Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực tiễn hòa giải vụ án dân sự tại tòa án nhân dân huyện nghi lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.36 KB, 23 trang )

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời
sống con người dần được cải thiện và ngày càng đi lên. Bên cạnh những mặt tích
cực mà nền kinh tế thị trường mang lại thì bản thân nó cịn tồn tại những hạn chế
nhất định và có xu hướng ngày càng phức tạp. Theo đó các mâu thuẫn, các tranh
chấp dân sự giữa các tổ chức, cá nhân cũng phát sinh như các tranh chấp về đất
đai, tranh chấp về tài sản, thừa kế, các tranh chấp khác cũng như các mâu thuẫn
trong lĩnh lực hôn nhân và gia đình ngày càng có xu hướng tăng lên và diễn biến
rất phức tạp. Những điều này đặt ra các yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết các
mâu thuẫn, các tranh chấp đó nhằm tạo ra sự trật tự, kỷ cương trong xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đất nước, tạo ra sự ổn định trong đời
sống nhân dân. Đây không chỉ là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ chun trách, mà đó cịn là trách nhiệm của mỗi người dân và toàn xã hội ,
đặc biệt là trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật có vai trị hết sức quan
trọng, trong đó có cơng tác hòa giải của tòa án nhân dân. Trong những năm qua,
cùng với sự gia tăng của các loại tội phạm hình sự, kinh tế, vi phạm hành chính
thì các vụ việc dân sự cũng có xu hướng tăng lên và diễn biến phức tạp, nó đặt
ra yêu cầu cần phải giải quyết nhằm đem lại sự công bằng và lợi ích hợp pháp
cho các đương sự, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ, đồng thời góp
phần duy trì trật tự xã hội, hạn chế các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng
dân cư
Như chúng ta thấy, hiện nay hịa giải khơng chỉ chiếm vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội nói chung mà cịn có vai trị to lớn trong khoa học
pháp lí của hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chính vì lẽ đó,
ngay từ rất sớm trong các văn bản của nước ta như Sắc lệnh số 85/SL ngày
22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng, Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính năm 1996…chế định hồ giải đã được đề cập và qui định một cách rất cụ
thể. Việc ghi nhận chế định hòa giải này thật sự có ý nghĩa về nhiều mặt mà nhất
1



là trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự. Sở dĩ như vậy, vì nó khơng những
góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự mà cịn bảo đảm
cả lợi ích của Nhà nước và góp phần ổn định xã hội. Do đó, kế thừa các văn bản
pháp luật cũ, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ
sung năm 2011 tiếp tục khẳng định vai trò của hòa giải trong giải quyết vụ án
dân sự. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng buộc các tòa án nhân dân (TAND) cấp
huyện và cấp tỉnh trước khi đưa vụ án dân sự ra xét xử sơ thẩm phải qua thủ tục
hòa giải, trừ những trường hợp khơng được hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa
giải được. Đáp ứng yêu cầu trên TAND huyện Nghi Lộc của tỉnh Nghệ An nơi
hàng năm thụ lí tương đối nhiều các tranh chấp dân sự luôn quán triệt các qui
định của pháp luật và đề cao cơng tác hịa giải khi tiến hành giải quyết vụ án.
Tuy nhiên, trong q trình hịa giải bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được việc
thực hiện cơng việc trên cịn gặp một số khó khăn, bất cập. Chính vì thế, nên
nghiên cứu về thực tiễn hịa giải từ đó rút ra những nhận xét và kiến nghị là vấn
đề cần được đặt ra. Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy em đã quyết định lựa
chọn đề tài “Thực tiễn hòa giải vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Nghi
Lộc” là chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề này là kết quả của quá trình
khảo sát và tìm hiểu trong một thời gian tại TAND huyện Nghi Lộc.
Do lần đầu tiếp xúc với việc viết chuyên đề thực tập, với năng lực còn hạn
chế, nhiều nội dung chưa được đầu tư thỏa đáng vì thế chuyên đề khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các
thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 2: QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THƠNG TIN TẠI
TAND HUYỆN NGHI LỘC
I. Q trình thu thập, thời gian thu thập và phương pháp thu thập thơng
tin
1.1 Q trình và thời gian thu thập thơng tin.
Trong suốt q trình thực tập tại tịa án, sinh viên thực tập được tiếp xúc
với thực tiễn tư pháp và cơng tác hịa giải tại tịa án. Nhờ đó, mỗi sinh viên có

2


thể củng cố thêm những kiến thức đã được học trong nhà trường, tích lũy thêm
nhiều kiến thức thực tế đồng thời tìm hiểu và thu thập được những thơng tin cần
thiết để phục vụ cho việc viết chuyên đề thực tập của mình. Như vậy, có thể nói
rằng tìm hiểu thu thập thông tin luôn gắn liền với quá trình thực tập và là một
trong những yêu cầu quan trọng của quá trình thực tập. Tìm hiểu thu thập thơng
tin là cả một q trình chứ khơng thể diễn ra trong một vài ngày. Theo kế hoạch
của khoa Luật trường Đại học Vinh kỳ thực tập của sinh viên khóa 49 bắt đầu từ
ngày 06/02/2012 đến ngày 01/04/2012. Trong suốt quá trình này, em đã được sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo, chánh án, các thẩm phán, thư ký
của tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tạo điều kiện cho em có thể tìm hiểu thu
thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc viết chuyên đề thực tập
của mình.
Hiện nay, theo đánh giá của TAND huyện Nghi Lộc số lượng các vụ án
dân sự mà TAND huyện thụ lí giải quyết hàng năm là khá nhiều. Trước thực tế
phong phú đó, được sự quan tâm của cơ quan nơi thực tập đặc biệt là các Thẩm
phán và các Thư ký Tòa án em đã có điều kiện được tham gia các phiên hịa giải
một cách trực tiếp và thường xun. Chính điều này đã giúp em thấy được cách
thức mà các Thẩm phán của Tòa án tiến hành hòa giải đối với mỗi loại vụ án dân
sự, việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự trong hòa giải các vụ án dân sự và
những thuận lợi, vướng mắc trong quá trình hịa giải. Ngồi ra, trong những buổi
tự nghiên cứu tài liệu em đã thu thập được các số liệu mang tính sát thực phục
vụ cho chuyên đề. Số liệu được rút ra từ sổ thụ lí các vụ án dân sự, từ hồ sơ các
vụ án dân sự từ năm 2006 đến năm 2011, từ các báo cáo hàng tháng, quí, năm
của TAND huyện Nghi Lộc…
1.2 Phương pháp thu thập thơng tin
Để có thể hồn chỉnh chun đề thực tập cũng như giúp chuyên đề có thể
đi sâu, chi tiết, cụ thể em đã sử dụng một số phương pháp để thu thập thông tin

