Tải bản đầy đủ (.doc) (284 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả của các chủng nấm Beauveriavà Paecilomyces ký sinh trên côn trùng gây hại được phân lập tại Đồng bằng Sông Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 284 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH HỮU ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC CHỦNG NẤM Beauveria
VÀ Paecilomyces KÝ SINH TRÊN
CÔN TRÙNG GÂY HẠI ĐƯỢC PHÂN LẬP
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Mã số ngành: 9620112

Cần Thơ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH HỮU ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC CHỦNG NẤM Beauveria
VÀ Paecilomyces KÝ SINH TRÊN
CÔN TRÙNG GÂY HẠI ĐƯỢC PHÂN LẬP
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Mã số ngành: 9620112

Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN VĂN HAI

Cần Thơ, 2018



LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận án này trước hết cho phép tơi được bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Con xin gửi hai đấng sinh thành và những người thân yêu nhất của con
lòng biết ơn về những gì mà mọi người đã làm cho con, để con có đầy đủ điều
kiện học tập và nghiên cứu.
PGS. TS. Trần Văn Hai đã tận tình hướng dẫn định hướng, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có cơ hội thực hiện cơng trình nghiên cứu
này.
PGS. TS. Nguyễn Văn Huỳnh đã hướng dẫn thực hiện chuyên đề trong
luận án
Xin gởi lời cảm ơn quý Thầy, Cô và các anh chị trong Bộ môn Bảo vệ
Thực vật đã tận tình giảng dạy, chia sẻ những kiến thức q báu, nhiệt tình hỗ
trợ giúp tơi trong q trình học tập và thực hiện luận án này.
Chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thanh Thủy bộ môn Di truyền - Giống
nơng nghiệp đã tận tình hướng dẫn em trong việc xử lý thống kê thí nghiệm.
Gửi lời cảm ơn đến em Lê Thị Thanh Tâm đã động viên giúp đỡ tinh
thần tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận án.
Gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên Tính, Trụ, Kiều, Duy Khoa, Sỷ,
Giang, Tuấn, Hóa… làm việc tại phịng thí nghiệm phát triển chế phẩm sinh

học (NEDO) đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình thực hiện đề tài và tất cả những người đã từng giúp đỡ mà tôi
chưa liệt kê ra hết trên trang cảm tạ này.
Xin thành thật biết ơn Hội đồng bảo vệ luận văn và giáo viên phản biện
đã đọc và đóng góp ý kiến quý báu để luận án được hoàn chỉnh.
Chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cần Thơ, ngày tháng năm
2018 Nghiên cứu sinh

HUỲNH HỮU ĐỨC

4


Huỳnh Hữu Đức - “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu
quả của các chủng nấm Beauveria và Paecilomyces ký sinh trên côn trùng gây
hại được phân lập tại Đồng bằng Sông Cửu Long”
Chuyên ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Mã số: 9.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ, 2013 - 2017

TÓM TẮT
Luận án tập trung vào các nghiên cứu cơ bản về: (1) Thu thập và định
danh các loài từ chi Beauveria và Paecilomyces bằng phương pháp truyền
thống dựa trên đặc điểm hình thái học và kỹ thuật công nghệ sinh học phân tử
dựa trên trình tự DNA vùng ITS - rDNA; (2) Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học, các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các chủng
nấm Beauveria và Paecilomyces đã định danh được loài; (3) Bước đầu đánh
giá hiệu lực của các chủng nấm trắng Beauveria trên sùng khoai lang Cylas
formicarius (Fabricius) và các chủng nấm tím Paecilomyces trên rệp sáp

Planococcus lilacinus (Cockerell) ở điều kiện phịng thí nghiệm; (4) Đánh giá
hiệu lực của hai chế phẩm nấm Beauveria và Paecilomyces ở điều kiện phịng
thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng trên ruộng khoai lang và vườn mãng cầu
xiêm tại Vĩnh Long. Nhằm thiết lập cơ sở dữ liệu cho các chủng nấm bản địa,
cung cấp thông tin cơ bản cần thiết để chọn lựa chủng nấm có độc tính cao sử
dụng trong quản lý phòng trừ dịch hại cây trồng.
Kết quả phân lập và định danh đã xác định 16 chủng nấm thuộc loài
Beauveria bassiana và 14 chủng nấm thuộc loài Paecilomyces javanicus ký
sinh trên côn trùng gây hại cây trồng tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Tản nấm của các chủng nấm B. bassiana ni cấy trên mơi trường PDA
thường có màu trắng hoặc màu trắng hơi ửng vàng khi thành thục. Các chủng
nấm có đặc điểm chung bởi cuống bào tử đính mọc theo hình vịng xoắn và
thành từng cụm dầy đặc của cành bào đài ngắn với một bào tử đơn có dạng
hình trứng (2,61 - 2,97 x 2,35 - 2,72 μm) hoặc hình cầu (2,24 - 2,28 x 2,23 2,24 μm). Đối với nấm P. javanicus màu sắc tản nấm thay đổi dần, ban đầu
màu trắng sau đó chuyển sang màu kem rồi đến màu tím nhạt (xám tro) khi
bào tử già, sự phân nhánh cuống bào tử đính dạng vịng khơng đều, mỗi vịng
gồm 2 - 3 thể bình, bào tử đính có dạng hình thoi, đơi khi hình trụ. Kích thước
5,01 - 5,74 x 1,51 - 1,69 μm. Ngoài ra, kết quả phản ứng PCR với hai primer
ITS4 và ITS5 đối với hai loài này đều cho sản phẩm PCR là những băng màu
có kích thước 580 bp, giải trình tự so sánh mức độ tương đồng trình tự DNA
vùng ITS-rDNA cho thấy các chủng nấm có sự tương đồng cao (96,6% đến
99,6%) so với những trình tự vùng ITS-rDNA của hai loài B. bassiana và P.
javanicus đã công bố trên Genbank.


