển của mỗi người là điều kiện cho
sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
C.Mác vàĂngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp
công nhân như: giai cấp vô sản, lao đông làm thuê ở thế kỉ XIX, giai cấp vô sản
hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại…như những từ đồng nghĩa để biểu thị một
3
khái niệm: giai cấp công nhân, con đẻ của nền đại công nghiệp hiện đại, giai câp
đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Theo C.Mác và Ăngghen giai cấp công nhân mang hai thuộc tính cơ bản
sau đây:
- Về phương thức lao động, phương thúc sản xuất: đó là người lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hố cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa: đó là người lao động
khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư
bản bóc lột về giá trị thặng dư.
C.Mác vàĂngghen đặc biệt nhấn ạnh hai tiêu chí trên, vì đây chính là hai vị
trí phân biệt giai cấp cơng nhân với các giai cấp khác trong xã hội. Họ phải kiếm
được việc làm và họ phải kiếm được việc làm khi họ bán sức lao động.
Quan điểm đó cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương
pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại,đặc biệt làđể làm
sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay.
Căn cứ hai tiêu chí cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa: Giai cấp
công nhân là giai cấp của những người lao động được hình thành và phát triển
cùng với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao, là giai
cấp đại biểu của lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời
đại hiện nay, có sứ mệnh lich sứ lãnh đạo và tổ chức nhân dân lao động các
nước tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng chế độ XHCN, CSCN.
1.2. Đặc diểm của giai cấp công nhân
- Một là: Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân
là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến.Do đó giai cấp cơng nhân ngày càng có trình độ nghề nghiệp,trình
độ kỹ thuật,trình độ học vấn cao hơn.
- Hai là: Giai cấp cơng nhân có lợi ích trực tiếp đối kháng với lợi ích của
giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích lâu dài của các tầng lớp nhân dân lao
động khác.
- Ba là: Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin,phản
ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, dẫn dắt giai cấp công nhân thực
4
hiện sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải phóng xã hội,giả phóng con người.
Giai cấp cơng nhân có đảng tiên phong của mình là Đảng cộng sản.
- Bốn là: Giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để: Dưới chế độ
TBCN, giai cấp công nhân bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và do đó bị áp
bức bóc lột nặng nề. Muốn tự giải phóng, họ phải lật đổ ách thống trị của giai
cấp tư sản, xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất sự nghiệp
đấu tranh giải phóng giai cấp cơng nhân chỉ có thể hồn tất khi trong xã hội
khơng cịn tình trạng phân chia giai cấp. Do đó, muốn tự giải phóng giai cấp
cơng nhân phải đồng thời tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng tồn xã hội. Mặt
khác, tính triệt để cách mạng của giai cấp cơng nhân cịn thể hiện ở chỗ nó được
trang bị hệ thống tư tưởng tiên tiến là học thuyết Mác - Lênin, được đội ngũ tiên
phong của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Năm là: Giai cấp công nhân có tính tổ chức kỷ luật cao: Điềukiện sản xuất
tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại,cớ cấu tổ chức sản xuất chặt
chẽ …đã tôi luyện cho giai cấp cơng nhân hiện đại tính tổ chức và kỷ luật
cao.Mặt khác giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế, nên để chống lại lực
lượng này, giai cấp cơng nhân phải đồn kết lại thành một lực lượng quốc tế có
tổ chức chặt chẽ và sự thống nhất cao.
- Sáu là: Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế. Giai cấp cơng
nhân trên thế giới có địa vị kinh tế - xã hội giống nhau.Trong xã hội TBCN, ở
đâu họ cũngchỉ là những người làm thuê, là đối tượng áp bức bóc lột của giai
cấp tư sản. Do vậy, họ có mục tiêu đấu tranh chung là: xoá bỏ chế độ áp bức bóc
lột TBCN, xây dung chế độ XHCN khơng cịn tình trạng người bóc lột người .
Chính những điểm chung đó tạo nên bản chất quuốc tế của Giai cấp cơng nhân,
họ phải đồn kết lại, phối hợp đấu tranh trên phạm vi quốc tế. Bản chất quốc tế
của Giai cấp cơng nhân cịn thể hiện ở chỗ lợi ích quốc tế khách quan của giai
cấp công nhân không tách rời mà gắn bó mật thiết với lợi ích chân chính của dân
tộc. Gai cấp cơng nhân nước nào cũng phải trở thành giai cấp dân tộc.
1.3. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
5
1.3.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
Lịch sử phát triển của thế giới chính là sự phát triển của các hình thái kinh
tế xã hội từ thấp đến cao. Trong xã hội có giai cấp, để giải quyết mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hố cao với quan hẹ sản xuất
cũ,giữa giai cấp thống trị với giai cấp lao động phải phát triển từ hình thái kinh
tế xã hội thấp đến cao.
Trong sự chuyển biến của hình thái kinh tế trong xã hội, giai cấp công
nhân là giai cấp trung tâm, có nhiệm vụ phải thỏa mãn các điều kiện như: là giai
cấp đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến; là giai cấp có hệ tư tưởng
độc lập; giai cấp này phải tiến hành thuyết phục tập hợp và tổ chức quần chúng
làm cách mạng. Và hai nhiệm vụ quan trọng là: tiến hành xoá bỏ chế độ cũ, xây
dung hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn.
* Nội dung thực chất của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Trong lĩnh vực kinh tế: Giai cấp cơng nhân tiến hành xố bỏ chế độ tư hữu
tư nhân tư liệu sản xuât,xây dựng chế độ công hữu tư liệu sản xuát,nâng cao
năng suất lao động,thoả mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân.Sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối
cùng của giai cấp công nhân,thoả mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: Làm theo
năng lực hưởng theo nhu cầu. Do đó cần phải được thực hiện một cách lâu dài,
gian khổ, trải qua từng bước cụ thể. Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu
sản xuất; xây dựng chế độ cơng hữu là q trình phù hợp nhưng phải dần dần, từ
từ từng bước.