sau: Thứ nhất là phương pháp khảo sát thực địa và thu thập tài liệu. Đây là
phương pháp nghiên cứu địa lí truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng cho
việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn để bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn
3


chỉnh hơn. Q trình thực địa cịn giúp cho việc sưu tầm, thu thập tài liệu được
phong phú thêm. Nhờ phương pháp này em đã thu thập được những thông tin
xác thực làm căn cứ cho việc viết chuyên đề của mình. Thứ hai, vì những thơng
tin thu thập được không tập trung trong một nguồn tài liệu và cũng không thể
đưa vào bài viết một cách thuần túy do đó em đã sử dụng phương pháp phân
tích, thống kê tổng hợp, so sánh và phương pháp lôgic…để xử lý, sâu chuỗi các
thơng tin và tìm ra được bản chất vấn đề cần xem xét là: “Thực tiễn hòa giải vụ
án dân sự tại TAND huyện Nghi Lộc”.
1.3 Nguồn thu thập tư liệu
Nguồn thu thập tư liệu phục vụ cho chuyên đề này đó là những văn bản,
tài liệu có liên quan đến vấn đề hòa giải vụ án dân sự. Cụ thể là những văn bản
tài liệu chính sau:
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004
Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011
Sổ thụ lí vụ án dân sự từ năm 2006 – 2011 của TAND huyện Nghi Lộc
Một số hồ sơ vụ án thụ lí từ năm 2006 – 2011
Tạp chí Luật học và tạp chí khoa học pháp lí
Mặt khác, những gì được viết trong bài còn được rút ra từ các phương
tiện thông tin đại chúng như đài, ti vi, sách, vở và báo cơng lý. Các tài liệu này
cũng góp phần hữu ích để em hồn thành chun để của mình.
II. Các thông tin thu thập được
2.1 Một số khái quát chung
Sau một thời gian thực tập em nhận thấy các vụ án dân sự được TAND
huyện Nghi Lộc thụ lí giải quyết chủ yếu chia làm hai loại là các vụ án về hơn

nhân và gia đình gồm ly hơn, chia tài sản sau khi ly hôn và các tranh chấp khác
về dân sự như tranh chấp về đất đai, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, tranh chấp về chia thừa kế, tranh chấp về hợp đồng mua bán, tranh
chấp về hợp đồng vay mượn... Theo số liệu tổng kết tại TAND huyện Nghi Lộc
thì từ năm 2006 trở đi, Tòa án đã thụ lý và giải quyết số vụ án dân sự theo bảng
thống kê sau:
4


Đơn vị: Vụ
STT

Năm

1
2
3
4
5
6

2006
2007
2008
2009
2010
2011

Hơn nhân và gia đình
Giải

Tỉ lệ giải
Thụ lí
quyết
quyết (%)
80
63
78%
80
64
80%
98
92
94 %
102
92
90 %
138
136
98%
143
123
86%
Bảng 1

Vụ án dân sự khác
Giải
Tỉ lệ giải
Thụ lí
quyết
quyết (%)

73
55
75%
31
18
58%
41
28
68%
34
24
71%
29
20
69%
40
15
37%

Qua số liệu trên có thể nhận thấy hàng năm TAND huyện Nghi Lộc phải
giải quyết tương đối nhiều các vụ án dân sự đặc biệt là các vụ án về hơn nhân và
gia đình. Với điểm đặc thù là các vụ án dân sự thường rất phức tạp để đạt được
thành tích như trên cán bộ Tịa án đã phải tập trung giải quyết vụ án ngày từ
những khâu đầu và tích cực đề cao cơng tác hịa giải.
2.2 Cách thức thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc tiến hành hòa giải đối với
mỗi loại vụ án dân sự và việc thực hiện Bộ luật bộ luật tố tụng dân sự trong
hòa giải các vụ án dân sự.
Để giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự, Tịa án khơng chỉ xét xử mà còn hòa giải vụ án dân sự. Điều 10
BLTTDS qui định, Tịa án có trách nhiệm hịa giải và tạo điều kiện thuận lợi để

các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo qui định
của Bộ luật này. Như vậy, theo luật định hòa giải vụ án dân sự là thủ tục bắt
buộc trước khi xét xử các vụ án. Tuy nhiên, căn cứ vào điều 181 và 182 của Bộ
luật thì sẽ có vụ án dân sự khơng được hịa giải và vụ án khơng tiến hành hịa
giải được. Điều 181 quy định những vụ án dân sự không được hòa giải:
- Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước
5


- Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo
đức xã hội.
Điều 182 quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được:
- Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình
vắng mặt.
-

Đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do chính đáng.

