Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Các pháp lý liên quan đến người lao động nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.43 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO GIỮA KỲ 20.1B
MÔN: LUẬT LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỀ TÀI
CÁC PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI

Giảng viên:

Nguyễn Thanh Vân

Lớp:
Nhóm thực hiện:

3

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2021
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO GIỮA KỲ 20.1B
MÔN: LUẬT LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỀ TÀI
CÁC PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGỒI

Giảng viên:


Nguyễn Thanh Vân

Lớp:
Nhóm thực hiện:

3

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2021

2


TRÍCH YẾU
Hội nhập là một trong những yếu tố quan trọng để giúp nền kinh tế nước nhà ngày
một phát triển. Trong làn sóng di chuyển lao động quốc tế, thị trường lao động nước ngoài
đang được mở rộng và ngày càng gia tăng. Nguồn lao động nước ngoài dồi dào, trình độ,
các phong tục tập qn cũng như tơn giáo đặt ra nhiều vấn đề về mặt liên kết công việc, hợp
tác lao động và sử dụng nguồn lao động này. Điều đó cho thấy được rằng chú trọng và hiểu
biết về các vấn đề pháp lý liên quan đến người lao động nước ngồi như các chính sách
lương, chính sách tuyển dụng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mức lương...giúp dễ dàng
quản lý và điều tiết người lao động nước ngoài trong xã hội hiện nay.
Đảm bảo công bằng cho người lao động, cập nhật thêm những vấn đề thiết yếu, quản
lý người lao động nước ngoài…giúp thu hút nhiều chuyên gia và hơn hết là nguồn lao động
dồi dào năng lực này. Điều này sẽ góp phần tạo mức độ tăng trưởng tốt cho nền kinh tế Việt
Nam.

1


LỜI CẢM ƠN

Xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thanh Vân – Giảng viên bộ môn Luật lao động
và bảo hiểm xã hội, đã truyền đạt kiến thức về các môn học cùng với những kinh nghiệm
quý báu của Cơ, giúp chúng tơi mở mang được tầm nhìn cũng như thu thập thêm được nhiều
kiến thức bổ ích. Bên cạnh đó, Cơ đã liên tục cung cấp, bổ sung thơng tin cần thiết, nhiệt
tình giải đáp mọi thắc mắc, đồng thời giúp chúng tôi cách triển khai, hỗ trợ các kĩ năng cần
thiết và tạo mọi điều kiện cho chúng tơi hồn thành tốt bài báo cáo.
“Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm đã cố gắng
hồn thành cơng việc của mình trong suốt thời gian làm việc vừa qua. Báo cáo về các pháp
lý liên quan đến người lao động nước ngồi có thể thành cơng tốt đẹp là nhờ có sự đóng góp
cơng sức của mỗi cá nhân vào báo cáo này.”
Trong q trình thực hiện bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những sai sót, nhóm rất
mong nhận được sự đóng góp của Cơ để có thể rút kinh nghiệm, làm việc tốt hơn trong
những báo cáo sau.

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tiền lương làm thêm giờ.........................................................................................41
Hình 2: Tiền lương làm việc vào ban đêm............................................................................42
Hình 3: Tiền lương làm việc vào ban đêm............................................................................43

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương...........................................................45
Bảng 2: Tỷ lệ hưởng lương hưu............................................................................................66
Bảng 3: Bảng thu nhập tính thuế..........................................................................................73
Bảng 4: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngồi khơng hiện diện tại Việt

Nam...................................................................................................................................... 75
Bảng 5: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam. 75

4


MỤC LỤC

TRÍCH YẾU............................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH ẢNH......................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM.......................................................................................................................7
1.1.

Khái quát pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam....................................7

1.1.1.

Khái niệm lao động nước ngoài tại Việt Nam..................................................................7

1.1.2.

Khái niệm sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam...................................................7

1.1.3.

Đặc điểm về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam................................................7


1.1.4.

Vai trị của sử dụng lao động nước ngồi tại Việt Nam..................................................7

1.2.

Pháp luật điều chỉnh về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam...................................7

1.2.1.

Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động...................................7

1.2.2.

Khái niệm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam............................8

1.2.3.

Nội dung pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam..............................8

1.3.