Trong lĩnh vực chính trị: Giai cấp công nhân phải trở thành giai cấp thống
trị trong xã hội. Đó là phải đập tan chính quyền tư sản, xây dựng chính quyền
nhà nước (nền chuyên chính vô sản), thực chất là để đảm bảo quyền lực chính trị
thuộc về nhân dân, giữ vai trị quan trọng là công cụ xây dựng xã hội mới, là
kiểu nhà nước nửa nhà nước và nhà nước tự tiêu vong.
Trong lĩnh vực xã hội: Phải tiến hành xoá bỏ giai cấp bóc lột, phải xố bỏ
giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa người với người.
Có thể nói nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân bao gồm bốn
sự nghiệp. Đó là sự nghiẹp giải phóng giai cấp, sự nghiệp giải phóng xã hội, dân
6
tộc, giải phóng người lao động và sự nghiệp giải phóng con người. Đây chính là
nấc thang phát triển trong sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân phải được thực hiện trên tồn thế giói.Và để thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một quá trình lâu dài, gian khổ
phức tạp, nên những người cộng sản phải kiên trì, khơng nóng vội, nó phải được
tiến hành hai giai đoạn:Tập trung lực lượng để giành chính quyền và tập trung
lưc lượng để xây dung chế độ xã hội mới.
1.3.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
Học thuyết C.Mác và Ăngghen về sứ mệnh lịch sử của GCCN là luận
chứng khoa học về kinh tế xã hội và vai trị lịch sử của Giai cấp cơng nhân, về
mục tiêu và con đường để giai cấp đó hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Học
thuyết đã chứng minh sứ mẹnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định bởi
những điều kiện kinh tế,xã hội khách quan.
Trong xã hội có giai cấp,chỉ có giai cấp cơng nhân là giai cấp duy nhất có
khả năng đảm nhận và hồn thành sứ mệnh lịch sử xoá bỏ mọi xã hội bóc lột
giải phóng nhân loại,đó là do địa vị kinh tế xã hội và đặc điểm của giai cấp công
nhân.
Trong nền đại công ngiệp, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến. Bởi vì giai cấp công nhân luôn là đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến. Bởi vì giai cấp cơng nhân ln là đại biểu cho lực lượng sản
xuất, nắm toàn bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất để sáng tạo
ra của cải vật chất cho xã hội. Có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển xã hội. Do đó giai cấp cơng nhân có khả năng đưa ra một phương thức sản
xuất có lực lượng sản xuất phat triển phù hợp với quan hệ sản xuất dựa trên cơ
sở cơng hữu hố về tư liệu sản xuất. Đây là phương thức sản xuất tiến bộ hơn
phương thức sản xuất TBCN, hồn tồn có khả năng thay thế phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp cơng nhân có lợi ích đối lạp với lợi ích giai cấp
tư sản,có tinh thần cách mạng triệt để,cóý thức tổ chức kỷ luật cao, có hệ tư
tưởng khoa học và cach mạng đó là chủ nghĩa Mác- Lênin, cóđảng tiên phong,
7
đó là Đảng cộng sản. Những địa vị và đặc điểm ấy khơng thể có được ở giai cấp
nào ngồi giai cấp cơng nhân. Bởi vì nó là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp.
Q trình phát triển của nền đại công ngiệp giai cấp công nhân được trang
bị nhiều kiến thức mới về văn hoá cơ bản, khoa học, cơng nghệ, tay nghề, nhận
thức chính trị, đó cũng là yêu cầu khách quan ngày càng cao của sự phát triển
công nghiệp ngày càng hiện đại đối với giai cấp cơng nhân, đó là những điều
kiện trí tuệ đối với một giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Nền công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá, quốc tế hoá ngày càng
cao thì giai cấp cơng nhân càng tăng thêm lưc lượng. Sự gia tăng này là do các
giai cấp và tầng lớp xã hội khác ngày càng được lôi cuốn vào nền sản xuất công
nghiệp hiện đại. Đồng thời họ cũng tham gia vào nhiều hoạt động chính trị –xã
hội khác cùng vươn lên làm chủ sản xuất, làm chủ xã hội. Nghĩa là cùng với sự
phat triển của đại công nghiệp các giai cấp,tầng lớp xã hội khác thì bị phân hố,
cịn trái lại giai cấp cơng nhân trỏ thành giai cấp ổn định và ngày càng phát triển
về số lượng và chất lượng. Đó là một xu thế khách quan của lịch sử đối với giai
cấp công nhân.
Trong chủ nghĩa tư bản, sự tiềm ẩn mâu thuẫn cơ bản, tiền đề của sứ mệnh
lịch sử của giai cấp cơng nhân đó là:
+ Về kinh tế:Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính
chất xã hội hoá với quan hệ sản xuất ngày càng tư hữu hoá tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất.
+ Về chính trị: Đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
Cả hai mặt này không thể giải quyết trong khuôn khổ xã hội tư bản, tất yếu dẫn
đến cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân lãnh đạo. Ngày nay
thế giới đang chứng kiến những đổi thay phong phú trong quan hệ quốc tế giữa
các quốc gia dân tộc, trong đó nổi bật vẫn là quan hệ nhằm phát triển kinh tế xã
hội. Điều đó đã và đang mang lại những cơ hội tiếp xúc nhiều hơn giữa phong
trào công nhân các nước. Đây là điều kiện tốt để giai cấp công nhân các nước
học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Những lý
do trên là sự quy định khách quan sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân. Tầng
8
lớp tri thức, giai cấp nông dân, sẽ là lưc lượng tham gia vào cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa, chứ không thể là lực lượng lãnh đạo, tổ chức tiến hành cuộc cách
mạng này. Bởi vì tri thức và giai cấp nông dân không đại diện cho một phương
thức sản xuất riêng trong lịch sử, khơng có một hệ tư tưởng riêng.
Từ sự phân tích về địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm xã hội chính trị
của giai cấp cơng nhân, chính đó là những cơ sở khách quan để khẳng định giai
cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ tư bản chủ
nghĩa và từng bước xây dựng thành công xã hội mới –xã hội xã hội chủ nghĩa và
chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh xoá bỏ xã hội tư sản
và từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên
pham vi tồn thế giới. Q trình đó chỉ được thực hiện thơng qua cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa và cach mạng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử vì:
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa là mâu thuẫn vốn có
trong lịng xã hội tư bản, đó là mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản
xuất đến trình độ xã hội hố cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu
tư nhân tư liệu sản xuất, mà quan hệ sản xuất này đã trở nên lỗi thời, kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu
thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, đây là
mâu thuẫn đối kháng và khơng thể điều hồ, mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến
cách mạng XHCN.