-

Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực

hành vi dân sự
Do đó, việc hịa giải sẽ chia làm 3 trường hợp:
Đối với các vụ án dân sự khơng được hịa giải: Đó là các vụ án sau đây:
Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và những vụ án
dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Đối với các
trường hợp này Thẩm phán TAND huyện khơng được hịa giải vì thứ nhất, tài
sản của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân, bất cứ hành vi nào gây thiệt hại đến tài
sản Nhà nước đều là trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường. Người

gây thiệt hại khơng có quyền thương lượng, thỏa thuận với Nhà nước về trách
nhiệm bồi thường. Nhưng nếu tự nguyện bồi thường và việc bồi thường phù hợp
với pháp luật thì các Thẩm phán có thể chấp nhận. Thứ hai, Thẩm phán khơng
được hịa giải các vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự trái pháp luật hoặc
trái đạo đức xã hội bởi đây là những giao dịch dân sự vô hiệu và các bên tham
gia giao dịch không thể thỏa thuận để giải quyết hành vi vi phạm pháp luật của
mình. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều giao dịch dân sự trái pháp luật có
những nguyên nhân khách quan nên khi giải quyết các Thẩm phán cũng phải
xem xét thận trọng đề bảo vệ quyền lợi của đương sự. Khi giải quyết vụ án này,
các Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc tuyên bố giao dịch dân sự vơ hiệu và có
thể vẫn tiến hành hòa giải đề các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết hậu quả của giao dịch đó.
Đối với vụ án dân sự khơng tiến hành hịa giải được: Nếu trong các vụ
án dân sự mà xảy các trường hợp: Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự khơng thể tham gia hịa giải vì có lí
6


do chính đáng; đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng
lực hành vi dân sự thì các Thẩm phán của TAND huyện Nghi Lộc cũng khơng
thể hịa giải mà sẽ phải lập biên bản khơng hịa giải được, nêu rõ lí do để lưu vào
hồ sơ vụ án sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Đối với các vụ án dân sự phải tiến hành hòa giải: Thông thường những
vụ án dân sự không rơi vào các trường hợp qui định tại điều 181 và 182 như trên
thì đều là vụ án dân sự cần phải hịa giải. Khi tiến hành hòa giải căn cứ vào nội
dung của Bộ luật TTDS Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc đã thông qua các
bước: Thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự về phiên
hòa giải, tiến hành hòa giải, lập biên bản hòa giải thành hoặc khơng thành. Tịa
án sẽ ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu sau 7 ngày kể
từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến

về sự thỏa thuận đó, quyết định cơng nhận có hiệu lực pháp lí ngay. Trong
trường hợp hịa giải khơng thành hoặc nếu ban đầu các đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết tồn bộ vụ án sau đó trong thời gian 7 ngày kể
từ khi lập biên bản hịa giải thành họ lại có sự thay đổi ý kiến thì Tịa án ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử.
Ở TAND huyện Nghi Lộc để tiến hành được phiên hịa giải thì trước hết,
Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án phải nghiên cứu kĩ hồ sơ vụ án và
trong thời gian chuẩn bị xét xử sẽ ra quyết định mở phiên hòa giải. Tiếp đến, để
tất cả những người có liên quan đến việc giải quyết vụ án tham dự phiên hịa giải
thì Tịa án phải có giấy thơng báo phiên hịa giải đến họ. Trong giấy thông báo
này Thẩm phán thường ghi thời gian tiến hành phiên hòa giải, địa điểm tiến hành
phiên hòa giải (nhìn chung là ở trụ sở của TAND huyện Nghi Lộc), nội dung các
vấn đề cần hòa giải theo từng vụ án thụ lí. Qua quan sát em thấy việc ghi rõ thời
gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải và nội dung cụ thể được hịa giải trong
giấy thơng báo cho đương sự và những người liên quan là một thủ tục đã được
các Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc thực hiện một cách tương đối nghiêm
chỉnh. Nhờ đó, các đương sự có thời gian chuẩn bị các vấn đề cần được hòa giải
để bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của mình.
7


Sau khi thơng báo cho đương sự về phiên hịa giải, Thẩm phán sẽ tiến
hành hòa giải. Nhưng trước khi bắt đầu hòa giải Thẩm phán thường yêu cầu Thư
ký xem xét những người tới phiên hịa giải có đúng là những người cần mời
trong vụ án không. Trường hợp có đương sự vắng mặt nhưng có giấy ủy quyền
cho người khác tham gia hịa giải thì Thẩm phán kiểm tra giấy ủy quyền đã hợp
pháp chưa. Nếu phù hợp thì Thẩm phán cơng nhận người đại diện hợp pháp
được phép tham gia hòa giải. Trong các phiên hòa giải nhờ được trực tiếp tham
dự nên em thấy thành phần phiên hòa giải mà TAND huyện Nghi Lộc thực hiện
là đúng theo với điều 184 của Bộ luật TTDS. Bởi phiên hịa giải khơng chỉ có

Thẩm phán là người chủ trì phiên hịa giải mà cịn Thư ký Tịa án ghi biên bản
hịa giải. Ở đây có sự hỗ trợ lẫn nhau trong công việc giữa Thẩm phán và Thư ký
chứ khơng để xảy ra tình trạng như một số Tịa án trước đây trong hoạt động hịa
giải chỉ có một Thẩm phán chủ trì đồng thời cũng là người ghi biên bản hịa giải
hoặc chỉ có Thư ký Tịa án tiến hành sau đó Thẩm phán bổ sung chữ kí của mình
vào biên bản hịa giải. Ngồi ra, thành phần phiên hịa giải cịn có đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, cá biệt cũng có sự xuất hiện của người
phiên dịch trong trường hợp đương sự khơng biết tiếng Việt. Nếu việc giải quyết
vụ án có liên quan đến tất cả các đương sự trong vụ án mà có đương sự vắng
mặt thì Thẩm phán đã hỗn phiên hịa giải để mở lại phiên hịa giải khác có mặt
tất cả các đương sự. Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp luật mà quan hệ
pháp luật này liên quan đến đương sự này, quan hệ pháp luật kia liên quan đến
các đương sự khác và việc giải quyết quan hệ pháp luật đó chỉ liên quan đến các
đương sự có mặt khơng liên quan đến các đương sự vắng mặt thì Thẩm phán
tiến hành hịa giải những vấn đề có liên quan đến các đương sự có mặt.
Phương pháp mà các Thẩm phán hịa giải đối với từng vụ án là phải xác
định đúng địa vị pháp lí của người tham gia tố tụng và xem xét các yêu cầu cụ
thể của họ trong vụ án phải giải quyết để tiến hành hòa giải từng yêu cầu theo
thứ tự hợp lí. Để đảm bảo mục đích giải quyết vụ án dân sự vì lợi ích của các
đương sự thì khi tiến hành hịa giải các Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc đã
công bố nội dung vụ án đang tranh chấp và phổ biến cho các đương sự biết các
8


qui định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến
quyền và lợi ích của mình mà tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Ví
dụ: Thẩm phán phổ biến và giải thích về quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
chứng minh trong tố tụng dân sự, quyền quyết định và tự định đoạt, quyền tự
bảo vệ hoặc nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình…Mặt khác, trong
q trình hịa giải Thẩm phán cịn chú ý phân tích cho các bên đương sự thấy

được nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, các qui định có liên quan đến nội dung
tranh chấp để các bên thấy được phần đúng, phần sai của mình, từ đó chia sẻ
thiệt hại nếu có, để đi đến thỏa thuận với nhau về vấn đề còn tranh chấp, vướng
mắc.
Trong các vụ án hơn nhân và gia đình, các vấn đề mà Thẩm phán của Tòa
án Nghi Lộc thường tiến hành hòa giải là hịa giải về vấn đề tình cảm vợ chồng,
hịa giải về vấn đề tài sản và công nợ của vợ chồng, về nuôi con chung và cấp
dưỡng nuôi con. Thẩm phán có thể hịa giải tất cả các vấn đề trong cùng một
buổi hòa giải hoặc tách từng vấn đề để hịa giải nhiều lần (trường hợp hai bên
khơng thỏa thuận được ai ni con và trách nhiệm đóng góp…). Đối với các vụ
án dân sự khác nội dung hòa giải sẽ phụ thuộc vào từng tranh chấp cụ thể.
Trong các phiên hòa giải nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
các vấn đề tranh chấp cùng án phí thì Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc quyết
định lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành là cơ sở để ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự nếu sau 7 ngày kể từ ngày
lập biên bản mà khơng có bên nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. Ngược
lại, khi các bên không thương lượng được cách giải quyết Thẩm phán quyết định
để Thư ký ghi biên hòa giải khơng thành và tiến hành mở phiên tịa để xét xử vụ
án. Trường hợp các đương sự chỉ thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
một phần vụ án, cịn phần khác khơng giải quyết được thì Thẩm phán cũng ghi
những vấn đề mà các đương sự thỏa thuận được và những vấn đề không thỏa
thuận được vào biên bản hòa giải và cũng ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, trừ
khi có căn cứ tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án. Cuối cùng khi
phiên hòa giải kết thúc các đương sự được nghe đọc lại biên bản và kí tên xác
9


nhận. Như vậy, biên bản hịa giải thành hay khơng thành đều có chữ kí hoặc
điểm chỉ của các đương sự tham dự phiên hòa giải của Thẩm phán chủ trì phiên
hịa giải và Thư ký ghi biên bản hịa giải.

Qua nghiên cứu hồ sơ và trực tiếp tham gia một số phiên hịa giải em có
thể khẳng định việc tiến hành hòa giải của các Thẩm phán TAND huyện Nghi
Lộc về cơ bản đã đảm bảo các nguyên tắc, tn thủ đúng các trình tự thủ tục hịa
giải và phạm vi hòa giải vụ án dân sự được qui định trong Bộ luật TTDS cùng
các văn bản hướng dẫn kèm theo. Khi hịa giải các Thẩm phán đã có thái độ
khách quan, vô tư, không tiết lộ đường lối xét xử. Đồng thời, trong suốt q
trình hịa giải các Thẩm phán ln thể hiện được đúng vai trị là trung gian hòa
giải giữa các bên. Nhờ thực hiện thống nhất và nghiêm chỉnh các qui định của
pháp luật cho nên cơng tác hịa giải của các Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc
đã nhận được kết quả sau:
Đơn vị: Vụ
STT Năm
1
2
3
4
5
6

2006
2007
2008
2009
2010
2011

Thụ lí
80
80
98

102
138
143

Giải
quyết
63
64
92
92
136
123

Vụ án hơn nhân và gia đình
Hịa giải
Xét xử
Tỉ lệ hịa giải thành (%)
thành
6
40
63%
10
37
58%
14
35
38%
13
68
74%

12
91
67%
10
80
65%
Bảng 2

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy số lượng các vụ án hơn nhân
gia đình được hịa giải thành ln chiếm ưu thế hơn các vụ án phải đưa ra xét
xử, do đó tỉ lệ hịa giải thành là tương đối cao.
Thực tế đã chứng minh cơng tác hịa giải có ý nghĩa trong nhiều mặt nhất
về mặt tố tụng, kinh tế và về mặt xã hội. Cụ thể như Tòa án hịa giải thành vụ án
dân sự thì khơng cần mở phiên tòa xét xử vụ án, giảm bớt một giai đoạn tố tụng
cực kỳ phức tạp, tiết kiệm được thời gian, tiền của cho Nhà nước và cho nhân
dân. Hòa giải thành vụ án dân sự cũng giúp cho Tòa án giải quyết được mâu
10


thuẫn giữa các đương sự, góp phần xây dựng được khối đồn kết trong nhân
dân. Mặt khác, khi hịa giải thành cịn góp phần quan trọng vào việc nâng cao
nhận thức về hiểu biết pháp luật, giáo dục nếp sống và làm việc theo pháp luật
trong dân chúng. Với vai trị, ý nghĩa quan trọng như trên thì việc hịa giải thành
nhiều vụ án về hơn nhân và gia đình là thành tích đáng nói của các Thẩm phán
TAND huyện Nghi Lộc.
Nếu như các vụ án hôn nhân và gia đình đạt tỷ lệ hịa giải thành tương đối
cao thì các vụ án tranh chấp dân sự khác công tác hòa giải của các Thẩm phán
Tòa án lại gặp nhiều khó khăn. Lẽ đó, tỷ lệ hịa giải thành cịn thấp. Bảng số liệu
sau đã chứng minh điều ấy:
Đơn vi: Vụ