Các yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngồi tại Việt

Nam ........................................................................................................................................................8
1.3.1.

Yếu tố chính trị.....................................................................................................................8


1.3.2.

Yếu tố kinh tế........................................................................................................................9

1.3.3.

Yếu tố pháp luật...................................................................................................................9

1.3.4.

Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài....................................9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM........................................................................................10
2.1. Thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam....................................10
2.1.1. Quy định pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.................................10
2.1.1.1. Quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam..............................................11
2.1.1.2. Quy định về người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam

..............................................................................................................................................14

2.1.1.3. Quy định về quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam

..............................................................................................................................................20
5


2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.............20

2.1.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam

..............................................................................................................................................20

2.1.2.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam

..............................................................................................................................................21

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM................................................22
3.1.

Cập nhật các quy định, chính sách mới về người lao động nước ngoài tại Việt Nam

năm 2020............................................................................................................................................22
3.2.

Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.......34

3.3.

Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam..............34

3.4.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.......35

3.5.


Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại

Việt Nam.............................................................................................................................................36
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGỒI........................................................................................................................36
4.1.

Chính sách tuyển dụng người nước ngồi.........................................................................36

4.2.

Chính sách tiền lương dành cho người lao động nước ngoài..........................................43

4.2.1.

Mức lương tối thiểu vùng.................................................................................................43

4.2.1.1. Thu nhập chịu thuế khi tính lương cho người nước ngồi..........................................45
4.2.1.2. Thu nhập khơng chịu thuế khi tính lương cho người lao động nước ngoài..............45
4.2.1.3. Quy định trả lương cho người lao động nước ngồi.....................................................46
4.2.1.4. Tính tiền lương...................................................................................................................47
4.2.1.5. Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương...........................................................49
4.3.

Chính sách thuế và bảo hiểm cho người lao động nước ngoài........................................52

4.3.1.

Bảo hiểm xã hội..................................................................................................................52


4.3.2.

Bảo hiểm y tế......................................................................................................................77

4.3.3.

Thuế thu nhập cá nhân.....................................................................................................78

KẾT LUẬN............................................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................vi

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm lao động nước ngoài tại Việt Nam
Người lao động nước ngồi là người cơng dân không thuộc nước Việt Nam nhưng
làm việc tại Việt Nam và đồng nghĩa với việc phải tuân thủ các điều kiện của pháp luật Việt
Nam.
1.1.2. Khái niệm sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam là hành vi của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của cơng dân nước ngồi làm việc
tại Việt Nam tuân theo các điều kiện của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là chủ thể đặc biệt. Người sử dụng lao
động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng cần có các điều kiện nhất
định.

Việc sử dụng lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam phải có sự cho phép và
quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.1.4. Vai trị của sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh.
Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài
(LUẬT VIỆT NAM n.d.).
1.2. Pháp luật điều chỉnh về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động
Việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm bảo
vệ lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động
7


nước ngồi làm việc tại Việt Nam nhằm tạo mơi trường cho lao động nước ngoài, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động khu vực và quốc tế.
1.2.2. Khái niệm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của cơng dân nước ngồi làm việc tại Việt
Nam và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (THÙY LIÊN 2020).
1.2.3. Nội dung pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Thứ nhất, các quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định nội quy dành cho người sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Quy định các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
Quy định về việc tuyển chọn và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ hai, các quy định điều chỉnh đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định nội quy dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ ba, các quy định của cơ quan nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam (Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV 2019).
Việc quản lý các vấn đề về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là trách
nhiệm của cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước thường xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm đảm
bảo việc chấp hành đúng quy định về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Cơ quan nhà nước áp dụng các chế tài đối với những hành vi vi phạm pháp luật về sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngồi
tại Việt Nam
1.3.1. Yếu tố chính trị
Mơi trường chính trị – xã hội: có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến thực thi pháp
luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hiện nay, mơi trường chính trị
của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật về sử dụng lao
8


động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng
đã có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên các phương diện xây dựng, thực hiện và áp
dụng pháp luật luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam (VIETAN
LAW 2020).
1.3.2. Yếu tố kinh tế