Khi chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc thì một mặt
những mâu thuẫn trên phát triển càng gay gắt, đồng thời xuất hiện thêm những
mâu thuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa,
phụ thuộc, giữa đế quốc với đế quốc. Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy
nhanh tới sự chín muồi của cách mạng xã hội chủ nghiã. Lênin đã chỉ rõ “chủ
nghĩa đế quốc là đêm trước, là phòng chờ của cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Tuy nhiên cách mạng xã hội chủ nghĩa không phải diễn ra một cách tự
phát, mà nó là kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp lâu dài, gian khổ của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản.
9
Cách mạng XHCN chỉ diễn ra ở những nơi có tình thế cách mạng. Tình thế cách
mạng là biểu hiện của sự chín muồi của những điều kiện khách quan. Có tình thế
cách mạng vẫn chưa đủ mà cần phải có những nhân tố chủ quan, bao gồm sự
lãnh đạo của Đảng tiên phong và tinh thần, hành động cách mạng quần chúng.
Như vậy, đỉnh điểm của sự chín muồi của những nhân tố khách quan và
chủ quan sẽ đưa đến thời cơ cách mạng. Giai cấp công nhân thông qua Đảng tiên
phong của mình chọn đúng thời cơ phát động quần chúng đứng lên dung bạo lực
cách mạng để lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản và các thế lực phản động
giành lấy chính quyền nhà nước, thiết lập chun chính vơ sản, mở đường cho
cơng cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội XHCN và CSCN.
Do đó cách mạng XHCN là cả một q trình bao gồm việc lật đổ chính
quyền nhà nước của giai cấp tư sản, thiết lập chuyên chính vơ sản và dung
chun chính vơ sản để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống. Đó là quy luật phổ biến của quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp cơng nhân.
Để hồn thành sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp cơng nhân phải tự tổ chức ra
chính đảng của mình, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, thiết lập
chun chính vơ sản, thực hiện quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dung xã hội
mới-xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy, Giai cấp công nhân sau khi tiến hành thành cơng cách mạng
XHCN tức là sẽ hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Chính vì vậy mà cách
mạng XHCN chính là nội dung hành động quan trọng nhất trong quá trình thực
hiện sư mệnh lịch sử của mình. Chỉ khi cách mạng XHCN thành cơng thì giai
cấp cơng nhân mới hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
1.3.3. Những điều kiện chủ quan để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
Do trưởng thành trong nền đại cơng nghiệp nên trình độ văn hố khoa học
kỹ thuật công nghệ, tay nghề ngày càng cao làm tăng hiệu quả sản xuất, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp cơng nhân. Tính tự giác xã hội
chủ nghĩa và chủ nghĩa Mác - Lênin làm cho lập trường giai cấp càng vững
10
vàng, hoạt động cơng đồn nghiệp đồn ngày càng có chất lượng cao, ý thức bảo
vệ đảng bảo vệ nhà nước, chế độ ngày càng củng cố. Có ý thức đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực và âm mưu chống phá cách mạng của kẻ thù, đi đầu
trong quá trình sản xuất hiện đại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Đó là những yếu tố
tốt đẹp mà ngày nay giai cấp công nhân ngày càng được bồi đắp và nuôi dưỡng.
Đảng cộng sản, Đảng tiên phong của giai cấp cơng nhân trong q trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử, được hình thành trên cơ sở của sự kết hợp gữa chủ
nghĩa Mác với phong trào công nhân. Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan hàng
đầu lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân. Vì đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu và là đội
tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Do đó Đảng phải
thường xuyên được xây dựng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Trong điều kiện của thời đại ngày nay, khi nhân loại bước vào“nền văn
minh tin học”, văn minh trí tuệ” và “kinh tế tri thức” thì càng có đủ tư liệu thực
tiễn và lý luận để khẳng định rằng số lượng và chất lượng của giai cấp công
nhân khơng hề giảm mà ngày càng tăng lên, vai trị có sứ mệnh của giai cấp
cơng nhân vẫn được xác định một cách khách quan, càng chứng minh sâu hơn
luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân hiện đại và
sứ mệnh lịch sử của nó. Điều đó đã là bằng chứng bác bỏ những luận điểm sai
trái cho rằng trong thời đại ”văn minh trí tuệ”, ”kinh tế tri thức” thì giai cấp cơng
nhân sẽ suy giảm vì khơng có trí tuệ, rằng chỉ có tri thức mới có khả năng trí tuệ.
Ngày nay, những mâu thuẫn về kinh tế,chính trị, xã hội trong chủ nghĩa tư
bản tồn tại nhưng đang phát triển theo chiều sâu và kinh tế hơn do giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư tinh vi hơn đối với lao động kỹ thuật cao của giai cấp
công nhân và trí thức. Chính vì vậy giai cấp tư sản đã phải điều chỉnh phúc lợi
với thực hình thực tế,như điều chỉnh phúc lợi tạm thời, mua chuộc lãnh tụ cơng
đồn…Do đó chỉ có những Đảng cộng sản và cơng đồn vàng ở một số nước đã
thoả hiệp, dao động, biến chất. Đó là những biểu hiện sai trái chúng ta cần cảnh
giác và phê phán.
11
1.4. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh
mới của thời đại ngay nay
Theo quan điểm của Lê - Nin, nội dung thời đại mới - thời đại ngày nay, là
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản đồng thời thiết lập những cơ sở của xã hội là hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Đây là một quá trình lịch sử lâu dài, được bắt đầu
từ nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, và sau đó là nhiều nước
khác trên thế giới.
Nội dung thời đại có hai vấn đề mấu chốt Một là, thời đại hiện nay là thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Hai là, thời đại được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga. Nhận định về nội
dung thời đại như vậy là sự khái quát mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc, đầy
tính thuyết phục, đã được sự nhất trí cao trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế.