Vụ án dân sự khác
STT

Năm

1
2
3
4
5
6

2006
2007
2008
2009
2010
2011

Thụ lí
73
31
41
34
29
40
Bảng 3

Giải quyết


Hịa giải thành

55
18
28
24
20
15

9
5
11
8
3
6

Tỉ lệ hịa giải
(%)
16%
28%
39%
33%
15%
40%

Các vụ án dân sự khác có tỉ lệ hịa giải thấp như trên khơng phải là do các
Thẩm phán của TAND huyện Nghi Lộc không chú trọng việc hịa giải như đối
với các vụ án hơn nhân và gia đình mà là do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ
quan khác nhau trong đó phần lớn do tính chất của các quan hệ dân sự là đa
dạng, phức tạp, các đương sự không cung cấp được chứng cứ tài liệu và Tịa án

khơng nhận được sự giúp đỡ hợp tác từ các cá nhân, cơ quan và các tổ chức. Tuy
nhiên, ở đây cần nhận thức được rằng dù hịa giải khơng thành nhưng thơng qua
việc hịa giải cũng giúp cho Thẩm phán nắm vững hơn về vụ án, hiểu rõ hơn
những mâu thuẫn, tâm tư, tình cảm và những khúc mắc của đương sự. Do đó,
các vụ án khi được Thẩm phán đưa ra xét xử đã giải quyết mang tính thấu tình
đạt lí hơn.
PHẦN 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP ĐƯỢC
11


Qua thu thập và xử lí thơng tin về chun đề “Thực tiễn hòa giải vụ án
dân sự tại Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc” đã giúp cho em thu được nhiều kết
quả, trong đó quan trọng nhất là em đã nhận thức được những thuận lợi, vướng
mắc của việc hòa giải các vụ án dân sự và cách thức TAND huyện Nghi Lộc đã
tháo gỡ giải quyết. Do đó, trong phần 3 này em xin trình bày cụ thể như sau:
3.1 Những thuận lợi trong việc hòa giải các vụ án dân sự
Thứ nhất, về mặt pháp luật: So với pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự trước kia thì Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Bộ luật tố tụng dân sự sửa
đổi bổ sung năm 2011 và các văn bản hướng dẫn kèm theo đã có nhiều sự đổi
mới và tiến bộ như biên bản hịa giải khơng phải gửi đến Viện kiểm sát nhân
cùng cấp, thời hạn ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là 7
ngày chứ không phải 15 ngày kể từ ngày lập biên bản hịa giải thành mà các
đương sự khơng thay đổi về sự thỏa thuận đó, trước đây chỉ có Thẩm phán chủ
trì phiên hịa giải mới có quyền ra quyết định cộng nhận sự thỏa thuận của các
đương sự thì nay Thẩm phán khơng phải là Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải
nhưng trong hồn cảnh trở ngại khách quan (ốm đau, chết…) được Chánh án chỉ
định thì vẫn có thẩm quyền ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự…Như vậy, những qui định mới này có tác dụng tích cực bởi nó đã xóa
bỏ các thủ tục khơng cần thiết từ đó tạo điều kiện để các Thẩm phán giải quyết
vụ án nhanh gọn và hợp lí hơn.

Thứ hai, về chất lượng các cán bộ Tịa án: Hiện tại số lượng các cán bộ
TAND huyện Nghi Lộc khơng nhiều nhưng các cán bộ này đều có kinh nghiệm
trong cơng tác Tịa án và thường được bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Do vậy,
đây là cơ sở quan trọng quyết định phần lớn sự thành công trong cơng tác hịa
giải.
3.2 Những vướng mắc trong việc hịa giải các vụ án dân sự và cách TAND
huyện Nghi Lộc đã tháo gỡ giải quyết.
Khi nghiên cứu cũng như thực tiễn áp dụng các qui định của Bộ luật tố
tụng dân sự nhận thấy bên cạnh những điểm tiến bộ, điểm tích cực trong việc
qui định các vấn đề về hịa giải thì Bộ luật cũng tồn tại những điểm bất cập gây
12


ra những vướng mắc trong việc áp dụng các qui phạm. Có thể lấy một ví dụ tiêu
biểu sau: Tại điều 186 của Bộ luật tố tụng đã nói đến biên bản hịa giải nhưng lại
khơng nói rõ trong khi hòa giải chỉ được lập duy nhất một biên bản hay có thể
lập được hai hay nhiều biên bản. Mặc khác, xuất phát từ tính đặc trưng riêng của
các vụ án ly hơn nên việc lập biên bản hịa giải đối với các vụ án ly hơn sẽ có
những đặc thù về tên gọi và nội dung ghi nhận. Trong khi đó luật điều chỉnh hịa
giải lại chưa ghi rõ vấn đề trên do đó cũng gây các khó khăn cho cơng tác hịa
giải của Tịa án.
Vướng mắc thứ hai cần được nói đến là cơng tác hịa giải ở cơ sở chưa
được chú trọng đúng mức, điều này là ngun nhân dẫn đến việc hịa giải khơng
thành của Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc. Theo qui định chung của pháp
luật các vụ án ly hôn và các tranh chấp về đất đai mà đương sự đã có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải được hòa giải tại UBND (Ủy ban nhân dân) cấp xã
trước khi được Tòa án thụ lí giải quyết. Tuy nhiên, theo các Thẩm phán của
TAND huyện Nghi Lộc thì việc hịa giải ở cấp xã phần lớn chỉ mang tính hình
thức, khơng nắm rõ được cốt lõi các vấn đề hòa giải và chưa làm tốt cơng tác
giải thích pháp luật cho các đương sự. Vì vậy, có nhiều vụ án mà nhất là các vụ

án về tranh chấp về quyền sử dụng đất khi chuyển đến Tịa án thì các đương sự
đã trong tình trạng mẫu thuẫn trầm trọng, khơng thể ngồi lại để thỏa thuận với
nhau dẫn tới khơng thể hịa giải được.
Hiện nay, các văn phòng Luật sư, các trung tâm tư vấn pháp lí được thành
lập ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu tương đối đa dạng của các thành viên
trong xã hội. Tuy nhiên, có một thực trạng đặt ra là chất lượng của những người
làm việc cho các văn phịng hay trung tâm lại khơng đồng đều, lẽ đó xảy ra
nhiều trường hợp tư vấn khơng chuẩn cho đương sự về các tranh chấp của họ.
Do vậy, các đương sự thường khơng nhiệt tình trong hịa giải vì sau khi tư vấn
họ nghĩ rằng để Tòa án đưa vụ án ra xét xử quyền lợi của mình sẽ đảm bảo hơn.
Những trường hợp này thật khó cho các Thẩm phán khi tiến hành hòa giải bởi
dù sao trong dân sự quyền định đoạt tối cao vẫn thuộc về các đương sự nếu sự
định đoạt đó khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội.
13