Đặc điểm sinh học của 16 chủng nấm B. bassiana và 14 chủng nấm P.
javanicus cho thấy: Tỷ lệ nẩy mầm của các chủng nấm P. javanicus đạt trên
94% sau 20 GSKC sớm hơn so với các chủng nấm B. bassiana đạt trên 94%
sau 24 GSKC. Môi trường SDAY 3 và PDA ln cho tốc độ phát triển đường
kính tản nấm nhanh và cho mật số bào tử cao, ngoài ra chủng nấm P.

javanicus cịn phát triển tốt trên mơi trường CDA. Thời gian để các chủng
nấm B. bassiana và các chủng nấm P. javanicus cho mật số bào tử cao nhất là
sau 14 NSKC và đạt mật số bào tử cao khoảng 10 7 - 108 bt/cm2. Nhiệt độ tối
hảo cho nấm B. bassiana và các chủng nấm P. javanicus phát triển đồng thời
tạo nhiều bào tử là từ 25o - 28oC. Khi nhiệt độ tăng lên cao trên 30oC thì cả hai
lồi nấm đều phát triển chậm lại hoặc không phát triển được. Bào tử các chủng
nấm B. bassiana và các chủng nấm P. javanicus có khả năng sống sót sau khi
tiếp xúc với điều kiện nhiệt độ cao trong 8 giờ. Đa số thuốc hoá học trừ nấm
bệnh có ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển và nẩy mầm của nấm B. bassiana
và nấm P. javanicus ở nồng độ (LKC) và (2 x LKC).
Trong điều kiện phịng thí nghiệm, bước đầu đánh giá hiệu lực của các
chủng nấm B. bassiana trong phòng trừ thành trùng SKL C. formicarius
(Fabricius) và P. javanicus trong phòng trừ thành trùng rệp sáp P.lilacinus
(Cockerell) cho thấy các chủng nấm thuộc hai lồi này đều có hiệu quả cao đối
với ký chủ của chúng, đạt tỷ lệ ký sinh 90% sau 11 ngày chủng nhiễm.
Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm B. bassiana trong phòng trừ thành
trùng SKL C. formicarius (Fabricius) và chế phẩm P. javanicus trong phòng
trừ thành trùng rệp sáp P. lilacinus (Cockerell) ở điều kiện PTN và nhà lưới thì
cả hai chế phẩm đều đạt hiệu quả cao trên 80% sau 7 - 11 ngày phun chế phẩm
với mật số bào tử chế phẩm từ 10 8 - 109 (bt/mL) và liều lượng chế phẩm từ 3,0
kg và 3,5 kg. Kết quả đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm B. bassiana và P.
javanicus trên diện hẹp ở điều kiện ngoài đồng ruộng cho thấy, khi phun 5 lần
chế phẩm nấm B. bassiana để phòng trừ SKL và 3 lần chế phẩm P. javanicus
để phòng trừ rệp sáp với liều lượng 3,0 kg/ha cho hiệu quả tương đương với
biện pháp sử dụng thuốc hố học theo nơng dân. Vì vậy, các kết quả thu được
trong nghiên cứu này là cơ sở để khuyến cáo ứng dụng nấm ký sinh B.
bassiana và P. javanicus như một tác nhân kiểm sốt sinh học trong các
chương trình IPM, để thay thế các loại thuốc hóa học cũng là cơ sở cho hướng
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực đấu tranh sinh học cơn trùng.
Từ khố: Beauveria bassiana, Paecilomyces javanicus, rệp sáp

Planococcus lilacinus (Cockerell), sùng khoai lang Cylas formicarius
(Fabricius) và trình tự DNA vùng ITS-rDNA.


Huynh Huu Duc - “Study on morphological, biological characteristics and
efficacy of species in genus Beauveria and Paecilomyces infecting plant
herbivores harmful insects in Mekong Delta”
Major: Plant protection
Code: 9.62.01.12
Educational organization: CanTho University, 2013 - 2017
THESIS ABSTRACT
The thesis objectives of the basic experiment were: (1) to collect and
identify a number of species in genus Beauveria and Paecilomyces infecting
plant herbivores harmful insects by morphological characteristics and classify the
genus differences among isolated Beauveria and Paecilomyces fungi based on
the sequences of ITS - rDNA region; (2) to study some biological
characteristics, factors affecting the growth and development of the strains of
Beauveria and Paecilomyces as identified species; (3) to evaluate the efficacy of
B. bassiana isolates on sweet potato weevil Cylas formicarius (Fabricius) and P.
javanicus isolates on mealybug Planococcus lilacinus (Cockerell) in-vitro
condition; (4) to evaluate of the efficacy of two fresh powder of B. bassiana and
P. javanicus fungi inoculant in in-vitro, net house and field conditions at Vinh
Long province. Results of the research were to establish a database for native
fungal strains, and provide necessary basic information needed to choose the
highly virulent isolates using in management of crops pest prevention.
The result of the isolation and identification showed that sixteen
Beauveria isolates belong to one entomopathogenic Beauveria species,
Beauveria bassiana and fourteen Paecilomyces isolates belong to one
entomopathogenic Paecilomyces species, Paecilomyces javanicus parasitic on
insects at the Mekong Delta provinces. Colonies of strains B. bassiana on PDA

medium were normally white or white to pale yellow when mature. These
isolates were characterized by conidiophores consisting of whorls and dense
clusters of short conidiophorous cells with one-celled ovoid (2.61 - 2.97 x 2.35
2.72 μm) or globose (2.24 - 2.28 x 2.23 - 2.24μm). For the colonies of strains P.
javanicus changed gradually, at first white, in age becoming cream and then
purple (ash gray) when mature, conidiophores forming verticillate branches with
phialides in whorls of 2 to 3, conidia has fusiform shape, sometimes cylindrical
shape (5.01 - 5.74 x 1.51 - 1.69 μm). In addition, The ITS4 and ITS5 primers,
successfully amplified a fragment of approximately 580 bp from all Beauveria
and Paecilomyces isolates, the result of the sequences of ITS - rDNA region
reported that those both species Beauveria and Paecilomyces strains have a
significantly considerable similarity (from 96.6% to 99.6%) compared with


others on Genbank.