Tuy nhiên, sau khi thể chế xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên
Xô sụp đổ, các thế lực thù địch lợi dụng sự kiện này để dấy lên một chiến dịch
công kích, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, bài bác những luận điểm cơ bản
nhất về thời đại hòng làm tiêu tan lý tưởng cộng sản trong tâm trí nhân loại.
Sự phát triển của xã hội loài người từ sau Cách mạng Tháng Mười đã
chứng tỏ rằng, lý tưởng Tháng Mười đã không chỉ là ngọn đèn pha dẫn đường
tỏa sáng, mà cịn có những đóng góp thực tế to lớn. Cách mạng Tháng Mười là
tiếng chuông đánh thức lịch sử, báo hiệu một trang sử mới của thế giới. Thế giới
trước Cách mạng Tháng Mười là một thời kỳ u mê, an phận, là thời đại của chủ
nghĩa tư bản. Sự đột phá Tháng Mười làm cho chủ nghĩa tư bản bị đổ vỡ một
mảnh lớn. Thế giới bừng tỉnh, bung ra với sức mạnh mới của sự hình thành và
phát triển của chủ nghĩa xã hội làm sụp đổ hồn tồn hệ thống thuộc địa, giải
phóng xã hội , giải phóng con người. Thành quả của cách mạng Tháng Mười đã
tạo cho lồi người có khả năng kìm giữ sự lộng hành của chủ nghĩa tư bản, làm
thay đổi cả những yếu tố bên trong của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã
không thể sống tự nó nữa mà đã phải cố gắng vì sự tồn tại của nó. Những thay
đổi trong chiến lược kinh tế, chính trị để thích nghi, những thay đổi trong các
12
chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo xã hội… ở các nước tư bản phát triển hiện
nay đều do kết quả của xã hội đấu tranh của những người lao động và sâu xa
hơn là được ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười..
Từ những phân tích trên đây, chúng ta càng thống nhất với nhận định rằng,
mặc dù tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới có nhiều thay
đổi, có khi là thay đổi khôn lường nhưng bản chất của thời đại không thay đổi.
Tình hình cụ thể trong từng thời kỳ của thế giới có những biến động nhưng điều
đó khơng làm thay đổi nội dung của thời đại; loài người vẫn đang trong thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế
giới vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn, nội dung và hình thức biểu
hiện có nhiều nét mới. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp vẫn diễn ra dưới
nhiều hình thức. Nói cách khác, nội dung sứ mệnh lịnh sử của giai cấp công
nhân trong thời đại ngày này không những không mất đi mà còn trở nên sâu sắc
và hiện thực hơn bao giờ hết. Với tư cách là một bộ phận của giai cấp công nhân
quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử chung, đồng thời có
nhiệm vụ riêng mà như Mác nói, trước hết giai cấp cơng nhân mỗi nước phải
hồn thành sứ mệnh đó ở quốc gia mình.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Gia cấp công nhân Việt Nam là một trong những bộ phận của giai cấp công
nhân quốc tế, nhưng do điều kiện ra đời và hoàn cảnh lịch sử nước ta nên nó cịn
mang những đặc điểm riêng. Đó là:
Thứ nhất: Giai cấp cơng nhân Việt Nam còn non trẻ, ra đời từ những năm
đầu của thế kỷ XX ở một nước nửa thuộc địa phong kiến. Đó là giai cấp thuần
nhất về tư tưởng, sớm tập trung về lực lợng, khơng có tầng lớp cơng nhân q
tộc, sớm tổ chức được chính Đảng của mình. Giai cấp công nhân Việt Nam đợc
kế thừa truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc, hơn nữa nó lại bị ba tầng
áp bức nặng nề nên có tinh thần cách mạng.
Thứ hai: giai cấp cơng nhân Việt Nam có mối liên hệ khăng khít, thường
xuyên, chặt chẽ với giai cấp cơng nhân và tầng lớp trí thức.
13
Thứ ba: giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng
tháng Mười Nga của chủ nghĩa Mác- Lênin, không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơ
hội, sớm gắn bó với phong trào cơng nhân Quốc tế.
Những đặc điểm trên đây của giai cấp công nhân Việt Nam đã có ảnh
hưởng to lớn tới việc thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn của nó. Bởi vì:
Do đặc điểm tập trung, sớm thống nhất cả về tư tưởng, tổ chức, sớm tổ
chức được chính Đảng của mình, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin nên nó đã
nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tiên phong của dân tộc, đã xây dựng
được cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đúng đắn ngay từ buổi đầu, vì
vậy ln giữ vững vai trị độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với giai cấp cơng nhân và tầng lớp trí
thức nên giai cấp cơng nhân Việt Nam sớm tập hợp, đồn kết và khơng ngừng
phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên nền tảng liên minh Công- Nông- Trí thức.
Do gắn bó với phong trào cơng nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng Máclênin nên giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm kết hợp và giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc và giai cấp, kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Do không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội Quốc tế III nên giai cấp công
nhân Việt Nam luôn giữ vững được tinh thần thống nhất về tư tưởng, đồn kết
về tổ chức, vững vàng về chính trị, kiên cường và triệt để trong phong trào đấu
tranh cách mạng.
Chính vì những lẽ trên nên giai cấp cơng nhân Việt Nam thơng qua chính
Đảng của mình đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành triệt để cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, đa cả nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chính q
trình thực hiện sứ mệnh lịch sử đó đối với dân tộc cũng là sự đóng góp vào
phong trào cách mạng của giai cấp cơng nhân và nhân dân tồn thế giới.
Tuy nhiên do sinh ra và trởng thành ở nước nông nghiệp lạc hậu. Bị áp bức
bóc lột nặng nề nên giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có những hạn chế như:
trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, chun mơn nghề nghiệp chưa cao, tác
phong, tập quán, thói quen, tâm lý còn ảnh hưởng nặng nề của người sản xuất
nhỏ. Hiện nay theo thống kê, số lượng công nhân nước ta có 15,2 triệu trên tổng
số 97 triệu dân, trong đó có 1,8 triệu cơng nhân trong doanh nghiệp nhà nước.