Để việc hòa giải của Tòa án diễn ra nhanh chóng thuận lợi thì bên cạnh
tinh thần trách nhiệm làm việc của thẩm phán rất cần có sự giúp đỡ của các cấp
ủy, chính quyền địa phương, các đơn vị tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện
Nghi Lộc. Song hiện tại một số nơi như UBND cấp xã, phịng tài chính, phịng
địa chính…đã khơng nhiệt tình ủng hộ các cán bộ Tòa án trong việc cấp, tống
đạt giấy tờ liên quan đến hòa giải hay trong việc điều tra xác minh các tài liệu
chứng cứ để phục vụ cho phiên hòa giải. Nhiều trường hợp các Thẩm phán
muốn hiểu rõ hơn về vụ án thụ lí đã trực tiếp xuống các địa bàn nơi xảy ra tranh
chấp điều tra, thu thập thông tin nhưng cũng phải đi lại rất nhiều lần mới thu
thập được các chứng cứ cần thiết do gặp phải sự bất hợp tác của các cán bộ địa
phương. Điều trên vơ tình đã làm cho vụ án bị kéo dài thời gian gây khó khăn
cho việc hịa giải.
Một vướng mắc rất quan trọng khơng thể khơng nói đến là vướng mắc từ
phía các đương sự. Nhìn chung các đương sự được tham gia vào các phiên hịa

giải có trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật chưa cao. Có nhiều
đương sự gây khó khăn cho Tịa án nhất là các bị đơn trong các vụ án. Họ
thường lẩn tránh nhận giấy thông báo hoặc cố tình khơng đến Tịa án để hịa
giải. Có những đương sự do khơng thỏa thuận được các vấn đề tranh chấp dẫn
đến cãi nhau ngay tại phiên hòa giải và khi Tòa án lập biên bản hòa giải khơng
thành có khi một bên tức giận bỏ về và khơng kí vào biên bản hịa giải. Mặt
khác, có những đương sự đến Tòa hòa giải chỉ là thủ tục bởi họ khơng chuẩn bị
các vấn đề hịa giải với nhau mà phó mặc tất cả cho Thẩm phán giải quyết.
Là Tịa án có kinh nghiệm trong cơng tác xét xử cũng như trong hòa giải
cho nên đứng trước những vướng mắc trên TAND huyện Nghi Lộc ln tìm
cách để tháo gỡ. Qua tìm hiểu có thể thấy có cách thức sau:
Với vướng mắc về mặt pháp luật: Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các
điều luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề hịa giải Tóa án nhân dân huyện Nghi Lộc
cũng đã có văn bản kiến nghị lên TAND tối cao để Tịa án xem xét từ đó đưa ra
các nghị quyết hướng dẫn cụ thể lại thành phần tham gia phiên hòa giải (cần đưa
thêm người bảo vệ quyền lợi cho đương sự) cũng như những trường hợp nào

14


nên lập hai biên bản hòa giải nhằm khắc phục những thiếu sót của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Vì hầu hết các vụ án được hòa giải ở cấp cơ sở là mang tính hình thức, lẽ
đó để hịa giải thành công vụ án dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử TAND
huyện Nghi Lộc một mặt cử các Thẩm phán xuống UBND các xã trực tiếp trao
đổi và giải thích về các vấn đề hịa giải cho các cán bộ làm cơng tác hịa giải.
Mặt khác, Tịa án yêu cầu các Thẩm phán trước khi hòa giải phải nghiên cứu kĩ
hồ sơ vụ án, xác định rõ nội dung mâu thuẫn, nội dung hòa giải giải đồng thời
làm tốt vai trò trung gian hòa giải giữa các đương sự. Như vậy mới tạo điều kiện
cho các bên tranh chấp dễ thỏa thuận với nhau về mọi mặt.

Đối với những vướng mắc trong q trình thu thập thơng tin, tài liệu thì
để khắc phục vấn đề này Tịa án cần tạo được mối quan hệ phối kết hợp giữa các
cơ quan từ đó tranh thủ ý kiến chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền địa phương
nhanh chóng, chủ động tìm các chứng cứ phục vụ cho hịa giải.
Để đương sự nhiệt tình trong hịa giải thì rất cần sự kiên trì, mền dẻo của
Thẩm phán làm cơng tác hòa giải. Các Thẩm phán của TAND huyện Nghi Lộc
hiểu rõ điều trên hơn ai hết cho nên, khi hòa giải các vụ án dân sự nhận thấy
đương sự đã nghe lời tư vấn không chuẩn của một số người mà thờ ơ với hịa
giải thì bằng kinh nghiệm cũng như lí lẽ của mình các Thẩm phán đã kiên trì
phân tích để các bên thấy được mặt đúng mặt sai, giải thích cặn kẽ quyền lợi của
đương sự và vai trò của hòa giải…Nhờ những việc làm trên đã giúp cho một số
đương sự thực sự thay đổi thái độ của họ đối việc hòa giải vụ án dân sự.
PHẦN 4: RÚT RA NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ TỪ VIỆC KHẢO SÁT
THỰC TIỄN HÒA GIẢI VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI TAND HUYỆN NGHI LỘC
4.1 Nhận xét
Thực tế tìm hiểu chuyên đề thực tập về vấn đề hòa giải vụ án dân sự tại
TAND huyện Nghi Lộc em thấy một số nhận xét như sau:
Về ưu điểm: Có thể nói các Thẩm phán TAND huyện Nghi Lộc đều là
những người có trình độ chun mơn, có kinh nghiệm phong phú từ thực tiễn
xét xử. Do đó, khi hịa giải các Thẩm phán đều tìm cho mình phương pháp riêng
nhưng chúng đều rất linh hoạt, mền dẻo để phù hợp với từng vụ án cụ thể. Đặc
15