The biological characteristics of 16 strains B. bassiana and 14 strains P.
javanicus showed that the germination rate of strains P. javanicus was over 94%
at 20 hours after cultivation, earlier than the germination rate of strains B.
bassiana was over 94% at 24 hours after cultivation. The SDAY3 and PDA
medium have given the quick speed of colonies diameter and high density of
conidia, furthermore strains P. javanicus can grow well when P. javanicus was
cultivated on CDA medium. The time for strains B. bassiana and P. javanicus
gave the highest spores number at 14 days after cultivation and there are the high
density of conidia about ((107 - 108 conidia) x cm-2). The optimal temperature for
strains B. bassiana and P. javanicus development as well as many conidia
production were about 25o - 28oC. When the temperature increased above 30oC,
both B. bassiana and P. javanicus grew slowly or did not grow. The spores of B.
bassiana and P. javanicus were able to survive after coming in contact with high

temperature conditions during 8 hours. Almost all fungicides had effected on the
growth and germination of B. bassiana and P. javanicus.
In laboratory conditions, the first step evaluated the efficacy of B.
Bassiana for the control of sweet potato weevil C. formicarius (Fabricius) and
the efficacy of P. javanicus for the control of mealybug P. lilacinus. The results
of experiments showed that all fungal strains were highly effective for their hosts
and the parasitic rate was 90% at date 11th after treatment.
The evaluative efficacy of parasitic fungi B. bassiana for the control of
sweet potato weevil C. formicarius and parasitic fungi P. javanicus for the
control of mealybug P. lilacinus were carried out in laboratory and nethouse
conditions. The results of using parasitic fungi B. bassiana and P. javanicus
showed that two parasitic fungi showed high effect over 80% after 7 - 11 days
following treatment of fresh powder fungi preparation with the concentration of
spores from 108 to 109 conidia/mL and the dose of fresh powder fungi inoculant
from 3.0 to 3.5 kilograms/ha. The results evaluated the efficacy of parasitic fungi
B. bassiana and P. javanicus when experiments were carried out in the field,
were sprayed five times by fresh powder fungi inoculant B. bassiana for the
control of C. formicarius were spayed for the control of P. lilacinus with the dose
of fresh powder fungi preparation from 3.0 kilograms/ha, the results of all
experiments gave equivalent effects with using chemistry by famers’ methods.
Therefore, collected data in this research, which is the basis to recommend for
applying successfully entomopathogenic fungi as a biocontrol agent in the IPM
programmes.
Key words: Beauveria bassiana, mealybug Planococcus lilacinus
(Cockerell) Paecilomyces javanicus, sweet potato weevil Cylas formicarius


(Fabricius) and sequences of ITS - rDNA region.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................. ii
TÓM TẮT.................................................................................................................. iii
THESIS ABSTRACT..................................................................................................v
MỤC LỤC.................................................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG..................................................................................................x
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................xiii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT.................................................................................xvi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................4
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................6
2.1. Tổng quan tài liệu về hai chi nấm Beauveria và Paecilomyces..............................6
2.1.1.

Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................6

2.1.2.

Phân bố địa lý và sinh thái của nấm ký sinh côn trùng..............................7

2.1.3.

Hệ thống phân loại của hai chi Beauveria và Paecilomyces......................8

2.1.4.


Vòng đời của Hypocreales và Entomophthorales......................................9

2.1.5.

Phương pháp phân lập và định danh nấm ký sinh côn trùng....................11

2.1.6.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
nấm Beauveria và Paecilomyces.........................................................20

2.1.7.

Sản xuất chế phẩm và công thức phối trộn...............................................27

2.1.8.

Sự suy giảm tính độc của nấm ký sinh.....................................................27

2.1.9.

Khả năng phịng trừ sinh học của chi nấm Beauveria và
Paecilomyces ký sinh gây bệnh côn trùng...........................................28

2.2. Sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius).....................................................40
2.2.1.

Phân loại và phổ ký chủ...........................................................................40


2.2.2.

Đặc điểm hình thái và sinh học................................................................41

2.2.3.

Tập quán sinh sống và cách gây hại của sùng khoai lang........................41


2.2.4.

Triệu chứng gây hại của sùng khoai lang.................................................43

2.2.5.

Biện pháp phòng trị sùng khoai lang trên đồng ruộng..............................43

2.3. Rệp sáp giả (Planococcus lilacinus Cockerell).....................................................44
2.3.1.

Phân bố và ký chủ....................................................................................44

2.3.2.

Đặc điểm hình thái và sinh học................................................................44

2.3.3.

Tập quán sống và cách gây hại................................................................45


2.3.4.

Biện pháp phòng trị..................................................................................45

2.4. Các loại thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nghiên cứu.........................................45

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................50
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................................50
3.2. Phương Tiện Nghiên Cứu.....................................................................................50
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................52
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................53
3.4.1.

Thu thập và định danh các loài nấm ký sinh từ chi Beauveria
và Paecilomyces bằng phương pháp truyền thống dựa trên
đặc điểm hình thái học và kỹ thuật công nghệ sinh học phân
tử.........................................................................................................53

3.4.2.

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Beauveria và
Paecilomyces.......................................................................................56

3.4.3.

Bước đầu đánh giá độc tính của các chủng nấm Beauveria ký
sinh trên sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và
Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus
lilacinus
Cockerell) ở điều kiện phòng thí nghiệm (PTN).................................60


3.4.4.

Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh trên
sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và
Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus
lilacinus
Cockerell) ở điều kiện PTN.................................................................62

3.4.5.

Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh trên
sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và
Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus
lilacinus
Cockerell) ở điều kiện nhà lưới...........................................................65


3.4.6.

Khảo sát hiệu lực của chế phẩm các chủng nấm Beauveria ký
sinh trên sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và


Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus lilacinus
Cockerell) ở điều kiện ngoài đồng.......................................................66
3.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................72

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................73
4.1. Kết quả nghiên cứu chi Beauveria........................................................................73

4.1.1.

Thu thập và định danh các loài nấm ký sinh từ chi Beauveria
bằng phương pháp truyền thống dựa trên đặc điểm hình thái
học.......................................................................................................73

4.1.2.

Định danh các chủng nấm thuộc chi nấm Beauveria dựa trên
kỹ thuật sinh học phân tử (ITS - rDNA)..............................................80

4.1.3.