14
Cịn trình độ học vấn có: 62% có trình độ trung học phổ thơng; 28% có trình độ
phổ thơng cơ sở; 5% có trình độ tiểu học và 0,12% khơng biết chữ. Chính những
hạn chế đó cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự nghiệp cách mạng của giai cấp
công nhân. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân dân ta
tiến lên sự nghiệp đổi mới đất nước, cơng nghiệp hố và hiện đại hóa đất nước
và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh. Điều
đó địi hỏi giai cấp cơng nhân Việt Nam cần khắc phục nhanh chóng những hạn
chế của mình, phát triển giai cấp cơng nhân cả về số lượng, chất lượng, khơng
ngừng nâng cao trình độ tư duy, trình độ tổ chức hoạt động thực tiễn… chỉ có
như vậy mới đáp ứng đợc địi hỏi của thực tiễn, mới hoàn thành đợc sứ mệnh đối
với dân tộc.
Với những đặc điểm như trên nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân Việt Nam cũng có những nội dung khác so với sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cơng nhân trên thế giới nói chung. Sứ mệnh lịch sử đó được thể hiện trong
từng giai đoạn khác nhau của lịch sử.
Trong giai đoạn trước khi giành độc lập cả nớc, giai cấp cơng nhân cùng
với tồn dân tộc đứng lên làm cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, thơng qua đội
ngũ tiên phong của mình để giành chính quyền, thiết lập chính quyền nhân dân.
Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân Việt Nam từng
bước lãnh đạo quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, từng bước tiến hành xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng quần chúng nhân dân lao động khỏi tình
trạng áp bức bất cơng, xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của chủ nghĩa xã hội,
phát triển y tế, văn hoá giáo dục…
Trong giai đoạn hiện nay, trong công cuộc xây dựng đất nớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, đội ngũ công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân
tay và lao động trí óc hoạt động sản xuất trong các ngành cơng nghiệp và dịch
vụ công nghiệp thuộc các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã hay thuộc khu vực
tư nhân, hợp tác liên doanh với nước ngồi. Họ hình thành một giai cấp công
nhân thống nhất đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, thông qua Đảng
15
cộng sản Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh đang lãnh đạo công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Chính vì thế,
để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân Việt Nam phải được
phát triển về số lượng và chất lượng, vươn lên khắc phục những hạn chế, từng
bước đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, Đảng ta đặc biệt chú trọng phương hướng xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa : “Đối với giai cấp công
nhân, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện “tri thức hố cơng
nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt
năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước và vai trò lãnh đạo
cách mạng trong thời kỳ mới…”
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIAI
CẤP CÔNG NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. Thực trạng xây dựng giai cấp cơng nhân ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay
2.1.1. Những kết quả đạt được.
* Về số lượng và cơ cấu
Với vai trị là 1 đơ thị lớn, một trung tâm với nhiều chức năng của cả nước,
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh hiện
đang là nơi dẫn đầu về thu hút nguồn lao động từ khắp nơi về làm việc và sinh
sống. Hiện nay, trên địa bàn TPHCM có 10 khu công nghiệp và 3 khu chế xuất
đang hoạt động. Giai cấp công nhân Thành phố liên tục tăng theo hàng năm, nếu
năm 1990, đội ngũ cơng nhân có khoảng 1 triệu người, đến đầu năm 2019 là khoảng
1,4 triệu người. Số lượng công nhân này phân bố trong tất cả các thành phần kinh
tế, tập trung đông nhất là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Những ngành có tốc
độ tăng lực lượng lao động mạnh nhất là công nghiệp nhẹ như: may mặc, giày da,
16
chế biến...; các ngành dịch vụ: bán hàng, du lịch, ngân hàng… Mỗi năm, Thành phố
có khoảng 130.000 người nhập cư từ các địa phương khác và đây là nguồn bổ sung
quan trọng cho giai cấp công nhân tại đây.
Công nhân Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm việc trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ: Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực
nơng nghiệp ngày càng giảm. Nếu năm 2000 có 29,4% thì năm 2018 giảm xuống chỉ
cịn 2,45%. Trong khi đó, tỷ lệ lao động tại lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng và
dịch vụ ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2000, lao động trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng chỉ chiếm 29,5 đã tăng lên 33,65% vào năm 2018; trong lĩnh vực dịch vụ,
cùng thời điểm tăng từ 21,2% lên 24,8%. Tỷ lệ này cho biết lao động ở Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ. Đây là điểm thể hiện rõ vai trò trung tâm công nghiệp – dịch vụ của Thành
phố đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Theo Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2016, lực lượng công nhân phân bố như
sau: Thương mại: 21%
Dịch vụ phục vụ: 19.93%
Điện tử - công nghệ thơng tin:
7,27% Quản lý hành chính – nhân
sự: 6,26%
Truyền thông – quảng cáo – marketing: 6,22
Dệt may – giày da – thủ cơng mỹ nghệ: 5,75%
Tài chính – Tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm:
5,62% Du lịch: 4,02%
Cơ khí: 2,98%
Số liệu cơng nhân các ngành cho thấy, lượng cơng nhân đang có sự chuyển dịch
mạnh giữa các ngành, nếu như trước đây ngành dệt may – giày da có số lượng cơng
nhân đơng nhất thì hiện nay số công nhân tập trung nhiều ở các ngành thương mại,
dịch vụ. Cơ cấu này phản ánh trình độ phát triển cơng nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn hiện nay.
*Về chất lượng
Trình độ học vấn, tay nghề của cơng nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày
17
càng được nâng lên:
Năm 2010, cơng nhân có trình độ Tiểu học là 4,97%; Trung học cơ sở:
44,15%; Trung học phổ thông 35,24%; Trung học chuyên nghiệp: 8,9%; Cao đẳng:
2,84%; Đại học: 3,87%; Trên đại học: 0,03%; đến năm 2018, cơng nhân có trình độ
trung học cơ sở: 23,9%; Trung học phổ thông 46,3%, trung học chuyên nghiệp:
14,1%, cao đẳng: 8,3%, đại học và trên đại học: 7,4%. Trình độ học vấn của giai
cấp cơng nhân Thành phố đang có xu hướng tăng theo từng năm. Trình độ học vấn
của cơng nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh có cải thiện là do điều kiện học tập được
nâng lên. Sự phát triển nhanh của hệ thống các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
Thành phố. Hơn nữa người dân cũng chú trọng đến việc học tập của con em hơn. Sự
phát triển trình độ học vấn của giai cấp cơng nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh đã cải
thiện chất lượng công nhân tại đây. Bước đầu giúp công nhân ổn định cơng việc và
tăng thêm thu nhập.