biệt đối với những vụ án ly hơn để hịa giải các Thẩm phán thường tạo ra khơng
khí đầm ấm như tại gia đình. Chính vì lẽ đó, có nhiều trường hợp các bên trong
vụ án ly hơn đến Tịa khi chưa được hòa giải còn rất căng thẳng thậm chí lăng
mạ, chửi bới nhau nhưng khi được các Thẩm phán phân tích, giải thích về những
hậu quả của việc ly hơn thì họ đã thực sự hiểu vấn đề cùng nhau thương lượng
trong khơng khí thỏai mái. Qua q trình hịa giải như thế có những cặp vợ

chồng đã tìm lại được tiếng nói chung, trở về đồn tụ sống hạnh phúc bên nhau.
Không chỉ khéo léo trong việc tìm ra phương pháp hịa giải mà các Thẩm phán
cịn thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tiến hành hòa giải và làm tốt vai trò
của Tòa án là trung gian để các bên đương sự thỏa thuận với nhau những vấn đề
của mình trên cơ sở phù hợp với các qui định của pháp luật. Chính vì thế các vụ
án hơn nhân gia đình hịa giải đồn tụ thành và một số các vụ án tranh chấp dân
sự mà các bên đương sự thỏa thuận được với nhau là minh chứng thể hiện rõ
năng lực của các Thẩm phán Tòa án huyện Nghi Lộc.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, trong cơng tác hịa giải vẫn cịn
những tồn tại cần được khắc phục như:
Khi hịa giải cịn có một số trường hợp giải quyết chưa đúng theo trình tự,
thủ tục mà luật qui định. Trong giai đoạn chuẩn bị hòa giải, việc ghi rõ nội dung
hòa giải trong giấy thơng báo phiên hịa giải cho đương sự vẫn chưa được áp
dụng thống nhất. Nhiều lần còn ghi chung chung khơng cụ thể, lẽ đó các đương
sự khơng có điều kiện chuẩn bị trước cho nội dung được hòa giải. Việc thơng
báo về thời gian hịa giải gấp rút cũng gây khó khăn cho đương sự trong chuẩn
bị tài liệu, chứng cứ để bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của mình.
Hàng năm, số lượng các vụ án dân sự mà TAND huyện Nghi Lộc thụ lí và
giải quyết là tương đối nhiều so với điều kiện cơ sở vật chất và số lượng cán bộ
Tịa án nên khơng tránh khỏi tình trạng việc nhiều mà thiếu cán bộ. Vì thế, một
số vụ án khơng được chuẩn bị đầy đủ về chứng cứ tài liệu trong hồ sơ, không
thông báo đương sự đến Tịa được đầy đủ. Do đó, vụ án tạm thời khơng hịa giải
được phải trả lại hồ sơ và điều tra xác minh thêm hoặc tiến hành hòa giải lại.

16


4.2 Những kiến nghị nhằm nâng cao cơng tác hịa giải vụ án dân sự tại
TAND huyện Nghi Lộc.
Để công tác hòa giải thực sự phát huy vai trò và ý nghĩa của nó thì việc

khắc phục những vướng mắc cũng như những tồn tại còn đặt ra trong hòa giải là
vấn đề cần được quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu đó, em xin mạnh dạn đề xuất
một số ý kiến như sau:
Một là, cần sửa đổi và bổ sung thêm các qui phạm pháp luật về hòa giải
nằm trong Bộ luật tố tụng dân sự hoặc cần có văn bản hướng dẫn chi tiết để hòa
giải các vụ án dân sự đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Như chúng ta đã biết Bộ luật tố tụng dân sự 2004 ra đời trên cơ sở kế thừa
các qui định hợp lí của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây
đồng thời có đưa thêm những qui định mới, tiến bộ về trình tự, thủ tục, nội dung
và nguyên tắc tiến hành hòa giải. Tuy nhiên thực tiễn hòa giải tại Tòa án địa
phương lại thấy những qui định của pháp luật còn bộc lộ thiếu sót và chưa thật
sự chặt chẽ. Mặt khác, TAND tối cao cần hướng dẫn về lập biên bản hòa giải
một cách cụ thể ví dụ như: Căn cứ vào đoạn cuối khoản 2 điều 186 “Khi các
đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự
thì Tịa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các
đương sự tham gia hòa giải” theo hướng này phải hiểu việc lập hai biên bản hòa
giải chỉ xảy ra khi các đương sự thỏa thuận được với nhau. Vì việc ghi nhận
bằng một biên bản hòa giải trong trường hợp này mặc dù rất giản tiện và gọn
nhẹ nhưng sẽ khơng đáp ứng được diễn tiến của phiên hịa giải – là cơ sở để xác
định việc hòa giải tiến hành có đúng với nguyên tắc mà pháp luật qui định hay
khơng. Mặt khác, biên bản hịa giải thành phải được gửi cho các đương sự để họ
có thời gian suy nghĩ và thay đổi ý kiến Tòa án mới ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự. Cịn đối với hịa giải khơng thành Thẩm phán chỉ
lập một loại biên bản làm cơ sở để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Riêng những vụ án dân sự khơng tiến hành hịa giải được theo qui định của pháp
luật (điều 182), Thẩm phán cũng chỉ lập 1 loại biên bản làm cơ sở để ra một
trong các quyết định tố tụng khác nhau theo qui định của Bộ luật tố tụng.
17