Giữ vai trò quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam. Sự tác động của các yếu tố của mơi trường này có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và nguy cơ khác nhau đối với
từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến
lược của doanh nghiệp. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể
gia tăng hoặc giảm đi. Đồng nghĩa với nó là sự điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam được đặt ra. Vấn đề thực thi pháp luật về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế.
1.3.3. Yếu tố pháp luật
Việc ban hành hệ thống luật pháp về sử dụng lao động nước ngồi tại Việt Nam có
chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho vấn đề thực thi pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam đạt hiệu quả. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép,
khơng cho phép hoặc những địi hỏi buộc người sử dụng lao động sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam, điều kiện cho lao động nước ngoài tại Việt Nam, các quy định về quản
lý nhà nước đối với sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, các chế tài đối với hành vi
vi phạm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam…Chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ trong hệ thống luật pháp về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam sẽ ảnh hưởng
đến thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.3.4. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài
Quản lý nhà nước về lao động có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra các
điều kiện về môi trường pháp lý, tạo ra sân chơi cho các quan hệ lao động được xác lập, duy
trì và phát triển; điều tiết các quan hệ lao động trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. Vai trò của cơ quan quản lý nhà
nước đối với sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm đảm bảo quyền lợi
9


của người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, đảm bảo hiệu quả hoạt động của pháp luật lao động trong việc điều tiết các

quan hệ lao động. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam có tác động đến hoạt động thi hành pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong xu thế toàn cầu hóa. Trong xu
thế đó, cùng với dịng di chuyển của hàng hóa và vốn, di chuyển lao động là điều khơng
tránh khỏi. Người nước ngồi đến Việt Nam làm việc khơng phải là điều mới mẻ và đã có
nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh đối tượng này.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng lao động của Việt Nam luôn thay đổi,
khiến Việt Nam phải chịu sự ràng buộc với những cam kết của mình. Một tất yếu xảy ra khi
chúng ta chưa chuẩn bị tốt cho cuộc hội nhập quốc tế là các văn bản pháp luật điều chỉnh
những vấn đề phát sinh sau hội nhập. Một khối lượng lớn lao động nước ngồi vào Việt
Nam làm việc dưới nhiều hình thức nhưng các văn bản pháp luật hiện hành chưa bao quát
hết những vấn đề mà thực tiễn địi hỏi. Chính vì vậy, pháp luật lao động về quản lý người
lao động nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung và thay thế nhiều lần nhưng vẫn
còn nhiều bất cập, việc thực hiện các quy định đó lại chưa nghiêm túc trên phạm vi cả nước,
từ người lao động, chủ sử dụng lao động đến những cơ quan quản lý nhà nước về lao động
(NGUYỄN LÊ THU 2018).
2.1.1. Quy định pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Điều 152 Bộ luật Lao
động 2019 có quy định như sau:
-

Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao
động nước ngồi vào làm vị trí cơng việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động
kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh.


-

Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10


-

Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
kê khai cụ thể các vị trí cơng việc, trình độ chun mơn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm
việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngồi để thực hiện gói thầu và
được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.1.1.1. Quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng:
Theo nghị định 11/2016/NĐ-CP đã quy định chi tiết thi hành của Bộ luật Lao động về
việc cấp phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng lao động là cơng
dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y
tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngồi, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;

h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Đối với từng đối tượng cụ thể thì nghị định đã quy định rằng:
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám
đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành
lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh
nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước
ngồi tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2. Tình nguyện viên là người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự
nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
11


a) Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngồi;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc
trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí cơng việc mà người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
4. Nhà quản lý, giám đốc điều hành là người lao động nước ngoài thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức;
b) Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác
ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt

Nam và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 151 đã quy định rằng:
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngồi và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chun mơn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án
tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
nước ngồi hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường
hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao
động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt
Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
12