Một số đặc điểm sinh học của nấm Beauveria bassiana ký sinh
trên sâu hại cây trồng..........................................................................84

4.1.4.

Kết quả đánh giá hiệu lực của các chủng nấm Beauveria
bassiana phòng trừ sùng khoai lang Cylas formicarius
(Fabricius).........................................................................................102

4.2. Kết quả nghiên cứu chi nâm Paecilomyces.........................................................115
4.2.1.

Thu thập và định danh các loài nấm ký sinh từ chi
Paecilomyces bằng phương pháp truyền thống dựa trên đặc
điểm hình thái học.............................................................................115

4.2.2.


Định danh các chủng nấm thuộc chi nấm Paecilomyces dựa
trên kỹ thuật sinh học phân tử (ITS - rDNA).....................................123

4.2.3.

Một số đặc điểm sinh học của nấm Paecilomyces javanicus ký
sinh trên một số loại sâu hại cây trồng..............................................131

4.2.4.

Kết quả đánh giá hiệu lực các chủng nấm Paecilomyces
javanicus trừ rệp sáp Planococcus lilacinus (Cockerell)...................148

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................161
5.1. Kết luận..............................................................................................................161
5.2. Đề nghị...............................................................................................................162

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BƠ....................................................163
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................164
PHỤ CHƯƠNG.......................................................................................................185


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3

3.4

3.5
3.6

4.1
4.2
4.3
4.4

4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14

4.15

Tên bảng
Mười loại thuốc trừ nấm sử dụng để đánh giá ảnh hưởng thuốc trừ nấm
đến sự phát triển và nẩy mầm đối với nấm Beauveria
Năm loại thuốc trừ nấm sử dụng để đánh giá ảnh hưởng thuốc trừ nấm
đến sự phát triển và nẩy mầm đối với nấm Paecilomyces
Các nghiệm thức sử dụng trong đánh giá hiệu quả chế phẩm nấm
Beauveria đối với thành trùng SKL C. formicarius (Fabricius) ở điều kiện
PTN
Các nghiệm thức sử dụng trong đánh giá hiệu quả chế phẩm nấm tím

Paecilomyces đối với rệp sáp P. lilacinus ở điều kiện PTN
Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả của chế
phẩm nấm trắng Beauveria trong phòng trừ SKL ở điều kiện ngồi đồng
Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả của chế
phẩm nấm tím Paecilomyces sp. trong phịng trừ RS ở điều kiện ngồi
đồng
Các chủng nấm Beauveria sp. đã được phân lập và kí hiệu
Kích thước bào tử của các chủng nấm Beauveria bassiana
Các chủng nấm Beauveria bassiana đã được phân lập và kí hiệu
Tỷ lệ tương đồng (%) về trình tự DNA trong vùng ITS - rDNA giữa 16
chủng nấm B bassiana được phân lập ở 7 tỉnh ĐBSCL và 10 chủng nấm
B. bassiana của một số nước trên thế giới
Tỷ lệ nẩy mầm của các chủng nấm B. bassiana qua các giờ quan sát
Đường kính tản nấm các chủng nấm B. bassiana ở thời điểm 5 NSKC
Đường kính tản nấm các chủng nấm B. bassiana ở thời điểm 15 NSKC
Đường kính tản nấm các chủng nấm B. bassiana ở thời điểm 29 NSKC
Mật số bào tử của các chủng nấm Beauveria bassiana ở các thời điểm ghi
nhận chỉ tiêu.
Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm B. bassiana ở các mức nhiệt độ
khác nhau.
Khả năng sinh bào tử của các chủng nấm B. bassiana ở điều kiện nhiệt độ
khác nhau.
Tỷ lệ (%) bào tử của các chủng nấm B. bassiana nẩy mầm ở nhiệt độ cao.
Ảnh hưởng của 3 nồng độ thuốc sâu đến sự phát triển, tỷ lệ nẩy mầm và
mật số bào tử của nấm Beauveria bassiana
Độ hữu hiệu của các chủng nấm B. bassiana đối với thành trùng sùng
khoai lang (SKL) C. formicarius ở nồng độ bào tử (5 x 108 bt/mL) trong
điều kiện phịng thí nghiệm.
x
Tổng số thành trùng sùng khoai lang chết, tỷ lệ SKL mọc nấm trở lại.


Trang
59
59

63
65
68

70
73
78
79

82
85
86
87
88
93
94
96
97
101

103

104



4.16

4.17
4.18
4.19

4.20
4.21
4.22
4.23
4.24
4.25

4.26

4.27
4.28
4.29
4.30
4.31
4.32
4.33
4.34
4.35
4.36
4.37

Độ hữu hiệu của 3 mật số bào tử (bt/mL) chế phẩm nấm trắng B. bassiana
đối với thành trùng sùng khoai lang C. formicarius (Fabricius) ở điều kiện
PTN.

Độ hữu hiệu của 4 liều lượng chế phẩm nấm trắng B. bassiana đối với
thành trùng sùng khoai lang ở điều kiện PTN
Tổng số thành trùng sùng khoai lang chết, tỷ lệ SKL mọc nấm trở lại.
Độ hữu hiệu của 4 liều lượng chế phẩm nấm trắng B. bassiana đối với
thành trùng sùng khoai lang Cylas formicarius (Fabricius) ở điều kiện nhà
lưới
Tỷ lệ thiệt hại trên củ do sùng khoai lang gây ra trên ruộng khoai lang tím
Nhật tại các thời điểm.
Năng suất lý thuyết khi thu hoạch khoai lang tím Nhật tại ấp Tân Qui, xã
Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Năng suất thực tế khi thu hoạch khoai lang tím Nhật tại ấp Tân Qui, xã
Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Các chủng nấm Paecilomyces spp. đã được phân lập và kí hiệu
Kích thước bào tử của các chủng nấm Paecilomyces spp.
Tỷ lệ tương đồng (%) về trình tự DNA trong vùng ITS - rDNA giữa 14
chủng nấm Paecilomyces javanicus được phân lập ở 6 tỉnh ĐBSCL và 10
chủng nấm Paecilomyces javanicus của một số nước trên thế giới
Tỷ lệ tương đồng (%) về trình tự DNA trong vùng ITS - rDNA giữa 8
chủng nấm Paecilomyces lilacinus được phân lập ở 6 tỉnh ĐBSCL và 10
chủng nấm Paecilomyces lilacinus của một số nước trên thế giới
Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái hai lồi nấm
Paecilomyces javanicus và Purpureocillum lilacinum
Các chủng nấm Paecilomyces javanicus đã được phân lập và kí hiệu
Tỷ lệ nẩy mầm của các chủng nấm P. javanicus qua các giờ quan sát.
Đường kính tản nấm các chủng nấm P. javanicus ở thời điểm 5 NSKC
Đường kính tản nấm các chủng nấm P. javanicus ở thời điểm 15 NSKC
Đường kính tản nấm các chủng nấm P. javanicus ở thời điểm 25 NSKC
Mật số bào tử của các chủng nấm P. javanicus ở các thời điểm ghi nhận
chỉ tiêu.
Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm P. javanicus ở các mức nhiệt độ