Trình độ tay nghề: Trong những năm gần đây, trình độ tay nghề của cơng nhân
tại Thành phố Hồ Chí Minh có sự biến đổi theo hướng tiến độ. Theo đó, lao động
chưa qua đào tạo (lao động phổ thông) đang giảm mạnh, cơng nhân kỹ thuật lành
nghề tăng lên, nhóm lao động có trình độ đại học trở lên cũng có bước tăng đáng kể.
Sở dĩ có sự biến chuyển này là do nhu cầu về trình độ chun mơn – kỹ thuật ngày
càng cao và mức lương đáng kể cho những lao động có trình độ tay nghề tốt. Hơn
nữa, trong gần 10 năm qua, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trên địa bàn Thành phố không ngừng tăng lên, cũng đã thu hút được một lượng
lớn lao động tham gia học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Theo thống kê, hiện nay,
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường Đại học, 26 trường Cao đẳng
chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường Trung cấp và 27 trường Trung
cấp nghề. Ngoài số lượng trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên, Thành phố
có cịn 64 Trung tâm dạy nghề và 325 cơ sở dạy nghề. Hằng năm đào tạo hàng ngàn
lao động (cả dài hạn và ngắn hạn).
Về đời sống tinh thần: Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần là một trong những
tiêu chí nâng cao chất lượng cuộc sống cho cơng nhân. Thời gian qua, Liên đồn lao
động Thành phố Hồ Chí Minh khơng ngừng phối hợp cùng với Đảng bộ, Chính
quyền, chủ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho
18
cơng nhân. Có thể kể đến các hoạt động như tổ chức hội thao, thi đấu thể dục thể thao,
hội diễn văn nghệ, mở các lớp học nghệ thuật, câu lạc bộ khiêu vũ… Bên cạnh đó,
Liên đồn lao động Thành phố cùng phối hợp cùng Đài truyền hình Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện sân chơi “Giờ thứ 9” để công nhân được giao lưu và thể hiện tài
năng ca hát, sáng tác của mình. Cũng thơng qua chương trình, ban tổ chức đã lồng
ghép các chương trình tuyên truyền chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước đến
người lao động, cụ thể là Bộ Luật Lao động; Luật Cơng đồn; Luật BHXH, BHYT…
Về trình độ nhận thức chính trị của giai cấp cơng nhân: Tồn thành phố hiện
có khoảng 1,4 triệu cơng nhân. Kế thừa và phát huy truyền thống của các thế hệ tiên
phong, phần lớn đội ngũ cơng nhân của thành phố có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai
trị, trách nhiệm của giai cấp mình; có ý chí phấn đấu vươn lên, tích cực lao động, sản
xuất và học tập nâng cao trình độ học vấn, chính trị, tay nghề, hiểu biết pháp luật, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động…
Giai đoạn 2017 - 2020, Đảng bộ và cơng đồn các cấp đã tổ chức cho gần 28
nghìn cơng nhân tham gia học tập chương trình “Nâng cao hiểu biết chính trị - pháp
luật”; phối hợp vận động, tổ chức cho hơn 17 nghìn cơng nhân học tập các chương
trình đào tạo về lý luận chính trị; phối hợp các trường, trung tâm đào tạo tổ chức các
lớp bồi dưỡng văn hóa, tay nghề, chuyên môn phù hợp điều kiện, thời gian của hàng
chục nghìn người lao động; tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đồn viên,
cơng nhân, viên chức, lao động trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo bằng cách phát
hành rộng rãi đĩa phim “Biển đảo Việt Nam - Nguồn cội tự bao đời” để trình chiếu
đến với công nhân; vận động công nhân hưởng ứng các chương trình của thành phố
như: “Năm an tồn giao thơng”, Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”, Chương trình mục tiêu “ba giảm” của thành phố... Qua thực tế những hoạt
động này, nhận thấy công nhân rất quan tâm đến vấn đề thời sự, đến y tế, sức khỏe và
những diễn biến xã hội…
Về công tác xây dựng Đảng trong công nhân: Thành uỷ Thành phố Hồ Chí
Minh đã có nhiều nỗ lực phát triển Đảng trong công nhân lao động. Số liệu 2 năm gần
đây cho thấy: năm 2017 cơng đồn giới thiệu 11.208 đồn viên ưu tú cho Đảng (trong
đó cơng nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp nhà nước là 1.425 người; đoàn
viên doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là 1.741 người, trong đó 265 cơng nhân
19
trực tiếp sản xuất). Sau q trình thẩm định, có 1.948 đồn viên được kết nạp, trong
đó cơng nhân trực tiếp sản xuất là 289 người; công nhân trực tiếp sản xuất trong
doanh nghiệp ngoài nhà nước là 53 người). Năm 2018 cơng đồn giới thiệu 7.915
đồn viên ưu tú cho Đảng (trong đó cơng nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp
nhà nước là 967 người; đoàn viên trong doanh nghiệp ngồi nhà nước 1.119 người).
Kết quả có 967 đoàn viên được kết nạp vào hàng ngũ Đảng, trong đó cơng nhân trực
tiếp sản xuất doanh nghiệp nhà nước là 111 người, công nhân trực tiếp sản xuất trong
doanh nghiệp ngồi nhà nước là 11người.
* Tổ chức cơng đồn các cấp phát huy tốt vai trò trong chăm lo đời sống vật
chất tinh thần cho giai cấp công nhân ở thành phố Hồ Chí Minh
Với vị trí quan trọng của mình, trong những năm qua, mặc dù có nhiều
khó khăn, thử thách ; nhưng dưới sự lãnh đạo của Thành ủy thành phố Hồ Chí
Minh, sự phối hợp, hỗ trợ của chính quyền, các ban ngành, đồn thể cùng
người sử dụng lao động ; đặc biệt là sự nỗ lực khơng ngừng, vượt qua nhiều
khó khăn, tổ chức Cơng đồn Thành phố đã góp phần quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân.