Xuất phát từ tính đặc thù của vụ án ly hơn cũng như thực tiễn hịa giải tại
TAND huyện Nghi Lộc, theo em cần hướng dẫn việc lập biên bản hịa giải đối
với các vụ án ly hơn sẽ có những đặc thù nhất định về tên gọi và nội dung ghi
nhận. Dựa vào mục đích của hoạt động hịa giải trong vụ án ly hơn là để “vợ
chồng đồn tụ”, từ đó có thể xảy ra các trường hợp cụ thể sau:
Thứ nhất, sau khi được Tòa án tiến hành hịa giải hai vợ chồng đã đồng ý
đồn tụ. Tòa án cần lập hai biên bản trong trường hợp này là: Biên bản hòa giải
chung ghi lại diễn tiến của các phiên hòa giải và biên bản hòa giải đoàn tụ thành.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy khi hai bên vợ chồng đã được hịa giải đồn tụ Tịa
án lại khơng lập biên bản hịa giải đồn tụ mà hướng dẫn cho ngun đơn rút
đơn vì chưa có mẫu biên bản này. Do do, TAND tối cao cần có mẫu hướng dẫn
về biên bản hịa giải đồn tụ.
Thứ hai, nếu hai bên vợ chồng đều đồng ý ly hôn cũng như thỏa thuận
được tất cả các vấn đề còn lại trong quan hệ hơn nhân và gia đình đó theo qui
định của Luật hơn nhân và gia đình Tịa án ngồi việc lập biên bản hịa giải
chung ghi phần diễn tiến và tại phần kết luận phải ghi nhận việc hịa giải đồn tụ
khơng thành thì cần lập tiếp loại biên bản thứ hai là biên bản công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự và thuận tình ly hơn. Đây là cơ sở để Tịa án ra quyết
định cơng nhận sự thuận tình ly hơn tương tự trường hợp ra quyết định cộng
nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo qui định của pháp luật.
Thứ ba, trường hợp các bên không thỏa thuận được một trong các nội
dung của quan hệ hơn nhân và gia đình mặc dù đã chấp nhận ly hôn hoặc chỉ
một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hơn thì Tịa án lập duy nhất một biên bản hòa
giải và ghi nhận tại cuối biên bản việc khơng thỏa thuận được hoặc hịa giải
đồn tụ khơng thành. Biên bản này là cơ sở để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử…Như vậy, biên bản hòa giải là một loại văn bản hết sức quan trọng của
Tịa án trong q trình giải quyết vụ án dân sự. Trên cơ sở hình thức và nội dung
biên bản hòa giải Tòa án mới tiếp tục hoàn tất những thủ tục cần thiết cho vệc ra
một trong các quyết định tố tụng khác: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của


18


các đương sự hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vì thế TAND tối cao cần có
sự hướng dẫn rõ ràng thêm.
Ngoài những vấn đề trên cần đưa thêm vào Bộ luật tố tụng dân sự về thời
gian thơng báo phiên hịa giải qui định cụ thể là trước 5 ngày làm việc kể từ
ngày mở phiên hòa giải để đương sự có điều kiện chuẩn bị tốt nội dung hòa giải.
Mặt khác, cũng phải sửa đổi điều 385 của Bộ luật tố tụng dân sự để qui định các
chế tài nặng hơn trong việc xử lý người có hành vi cản trở hoạt động xác minh,
thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng. Làm như vậy sẽ hạn chế tình
trạng UBND cấp xã, phịng địa chính, tài chính… khơng nhiệt tình cộng tác ủng
hộ Tịa án trong việc điều tra xác minh phục vụ việc hòa giải.
Hai là, đối với các Thẩm phán tiến hành hịa giải thì nhất thiết phải được
bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ hơn nữa. Bởi việc hịa giải thành công
vụ án dân sự bên cạnh những kiến thức về pháp lí, Thẩm phán cịn cần có thêm
kinh nghiệm thực tế.
Ba là, khi hòa giải Thẩm phán phải hết sức tập trung, kiên trì từng bước,
khơng được nóng vội áp đặt ý chí của mình mà phải hướng các đương sự thỏa
thuận theo qui định của pháp luật, tơn trọng ý chí tự nguyện của họ. Chú trọng
cơng tác cơng tác giải thích pháp luật cho đương sự để họ có thể tự hỏa thuận
thương lượng với nhau.
Bốn là, hồ sơ vụ án phải được chuẩn bị chu đáo ngay từ khi bắt đầu thụ lí
để tránh những thiếu sót khơng đáng xảy ra dẫn đến tình trạng Thẩm phán khơng
bao qt hết nội dung, tính chất của vụ án và khơng có cách thức hịa giải phù
hợp.
Năm là, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau
để mọi người dân trong huyện đều thấy được quyền lợi của mình trong khi hịa
giải. Phát huy vai trị của các ban ngành, đồn thể trong việc giải quyết những
mâu thuẫn, tranh chấp cũng như trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật,

nâng cao những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt là phát huy vai
trò của các tổ chức hòa giải cơ sở…Làm được yêu cầu như trên là đã tạo điều

19


kiện cho Thẩm phán khi hòa giải vụ án dân sự tỉ lệ thành cơng sẽ cao hơn góp
phần bảo đảm quyền lợi ích cho đương sự, Nhà nước và ổn định xã hội.

LỜI KẾT
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay, q
trình giao lưu hội nhập ngày càng mạnh mẽ thì các giao dịch dân sự, các tranh
chấp mâu thuẫn trong nhân dân nảy sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Bên cạnh
đó, tỉ lệ ly hôn cũng không ngừng gia tăng cao. Việc Tịa án làm tốt cơng tác hịa
giải chính là góp phần giải quyết vụ án dân sự một cách nhanh gọn hợp lí đồng
thời cịn củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường niềm tin của nhân dân
với Đảng và chính quyền. Tuy nhiên, thực tiễn hịa giải vụ án dân sự vẫn gặp
20


phải những khó khăn và tồn tại những bất cập. Do đó, khắc phục những khó
khăn, bất cập trên thực tế và hoàn chỉnh các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự
2004 là hết sức cấp thiết để cơng tác hịa giải của các TAND nói chung và
TAND huyện Nghi Lộc nói riêng thực sự phát huy vai trị tích cực trong q
trình giải quyết vụ án.

PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật tố tụng dân sự 2004, Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm
2011
2. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao số 02/2006/NQ-HĐTP

ngày 12 tháng 5 năm 2006 hướng dẫn thi hành các quy định trong phần

21


thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm ” của bộ luật tố
tụng dân sự Hội đồng thầm phán TAND tối cao.
3. Báo công lý
4. Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà Nội
5. Sổ thụ lí vụ án dân sự của TAND huyện Nghi Lộc từ năm 2006-2011
6. Tạp chí khoa học pháp lí số 5/2005
7. Tạp chí Luật học

22


MỤC LỤC

23



×