khác nhau
Khả năng sinh bào tử của các chủng nấm P. javanicus ở điều kiện nhiệt
độ khác nhau
Tỷ lệ (%) bào tử của các chủng nấm P. javanicus nẩy mầm ở nhiệt độ cao
Ảnh hưởng của 3 nồng độ
thuốc sâu đến sự phát triển, tỷ
lệ nẩy mầm và
mật số bào tử của nấm P.
javanicus

105
106
107

108
112
113
114
115
122

125

126
129
130
131
133
134
135

140
142
143
145
146


4.38

4.39

4.40

4.41

4.42

4.43

4.44

4.45

Độ hữu hiệu của các chủng
nấm P. javanicus đối với
thành trùng rệp sáp
Planococcus lilacinus ở nồng
độ bào tử (5 x 108 bt/mL)
trong điều kiện phịng thí
nghiệm

Tổng số thành trùng rệp sáp
Planococcus lilacinus chết, tỷ
lệ RS mọc nấm
trở lại
Độ hữu hiệu của 3 mật số bào
tử (bt/mL) chế phẩm nấm tím
P. javanicus
đối với thành trùng rệp sáp P.
lilacinus (Cockerell) ở điều
kiện PTN
Độ hữu hiệu của 4 liều lượng
chế phẩm nấm tím P.
javanicus đối với
thành trùng rệp sáp P.
lilacinus (Cockerell) ở điều
kiện PTN
Tổng số thành trùng rệp sáp
P. lilacinus chết, tỷ lệ rệp sáp
P. lilacinus
mọc nấm trở lại
Độ hữu hiệu của 4 liều lượng
chế phẩm nấm P. javanicus
đối với thành
trùng rệp sáp P. lilacinus ở
điều kiện nhà lưới
Hiệu lực của chế phẩm nấm
tím P. javanicus đối với thành
trùng rệp sáp
P. lilacinus gây hại mãng cầu
xiêm giống Thái tại Vĩnh

Long, 2017
Năng suất lý thuyết khi thu
hoạch mãng cầu xiêm giống
Thái tại Vĩnh
Long, 2017

149

150

151

152

153

154

158

160


DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3

2.4

3.1
3.2
4.1

4.2

4.3
4.4

4.5

Tên hình
Vịng đời của nấm ký sinh cơn trùng của các lồi thuộc bộ Hypocreales
(Anna and Karol, 2012)
Vịng đời của nấm ký sinh cơn trùng của các lồi thuộc bộ
Entomophthorales (Anna and Karol, 2012)
Cấu tạo cơ quan sinh bào tử của nấm I: B. alba (Limber) Saccas; II: B.
bassiana (Bals.) Vuill.; III: B. brongniartii (Sacc.) Petch
A: Bộ máy mang bào tử trần với giá bào tử trần và tế bào sinh bào tử
trần; B: Các dạng tế bào sinh bào tử trần; C: Bào tử trần (De Hoog,
1972).
Sơ đồ vùng trình tự ITS - rDNA của vi nấm và các primer.
()
Sơ đồ nguyên tắc định danh vi nấm bằng các primer dùng để khuyết đại
vùng rDNA. ()
Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả của chế phẩmnấm B. bassiana
trên sùng khoai lang Cylas formicarius (Fabricius) ở ngồi đồng
Nấm Beauveria sp. ký sinh một số lồi cơn trùng gây hại được thu thập
tại 7 tỉnh thành của Đồng bằng sông Cửu Long (A - B: Sùng khoai lang
Cylas formicarius Fabricius; B - C: Bọ nhảy Phyllotreta striolata

Fabricius; E: Sùng đất Lepidiota cochinchinae Brenske; F: Rệp sáp giả
Planococcus sp.; G: Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal; H: Sâu ăn tạp
Spodoptera litura Fabricius.
Tản nấm 16 chủng nấm thuộc chi Beauveria phân lập trên môi trường
PDA (A: Bea1(SKL-CT), B: Bea2(SKL-VL), C: Bea3(SKL-VL), D:
Bea4(SKL-VL), E: Bea5(SKL HG), F: Bea6(SKL-KG), G: Bea7(SKLAG), H: Bea8(BN-CT), I: Bea9(BN-HG),
J: Bea10(BN-ST), K:
Bea11(SĐ-CT), L: Bea12(RSG-CT), M: Bea13(RSG-HG), N: Bea14(RSGTV), O: Bea15(RN-ST), P: Bea16(SAT-VL)).
Cấu trúc cơ quan sinh bào tử nấm Beauveria bassiana được quan sát
dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 1000 lần.
Sản phẩm PCR khuếch đại vùng ITS - rDNA của các chủng phân lập
Beauveria sp., sử dụng hai primer ITS4 và ITS5 (White et al., 1990)
(MK: maker chuẩn, A - P là ký hiệu của 16 chủng nấm Beauveria sp. từ
Bb1 - Bb16)
Sơ đồ phân nhóm lồi của 14 chủng nấm Beauveria bassiana phân lập
được bằng phương pháp Maximum likelihood dựa trên tình tự của vùng
ITS - rDNA. Phần trăm giá trị bootstrap từ 1.000 lần lặp lại được chỉ
xiii

Trang
11
11

13
17
54
67

74


76
77

80


4.6
4.7
4.8
4.9
4.10

4.11

4.12
4.13
4.14

4.15

4.16
4.17
4.18

trên các nhánh. Các mẫu Beauveria brongniartii, Beauveria
cylindrospora và Beauveria album được xem như loài lai xa
Tốc độ phát triển trung bình của 16 chủng nấm Beauveria bassiana trên
năm loại môi trường dinh dưỡng.
Mật số bào tử của 16 chủng nấm B. bassiana trên năm loại môi trường
dinh dưỡng tại thời điểm 15 ngày sau khi cấy.