 Trường hợp người lao động nước ngồi khơng thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 154 đã quy định rằng:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp
vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của cơng ty cổ phần có
giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ
phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà
các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngồi hiện đang ở Việt Nam khơng xử lý
được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Người nước ngồi kết hơn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
 Trường hợp người lao động nước ngoài bị trục xuất
Theo :
- Khoản 2 Điều 153. Giấy phép lao động cho lao động là cơng dân nước ngồi làm việc tại
Việt Nam, bộ luật Lao Động 2019:
Người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động sẽ bị buộc
xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Khoản 1 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CPHướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động hoặc khơng
có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định
13


này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam khơng có giấy
phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Thẩm quyền trục xuất người lao động nước ngoài
Khoản 2 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CP- Hướng
dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp

người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
khơng có giấy phép lao động thì thơng báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi
người đó làm việc.
 Trình tự, thủ tục trục xuất người lao động nước ngoài
Khoản 2,3 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam
khơng có giấy phép lao động thì thơng báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi
người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam khơng có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị cơ quan cơng an trục xuất người lao động nước ngồi đó.
2.1.1.2. Quy định về người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
 Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 152 đã quy định rằng :
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động
nước ngoài vào làm vị trí cơng việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà
người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

14


2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê

khai cụ thể các vị trí cơng việc, trình độ chun mơn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời
gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngồi để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Về việc sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu
Tại điều 5 chương II của nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định:
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngồi, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng,
trình độ, năng lực chun mơn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động
để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí
cơng việc dự kiến tuyển người lao động nước ngồi (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư)
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư
phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu
nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể
từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ
ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc
cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngồi vào các vị trí
cơng việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai
về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngồi; hướng dẫn, đơn
đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước
ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao
động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động
nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
15



4. Hằng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan công an và các cơ
quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với
người lao động nước ngồi làm việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực
hiện.
 Về giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo nghị định số 11/2016/NĐ-CP:
Thứ nhất, chính phủ đã quy định tại mục 3 điều 9 về điều kiện cấp giấy phép lao động:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
người lao động nước ngoài.
Thứ hai, điều số 10 tại mục 3 về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho lao động nước ngoài:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có
thẩm quyền của nước ngồi hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngồi khơng phải
là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường
hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư
pháp do Việt Nam cấp.
4. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngồi khơng phải
là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp khơng q 06
tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
5. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động
kỹ thuật. Đối với một số nghề, cơng việc, văn bản chứng minh trình độ chun mơn,
kỹ thuật của người lao động nước ngồi được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau

đây:
16


a. Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b. Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngồi;
c. Bằng lái máy bay vận tải hàng khơng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp đối với phi cơng nước ngồi;
d. Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối
với người lao động nước ngồi làm cơng việc bảo dưỡng tàu bay.
6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phơng nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
khơng đeo kính màu), ảnh chụp khơng q 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
a. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc
tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngồi đó trên lãnh thổ Việt
Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngồi đã được doanh
nghiệp nước ngồi đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;
b. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt
Nam và phía nước ngồi, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt
Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngồi
đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngồi khơng có hiện diện thương mại tại

Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

17


e. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
f. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp
dịch vụ đó;
g. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2
Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã
thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh
người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp
nước ngồi đó.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang
còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí cơng
việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7
Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động
đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang
còn hiệu lực mà làm khác vị trí cơng việc ghi trong giấy phép lao động theo
quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ

sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1,
4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp;
c) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết
hiệu lực theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp
tục làm việc cùng vị trí cơng việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy
định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu
hồi giấy phép lao động;

18


d) Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã

được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐCP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì
phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc
Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ
a. Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm
theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
b. Nếu các giấy tờ trên của nước ngồi thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch
ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c. Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản
gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngồi thì miễn
hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy

định của pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, tại điều 11 thời hạn của giấy phép lao động: Thời hạn của giấy phép lao động
được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1.

Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;

2.

Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt
Nam;

3.

Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;

4.

Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và
nước ngoài;

5.

Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

6.

Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước
ngồi, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;


7.

Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
19


8.

Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào
hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại
Việt Nam.
Thứ tư, tại điều 12 về trình tự cấp giấy phép lao động:

1.

Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu
làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao
động nước ngoài dự kiến làm việc.

2.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường
hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3.


Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị
định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử
dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn
bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho
người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Thứ năm, về các trường hợp sẽ cấp lại giấy phép lao động tại điều 13 mục 4:
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy
phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng khơng q 45 ngày.
2.1.1.3. Quy định về quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao
gồm:”
-

Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”

-

Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
20



-

Tổ chức bộ máy quản lý về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”

-

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”

-

Cung cấp thông tin về thị trường lao động nước ngoài.”