Các cấp cơng đồn Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều đổi mới về nội
dung, phương thức hoạt động, đặc biệt là thông qua các hoạt động của “Tháng
công nhân” hàng năm đã tạo được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp trong chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
có nhiều chuyển biến tích cực.Các chương trình chăm lo cho cơng nhân có
hồn cảnh khó khăn trong dịp Tết ngun đán hàng năm; chăm lo cho người
lao động bị bệnh hiểm nghèo; công nhân trực tiếp sản xuất bị bệnh ung thư ;
chương trình “Trái tim nghĩa tình” phẫu thuật và điều trị bệnh tim cho công
nhân và con công nhân trực tiếp sản xuất có hồn cảnh khó khăn….
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
từng bước đi vào chiều sâu, tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức và
hành động của cán bộ, đồn viên, cơng nhân, viên chức, lao động; khơng chỉ
chú trọng công tác tuyên truyền, học tập các chủ đề, tổ chức sơ kết và biểu
dương các điển hình mà cịn cụ thể hóa thành 5 tiêu chí “Tiết kiệm - Chủ động
20
- Hợp tác - Chia sẻ - Trách nhiệm” và thể hiện thông qua việc làm cụ thể hàng
ngày, nên nhiều công nhân viên chức, người lao động nhận thức được việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách của Bác là học suốt đời, học
hàng ngày ở gia đình, trong cơ quan và ngồi xã hội; là một cơ hội, một sự cần
thiết để mỗi người tự rèn luyện những phẩm chất cao đẹp của con người mới
xã hội chủ nghĩa.
Giải thưởng Tôn Đức Thắng phát triển mạnh mẽ về số lượng lẫn chất
lượng, trở thành động lực tinh thần của kỹ sư, công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong 5 năm qua, các cấp Cơng đồn đã đề cử 298 trường hợp và Hội đồng xét
chọn giải thưởng đã quyết định trao Giải thưởng Tôn Đức Thắng cho 55 cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào “Lao động giỏi - Lao động sáng
tạo” và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo thợ trẻ tại đơn vị.
Các cấp Cơng đồn của thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tập trung xây
dựng và phát triển trên 2.400 Tổ công nhân tự quản, thiết thực góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu 3 giảm và “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” ở khu dân cư ; đây cũng là nơi cơng đồn tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nắm bắt diễn biến tư tưởng của CNVCLĐ, xây dựng khu nhà trọ Xanh - Sạch - Đẹp, khu nhà trọ Văn minh - Nghĩa
tình góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Tổ chức Cơng đồn Thành phố đã thực hiện đa dạng các biện pháp chăm
lo nhà ở cho công nhân viên chức, người lao dodongj. Hiện nay, tổng diện tích
sàn nhà lưu trú cơng nhân lao động hơn 1,4 triệu m 2, đáp ứng khoảng gần 458
ngàn chỗ ở. Các cấp Cơng đồn đã thực hiện “Mái ấm Cơng đồn”
cho 616 CNVC-LĐ với số tiền gần 5 tỷ đồng. Từ năm 2015, Liên đoàn Lao
động Thành phố triển khai Chương trình cải thiện nhà ở và đã cấp vốn cho
hơn 8 ngàn người với số tiền gần 62 tỷ đồng.
Có thể nói, Sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo, lực lượng công nhân và người lao động Thành phố Hồ Chí Minh đã khơng
ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang ngày đêm lao động cần cù, sáng
tạo trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, đi
21
đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm
hàng hóa cho xã hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xã hội, đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
"đầu tàu" kinh tế của cả nước.
2.1.2. Một số vấn đề cịn tồn tại trong xây dựng giai cấp cơng nhân ở thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
Bên cạnh những kết quả tích cực, cơng tác xây dựng giai cấp cơng nhân ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập, tập trung
vào một số nội dụng cụ thể, đó là:
* Điều kiện làm việc của giai cấp công nhân chưa được quan tâm đúng mức.
Do trình độ khoa học cơng nghệ, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cịn
hạn chế, lại chủ yếu chú trọng lợi nhuận nên nguồn vốn đầu tư để cải thiện điều
kiện làm việc chưa được chú trọng… Do vậy, điều kiện làm việc của công nhân
nước ta còn kém, nhất là các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước. Tình trạng
cơng nhân phải lao động trong môi trường độc hại, không đủ ánh sáng, nhiệt độ cao,
bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép khơng đảm bảo an tồn diễn ra rất
phổ biến ở các doanh nghiệp. Việc trang bị các phương tiện an toàn lao động chưa
được quan tâm đúng mức. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn lao
động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
* Thời gian làm việc, tăng ca quá nhiều.
Hiện nay, tình hình làm thêm giờ diễn ra phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, tập
trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính thời vụ, thời điểm như các
ngành dệt may, da giày, xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ hải sản xuất khẩu. Theo
Sở Lao động, thương binh và xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2018, có
đến 70,5% các công ty cổ phần, 67,3% các công ty tư nhân, 50% các cơng ty có vốn
đầu tư nước ngồi vi phạm về làm thêm giờ. Bình qn người lao động làm thêm 3
giờ/ ngày; 50% người lao động làm thêm 4 giờ/ngày; đặc biệt khơng ít trường hợp
làm thêm 6 giờ/ngày; 70% người lao động đã từng làm thêm 15 giờ/tuần, trong đó
15% làm thêm cả 7 ngày liên tục, thậm chí 2-3 tuần làm thêm liên tục khơng có
ngày nghỉ. Việc phải làm chế độ ca, tăng ca quá nhiều khiến cho người lao động có
22
rất ít thời gian nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Về thu nhập của công nhân trong những năm gần đây, nhà nước liên tục điều
chỉnh mức lương tối thiểu nhằm nâng cao đời sống vật chất cho công nhân (chỉ
tính từ năm 2010 đến 20198, nhà nước đã điều chỉnh lương tối thiểu theo hướng
ngày càng tăng lên 8 lần) nhưng thực tế, chỉ đội ngũ cơng nhân có trình độ chun
mơn nghiệp vụ cao, cơng nhân làm cơng tác quản lý, công nhân công nghệ, công
nhân kỹ thuật có mức lương rất cao, khơng chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cần thiết
mà có tích luỹ thì sự điều chỉnh này chưa đáp ứng được nhu cầu vật chất của rất đơng
cơng nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Theo tìm hiểu, hơn 70% cơng nhân
Thành phố hiện có mức thu nhập thấp (khoảng 5,67 triệu/tháng). Nhóm ngành có
lương thấp nhất thuộc về dệt may, giày da (5,2 triệu đồng/tháng), nhóm cao nhất
thuộc về cơng nhân quản lý, công nhân công nghệ cao, công nhân kỹ thuật (khoảng
13,2 triệu đồng/tháng). Với mức thu nhập này, chi tiêu trong mặt bằng giá cả của
một đô thị đắt đỏ vào loại nhất nước ta đã khiến đời sống của đa số cơng nhân nơi
đây thực sự khó khăn. Để tăng thêm thu nhập, đa số công nhân chấp nhận làm thêm
giờ, số giờ làm thêm trung bình 52 giờ/tháng (cao nhất 100 giờ/tháng), tiền cơng
nhận được trung bình cũng chỉ 1,5 triệu/người/tháng.