Mật số bào tử của các chủng nấm Beauveria bassiana sau 10 NSKC trên
môi trường SDAY3
Diễn biến mật số của SKL trên đồng ruộng khoai lang của nông dân.
Nấm Paecilomyces spp. ký sinh một số lồi cơn trùng gây hại được thu
thập tại 6 tỉnh thành của Đồng bằng sông Cửu Long (A - B - C - F: Rệp
sáp Planococcus lilacinus; D: Rệp sáp Crypticerya jacobsoni; E: Rệp
sáp Dysmicoccus brevipes; G: Bọ xít nhãn Tessaratoma sp.; H: Rầy
chổng cánh Diaphorina citri Kuwayama)
Tản nấm 22 chủng nấm Paecilomyces spp. được phân lập trên môi trường
PDA (A: Pae1(RS-ST), B: Pae2(RS-ST), C: Pae3(RS-AG), D: Pae4(RSAG), E: Pae5(RS-TG), F: Pae6(RS-TG), G: Pae7(RS-CT), H: Pae8(RSCT), I: Pae9(RS-CT), J: Pae10(RS-CT), K: Pae11(RS-CT), L: Pae12(RSVL), M: Pae13(RS-VL), N: Pae14(RS-HG), O: Pae15(RS-CT), P:
Pae16(RS-CT), Q: Pae17(RS-CT), R: Pae18(RS-CT), S: Pae19(BXN-CT),
T: Pae20(BXN-VL), U: Pae21(BXN-VL), V: Pae22(BXN-HG)
Cấu trúc cơ quan sinh bào tử của 14 chủng nấm Paecilomyces sp. được
ký hiệu từ A - N khi quan sát dưới kính hiển vi quang học
Cấu trúc cơ quan sinh bào tử của 8 chủng nấm Paecilomyces sp. được ký
hiệu từ O - V khi quan sát dưới kính hiển vi quang học
Sản phẩm PCR khuếch đại vùng ITS-rDNA của các chủng phân lập
Paecilomyces spp., sử dụng hai primer ITS4 và ITS5 (White et al., 1990)
(MK: maker chuẩn, A - V: ký hiệu của 22 chủng nấm Paecilomyces spp.
từ Pae1 - Pae22)
Sơ đồ phân nhóm lồi của 14 chủng phân lập P. javanicus và 8 chủng P.
lilacinus phân lập được bằng phương pháp Maximum Likelihood dựa
trên tình tự của vùng ITS - rDNA. Phần trăm giá trị bootstrap từ 1.000
lần lặp lại được chỉ trên các nhánh. Các mẫu P. fumosoroseus, P.
farinosus và P. marquandii được xem như một loài lai xa.
Tốc độ phát triển trung bình của 14 chủng nấm P. javanicus trên năm
loại mơi trường dinh dưỡng.
Mật số bào tử của 14 chủng nấm P. javanicus trên năm loại môi trường
dinh dưỡng tại thời điểm 15
ngày sau khi cấy.

Mật số bào tử của các chủng
nấm P. javanicus sau 10

83
89
90
91
109

116

118
119
120

123

128
136
137

139


4.19

NSKC trên môi
trường CDA.
Hai loại rệp sáp hiện diện trên
vườn mãng cầu xiêm giống

Thái

156


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADN
ARN
B. bassiana
BLAST
bp
ĐBSCL
ĐC
ĐHCT
dNTP
dsDNA
EDTA
EtOH
GSKC
IPM
ITS
MQ
NCBI
NSKC
NSKT
P. javanicus
P. lilacinus
PCI
PCR

PTN
Pur. lilacinum
rDNA
RS
Rệp sáp P. lilacinus
SDS
SKL
TAE
TE
Tris
UV
v/v

Ý nghĩa
Acid Deoxyribo Nucleic
Acid Ribonucleic
Beauveria bassiana
Basic Local Alignment Search Tool
Base Pair - Cặp Base
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đối Chứng
Đại Học Cần Thơ
Deoxyribonucleotide Triphosphate
Double Strand DNA - DNA Sợi Kép
Ethylene Diamine Tetra Acetic Acid
Ethanol - Cồn
Giờ Sau Khi Cấy
Integrated Pest Management
Interal Transcribed Spacer
Milli Q Water - Nước Cất Hai Lần

National Center Biotechnology Information
Ngày Sau Khi Chủng/Ngày Sau Khi Cấy
Ngày Sau Khi Trồng
Paecilomyces javanicus
Paecilomyces lilacinus
Phenol : Chloroform: Isoamyl Alcohol
Polymerase Chain Reaction
Phịng Thí Nghiệm
Purpureocillum lilacinum
Ribosomal DNA
Rệp sáp
Rệp sáp Planococcus lilacinus
Sodium Dodecyl Sulfate
Sùng Khoai Lang
Tris-Acetate - EDTA Buffer
Tris-Acetate
Tris - (Hydroxymethyl) Aminomethane
UltraViolet: Tia Cực Tím
Volume/Volume: Thể Tích/Thể Tích

xvi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu

Sự phát triển tính kháng thuốc trừ sâu hóa học của cơn trùng và những lo
ngại về các ảnh hưởng có hại của hóa chất đến an tồn mơi trường và con
người đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự nghiên cứu phát triển các tác nhân vi