-

Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động.”

-

Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.”

-

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong sử dụng lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.”

2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2.1.

Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước

ngoài tại Việt Nam

Pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam có nhiều
quy định phù hợp với thực tiễn (điều 151, 152, 153 và 154 trong Bộ Luật lao động 2019) đã
tạo cơ sở cho việc quản lý, sử dụng có hiệu quả người nước ngoài làm việc tại nước ta,
nhằm giúp bảo vệ người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam, đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.”
Các qui định của pháp luật lao động Việt Nam ngày càng gần gũi hơn với các tiêu
chuẩn lao động quốc tế và cũng đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của nền kinh tế thị
trường, trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.”
Đã tạo hành lang pháp lý khi quy định về các chế tài để hạn chế các hành vi vi phạm pháp
luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2.1.2.2.

Những hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam

Một số hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam cần phải tiếp tục hoàn thiện.
Thứ nhất, điều 151 Bộ luật lao động quy định về việc lao động nước ngồi tại VN là
người có quốc tịch nước ngồi. Vậy những người có hai quốc tịch Việt Nam và nước ngoài
sẽ được ưu tiên xét là lao động người Việt Nam hay phải áp dụng pháp luật cho lao động
nước ngoài tại Việt Nam.”
Thứ hai, Pháp luật chưa đề cập đến các trường hợp phu nhân, phu quân của những
người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc trên cơ sở thỏa thuận

21


giữa Việt Nam và các nước có nhu cầu làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt

Nam.”
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngồi cịn có một số hạn chế.”
Thứ tư, pháp luật quy định thời hạn của Hợp đồng lao động đối với lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không vượt quá thời hạn cho phép của thời hạn của Giấy phép
lao động, nhưng thời hạn Giấy phép lao động (Điều 155) lại quy định tối đa là hai năm, chỉ
được gia hạn một lần khơng q 2 năm. Như vậy sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp/tổ
chức sử dụng lao động nước ngoài trong hoạt động khoa học công nghệ / theo dự án/ cơng
trình lâu dài thời gia làm việc của họ phụ thuộc vào thời gian của đề tài, công việc mà họ
tham gia. Do vậy, nhằm bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn, cần sửa đổi Điều 155 Bộ luật
Lao Động 2019 theo hướng để mở thời gian giấy phép lao động đối với một số trường hợp
nhất định.
Thứ năm, pháp luật chưa quy định rõ về việc cấp giấy phép lao động và sử dụng lao
động là người nước ngồi”
Thứ sáu, pháp luật cịn chưa quy định rõ việc cấp lại giấy phép lao động trong trường
hợp có sự thay đổi về nội dung giấy phép như số hộ chiếu, chức danh công việc, tên doanh
nghiệp hay thậm chí tên người lao động khi họ thay đổi tên.”
Thứ bảy, quyền và nghĩa vụ của lao động nước ngoài tại Việt Nam chưa được quy
định trong bộ luật lao động 2019.”
Thứ tám, pháp luật chưa quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động sử
dụng lao động nước ngồi làm việc tại Việt Nam.”
Thứ chín, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chưa quy
định các cơ chế để quản lý về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam một cách
hiệu quả.”
Thứ mười, trách nhiệm của người sử dụng lao động, tổ chức dịch vụ việc làm trong
vấn đề thông báo nhu cầu tuyển lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng chưa được
quy định cụ thể trong pháp luật hiện hành.”
Ngoài ra các quy định về chế tài xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chưa đầy đủ. Mức chế tài đối với hành vi vi
phạm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cịn thấp, chưa bảo

đảm tính nghiêm minh của pháp luật.”
22


CHƯƠNG 3

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.1.

Cập nhật các quy định, chính sách mới về người lao động nước ngoài tại Việt
Nam năm 2020

Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam, quy định:
Điều 5. Sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngồi, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số
lượng, trình độ, năng lực chun mơn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài
cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt
Nam vào các vị trí cơng việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ
đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng
của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam

cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ
500 người lao động Việt Nam trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được đề
nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị tuyển dưới 100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu
hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước
ngoài vào các vị trí cơng việc khơng tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu
số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê
khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người
lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và
23


×