Vai trị của tổ chức cơng đồn trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước và doanh nghịêp có vốn đầu tư nước ngồi cịn nhiều
hạn chế, yếu kém. Cán bộ cơng đồn cịn thiếu và chưa có nghiệp vụ để đáp ứng yêu
cầu công tác ở các cơ sở trong thành phần kinh tế tư nhân, nơi thường xuyên phát
sinh những vấn đề bức xúc trong quan hệ lao động. Báo cáo hoạt động cơng đồn khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, nửa nhiệm kỳ (2013-2018), xác nhận rằng: “năng lực cán
bộ cơng đồn ở cơ sở cịn nhiều hạn chế chưa phát huy hết khả năng của mình,
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng kịp so với sự biến động trong đội ngũ
làm cơng tác cơng đồn. Nội dung, phương thức hoạt động của cơng đồn tuy có mới
nhưng còn nạng về bề nổi, thiếu chiều sâu, chưa thu hút được đơng đảo người lao
động…”
Ngồi ra, nhận thức chính trị của giai cấp cơng nhân có nhiều mặt cịn hạn chế,
việc tất bật với miếng cơm, manh áo khiến họ đơi lúc có thái độ thờ ơ với thời cuộc,
khơng quan tâm đến vị trí vai trị và ý thức hệ giai cấp của mình. Số lượng cơng nhân
23
được kết nạp vào hàng ngũ của Đảng rất thấp, nhất là cơng nhân trong các doanh
nghiệp ngồi khu vực nhà nước. Cần có giải pháp phù hợp để thúc đẩy.
2.2. Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay
2.2.1. Phương hướng xây dựng giai cấp cơng nhân Thành phố Hồ Chí Minh
Để giai cấp công nhân tiếp tục phát triển, thực hiện thắng lợi phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay, Đảng bộ và Chính quyền Thành phố xác định phương hướng xây
dựng giai cấp công nhân với các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng giai cấp công nhân Thành phố lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và
bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức cơng dân, u nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước
những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình
trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết hợp tác quốc tế; ngày càng
được trí thức hóa, đáp ứng u cầu “xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững, trở
thành một thành phố xã hội chủ nghĩa văn minh, hiện đại, một trung tâm lớn về
nhiều mặt của đất nước và có tầm cỡ ở khu vực Đơng Nam Á”; năng động, sáng
tạo, nghĩa tình, nịng cốt trong khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản
Việt Nam; đa số các doanh nghiệp đều có tổ chức cơ sở Đảng, Cơng đồn, Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
Đẩy mạnh cơng tác đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đào tạo
nghề. Tập trung đào tạo các ngành kinh tế mũi nhọn như cơ khí chế tạo, điện tử viễn thơng - tin học, cơng nghiệp hóa chất và dược phẩm, chế biến lương thực thực phẩm; đáp ứng được nhu cầu của sản xuất công nghiệp, phát triển công
nghiệp công nghệ cao.
Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những bức xúc của công nhân về
việc làm và thu nhập, nhà ở, điều kiện chăm sóc sức khỏe, cơ sở ni dạy trẻ,
24
nơi sinh hoạt văn hóa; hạn chế đến mức thấp nhất những vi phạm chính sách,
pháp luật của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động đối với người lao
động.
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình
doanh nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngưng việc trái pháp luật.
Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng chính trị và phương thức tổ
chức học tập phù hợp với trình độ, điều kiện làm việc của công nhân, nhằm nâng
cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công
nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng lối sống lành mạnh trong công nhân, nhất
là công nhân trẻ.
Tăng tỷ lệ đảng viên là công nhân trên 20% trong tổng số đảng viên kết
nạp hàng năm; chú ý công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân trong các lĩnh vực,
ngành mũi nhọn, công nhân nữ, công nhân trẻ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí cơng nhân ưu tú trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phấn đấu thành lập tổ
chức đảng trong 100% doanh nghiệp cổ phần có vốn Nhà nước, 50% tổ chức
Đảng trong doanh nghiệp tư nhân có từ 500 cơng nhân trở lên; thành lập tổ chức
cơng đồn trong 100% doanh nghiệp có đủ điều kiện; phấn đấu tăng gấp đơi tổ
chức Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các doanh nghiệp so với
hiện nay. Nâng cao số lượng, chất lượng đoàn viên, hội viên và chất lượng hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội trong các loại hình doanh nghiệp.
Với vị thế, tiềm năng của Thành phố và vai trò ngày càng quan trọng của
giai cấp công nhân Thành phố hiện nay, nếu Đảng bộ và chính quyền Thành phố
thực hiện đúng, đầy đủ phương hướng đưa ra, thời gian tới giai cấp công nhân
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có bước phát triển đột phá, đóng góp vơ cùng to lớn
vào sự phát triển mọi mặt không chỉ của Thành phố mà của cả nước nói chung.
2.2.2. Những giải pháp cơ bản phát triển giai cấp cơng nhân Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay
2.2.2.1. Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh phát
triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá trong điều kiện cách mạng 4.0.
25