sinh vật sử dụng phối hợp với các tác nhân khác để kiểm soát cơn trùng gây
hại. Vì vậy, chiến lược bảo vệ cây trồng trên thế giới và tại Việt Nam đã có sự
thay đổi cơ bản, người ta đã thấy rõ những mặt hạn chế của biện pháp sử dụng
thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật. Mặt khác, điều kiện kinh tế xã hội ngày
càng phát triển cùng với việc thị trường xuất khẩu nông sản ngày càng được
mở rộng đã nâng cao mức yêu cầu đối với chất lượng của nơng sản. Từ đó, các
mơ hình canh tác theo tiêu chuẩn GAP (VietGAP, EuroGAP và GlobalGAP)
trên lúa, rau màu và cây ăn trái đã và đang được phát triển rất mạnh ở Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong các tiền đề trên đã đặt ra những hướng
đi mới cho ngành Bảo vệ thực vật (BVTV) Việt Nam, một trong những hướng
đi đó là nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm sinh học để giảm thiểu
lượng hoá chất BVTV trong sản xuất nơng nghiệp. Ngồi ra cịn có những
chương trình quản lý tổng hợp như IPM (Integrated Pest Management) và
ICM (Integrated Crop Management) đã được ứng dụng phổ biến và rộng rãi để
quản lý phòng trừ dịch hại, trong đó đấu tranh sinh học đóng vai trị khá quan
trọng để điều chỉnh sự cân bằng sinh học của quần thể.
Một tập hợp đa dạng của vi sinh vật khác nhau hiện đang được xem xét
như là các tác nhân sinh học kiểm sốt cơn trùng như: virus, vi khuẩn, động
vật nguyên sinh và nấm. Trong đó giới nấm, theo ước tính của các nhà khoa
học có khoảng 1,5 triệu loài (Hawksworth, 2001; Mueller and Schmit, 2007;
Schmit and Mueller, 2007), với khoảng 110.000 lồi được mơ tả (Kirk et al.,
2008). Trong số này, 700 loài trong 90 chi được công nhận là tác nhân gây
bệnh côn trùng (Roberts and Humber, 1981), và khoảng 170 sản phẩm kiểm
soát dịch hại đã được phát triển dựa trên ít nhất 12 lồi nấm ký sinh côn trùng
(De Faria and Wraight, 2007).
Các nghiên cứu tập trung phát triển và ứng dụng các loài ký sinh cơn
trùng thuộc bộ Hyphomycetes trong đó có nấm Beauveria và Paecilomyces.
Nấm ký sinh gây bệnh trên côn trùng Beauveria bassiana là loài nấm được
quan tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng nhiều do có phổ ký chủ rộng, ký
sinh gây chết nhiều loại côn trùng gây hại nông lâm nghiệp, đã và đang được

nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trên thế giới như là tác nhân phòng trừ sinh học.
Nấm Beauveria bassiana gây bệnh trên 700 loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng
1


(Coleoptera), cánh nữa cứng (Hemiptera), cánh đều (Homoptera), cánh bằng
(Isoptera), và sâu non của bộ cánh vẩy (Lepidoptera) (Liang, 1981; Gillespie,
1986; Inglis et al. 1996; Liu et al., 2002; Phạm Thị Thùy, 2004; Nguyễn Thị
Lộc và ctv., 2009; Dembilio et al. 2010; Hussain et al. 2009a, 2009b, 2010).
Nấm B. bassiana đã được nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh, Úc,
Nhật, Philippines, Trung Quốc… sử dụng để phòng trừ nhiều đối tượng sâu
hại cây trồng như bọ hung hại mía, bọ hung hại củ cải đường, ruồi hại rễ bắp
cải, củ cải… đạt kết quả tốt, đặc biệt là những lồi sâu hại cây rừng như sâu
róm thơng, bọ hại dừa, châu chấu hại tre, mía, mối đất hại cây ăn quả, sùng hại
mía (Ferron, 1978; Rombach et al., 1988; Phạm Thị Thùy, 2004; Trần Văn
Mão, 2004). Viện Bảo vệ Thực vật đã có một số nghiên cứu sử dụng nấm này
để phòng trừ một số đối tượng sâu hại cây trồng như rầy nâu hại lúa, châu
chấu hại bắp, sâu đo xanh hại đay, bọ hại dừa... trong thời gian gần đây bước
đầu đã thu được những kết quả nhất định (Phạm Thị Thùy, 2004). Hiện nay
nhiều nước trên thế giới đã sản xuất thành công và thương mại hóa các chế
phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana như Ostrinil, Boverin, BotaniGard,
Naturalis-L, Mycotrol GHA (Nguyễn Thị Lộc và ctv, 2009; Kunimi, 2005;
Kunimi, 2007). Nấm Paecilomyces spp. dễ dàng tìm thấy ở đất tơi xốp, phân
hữu cơ, thức ăn, xác bả hữu cơ và tàn dư thực vật. Chúng hiện diện ở những
nơi ẩm ướt cả trong phòng và ngồi tự nhiên. Một số lồi quan trọng trong
phịng trừ sinh học như: Paecilomyces javanicus, Paecilomyces carneus,
Paecilomyces farinosus, Pacilomyces fumosoroseus, Paecilomyces lilacinus
(CABI, 2002). Người ta đã sản xuất ra chế phẩm Pelomin để phịng trừ ngài
đục quả táo, sâu róm thông (Ferron, 1978; Trần Văn Mão, 2004). Đến nay
Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ và Bỉ đã sản xuất nấm Paecilomyces fumosoroseus có

khả năng thương mại hóa trên thị trường và có tên thương mại là: PreFeRal,
Priority, Pae-Sin để phịng trị rệp sáp và rầy mềm (Kunimi, 2005). Nghiên cứu
ứng dụng nấm Paecilomyces đã được cấp bằng sáng chế tại Trung Quốc.
Chủng nấm Paecilomyces javanicus kết hợp hoạt chất Azadirachtin (tỷ lệ
100:0,05-0,25) dưới dạng bột hòa nước, huyền phù hoặc dạng nhũ dầu để
phòng trừ một số loại sâu hại cây trồng như sâu tơ, rầy phấn trắng, rầy mềm…
Việc kết hợp nấm tím Paecilomyces javanicus và hoạt chất Azadirzachtin giúp
tăng hiệu lực của nấm ký sinh đồng thời giảm lượng hoạt chất Azadirachtin
trong phòng trừ sâu hại (Huang Zhen and Ren Shunxiang, 2008a, 2008b). Bên
cạnh đó Huang Zhen and Ren Shunxiang (2008c) cũng đã nghiên cứu kết hợp
nấm Paecilomyces javanicus với hoạt chất Cypermethrin (100 : 0,25 - 0,56) và
Acetamiprid (tỉ lệ 100 : 1,5 - 10) dưới dạng bột hòa nước để phòng trừ sâu hại,
đặc biệt là các lồi chích hút, cịn có tác dụng ngăn ngừa tốt các loài dịch hại
như bướm sâu tơ, rầy mềm, bọ trĩ.
2
3


Tuy nhiên, việc sử dụng nhóm nhỏ nấm ký sinh cơn trùng như là tác
nhân phịng trừ sinh học có những thành công rất hạn chế. Các yếu tố chịu
trách nhiệm cho sự khởi đầu và phát triển của dịch bệnh ở các quần thể côn
trùng là vô cùng phức tạp, liên quan đến sự tương tác giữa các tác nhân gây
bệnh, côn trùng ký chủ, môi trường và thời gian. Sự hiểu biết về mối tương tác
của các yếu tố trên là quan trọng, và giải thích tại sao những yếu tố hạn chế
bệnh hại côn trùng phát sinh và phát triển. Điều đó có thể giúp chúng ta khắc
phục được những khó khăn trong việc sử dụng tác nhân kiểm sốt cơn trùng để
đạt được hiệu quả trong việc kiểm sốt các cơn trùng gây hại. Ngồi ra, chúng
ta cũng thiếu một số hiểu biết cơ bản về sinh thái học, đặc tính sinh học, cấu
trúc di truyền quần thể và cả định danh tới loài cho các chủng nấm hiện diện ở
Việt Nam vẫn cịn ít cơ sở dữ liệu và không nhiều thông tin di truyên phân tử.

Gần đây, sự phát triển của các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp ích cho việc
phân tích cấu trúc, thành phần và sự biến động di truyền của các cá thể trong
quần thể. Bằng ứng dụng kỹ thuật phân tích rDNA của nấm Beauveria sp. và
Paecilomyces spp. (Isaria spp.), thì sự khác biệt di truyền, mối quan hệ di
truyền giữa các chủng nấm trong cùng một loài sẽ được nhận biết một cách dễ
dàng và có cơ sở hơn. Trình tự vùng ITS-rDNA đã được sử dụng trong việc
xác định, định danh loài nấm từ chi Beauveria và Paecilomyces.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và
đánh giá hiệu quả của các chủng nấm Beauveria và Paecilomyces ký sinh
trên côn trùng gây hại được phân lập tại Đồng bằng Sông Cửu Long” đã
được thực hiện.
Lý do lựa chọn đề tài
Tại Đồng bằng Sông Cửu Long, khoai lang và cây ăn trái chiếm diện tích
tương đối lớn. Dịch hại thường xuất hiện là sùng (Cylas formicarius Fabricius)
gây hại trên khoai lang và rệp sáp (Planococcus lilacinus Cockerell) gây hại
trên nhiều loại cây ăn trái (mãng cầu, sầu riêng, khóm,…) gây ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm nên nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ
thực vật để quản lý đối tượng trên, làm lưu tồn một lượng lớn thuốc BVTV
trong sản phẩm có ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế,
việc nghiên cứu các tác nhân phịng trừ sinh học để quản lý cơn trùng gây hại
có hiệu quả thay thế dần thuốc BVTV là hết sức cần thiết trong thực tế sản
xuất hiện nay.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Thu thập và định danh đến loài của các chủng nấm thuộc hai chi
Beauveria và Paecilomyces ký sinh trên một số lồi cơn trùng gây hại tại các
tỉnh vùng ĐBSCL.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng ký sinh gây bệnh, các

yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các chủng nấm Beauveria
và Paecilomyces đã định danh đến lồi.
Tuyển chọn các chủng nấm Beauveria có khả năng ký sinh cao sùng
khoai lang C. formicarius Fabricius ở điều kiện phịng thí nghiệm để sản xuất
chế phẩm. Đánh giá hiệu quả của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh SKL ở
điều kiện phịng thí nghiệm, nhà lưới và ngồi đồng.
Tuyển chọn các chủng nấm Paecilomyces có khả năng ký sinh cao rệp
sáp P. lilacinus ở điều kiện phịng thí nghiệm để sản xuất chế phẩm. Đánh giá
hiệu quả của chế phẩm nấm Paecilomyces ký sinh rệp sáp P. lilacinus ở điều
kiện phịng thí nghiệm, nhà lưới và ngồi đồng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng
thuộc chi nấm Beauveria và Paecilomyces có hệ thống từ thu thập các chủng
nấm ngồi tự nhiên trên các lồi cơn trùng gây hại nơng nghiệp tại ĐBSCL,
tiến đến định danh loài nấm, nghiên cứu đặc tính hình thái, sinh học và đánh
giá hiệu quả của các chủng nấm phân lập. Ngồi ra, đề tài cịn hướng tới việc
sản xuất thử nghiệm chế phẩm nấm ký sinh cho hiệu quả cao ở điều kiện ngoài
đồng để từ đó có cơ sở khuyến cáo nơng dân sử dụng thay thế dần cho các loại
thuốc BVTV đang sử dụng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu chi tiết có hệ thống từ trong phịng thí nghiệm, nhà
lưới đến ngoài đồng ruộng nên cung cấp nhiều số liệu khoa học về đặc điểm
hình thái, sinh học và đánh giá hiệu lực của nấm Beauveria bassiana và
Paecilomyces javanicus nhằm thiết lập những thông tin cơ bản về các chủng
nấm phân lập tại ĐBSCL. Ngoài ra, kết quả của đề tài sẽ mở ra hướng quản lý
phịng trừ một số lồi côn trùng gây hại cây trồng theo IPM, để thay thế các
loại thuốc hóa học cũng là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo về đấu tranh
sinh học côn trùng.



×