Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.99 KB, 27 trang )

KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TRẦN TUẤN VIỆT
Lớp: Truyền thông Marketing A2 K40

Tiểu luận môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI

Hà Nội - 2021


KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TRẦN TUẤN VIỆT
Lớp: Truyền thông Marketing A2 CLC

Tiểu luận môn: Chủ nghĩa Xã hội Khoa Học
Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG


Lời mở đầu

1

CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM

4

TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1.1.Một số khái niệm về gia đình

4

1.2.Một số khái niệm về gia đình

6

CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG

12

GIA ĐÌNH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
2.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lí

12

2.2. Truyền thơng, giáo dục, vận động

15


2.3. Kinh tế gia đình

16

2.4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng

17

2.5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội

18

cho gia đình
2.6. Nghiên cứu khoa học và đào tạo

18

TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục đích, lí do lựa chọn đề tài:

Trải qua nhiều thời kì phát triển của xã hội, gia đình Việt Nam được hình thành
và phát triển với nhiều thế hệ con người và những chuẩn mực đạo đức có giá trị
cao quý, con người Việt Nam đã sống và cùng gia đình phát triển, cùng nhau học
những bài học và trở nên đầy tình yêu thương, tạo nên những nét đặc trưng riêng
của gia đình Việt Nam. Những truyền thống quý báu như tình yêu tổ quốc, yêu
quê hương, tình nghĩa, thuỷ chung, chăm chỉ và sáng tạo trong lao động, bất
khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn thử thách đã được gia đình Việt Nam
gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước.
Qua các thời kỳ, cấu trúc và quan hệ trong gia đình có thay đổi, nhưng những
chức năng cơ bản của gia đình vẫn được gìn giữ.
Một gia đình hạnh phúc, hồ thuận sẽ tác động tới cộng đồng, thúc đẩy
xã hội vận động tạo ra sự biến đổi và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: "Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt,
xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình". Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã được Đảng và Nhà nước quán triệt trong Nghị quyết của các kỳ Đại
hội Đảng và trong các bộ luật liên quan, với các nội dung hướng tới việc củng cố
vị trí, vai trị và chức năng của gia đình.
Gia đình là một nền tảng khơng thể thiếu đối với sự phát triển của từng cá
nhân con người, gia đình là ngơi nhà đầu tiên và mãi mãi đối với một người khi
họ sinh ra và lớn lên trong cuộc đời, đó là cái nơi ni dưỡng và hình thành nên
nhân cách, lối sống, lối suy nghĩ, cách đối nhân xử thế của một cá nhân. Chính vì
vậy, vai trị của gia đình là vơ cùng quan trọng và cần được hiểu rõ và tiếp nhận
một cách sâu sắc hơn. Bởi vì, con người thường coi như gia đình là một điều
hiển nhiên vì khi sinh ra hầu như ai cũng có một mái ấm gia đình của riêng mình.
Trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ( CNXH ) ở Việt Nam hiện nay,
cùng với những thành tựu chung của đất nước, sau khi có đường lối đổi mới do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trên lĩnh vực hơn nhân và gia đình cũng có
nhiều tiến bộ tích cực như: ý thức xây dựng gia đình được nâng cao, các chức
năng gia đình từng bước thực hiện đầy đủ; lợi ích gia đình dần được đảm bảo.
Hoạt động kinh tế gia đình từng bước được phát triển, đời sống vật chất và tinh



2

thần gia đình được cải thiện rõ rệt, trong đó có một bộ phận gia đình trở nên giàu
có. Các mối quan hệ trong gia đình ngày càng được tơn trọng, bình đẳng và dân
chủ. Quyền trẻ em, quyền tự do và bình đẳng trong hơn nhân của các thành viên
được khẳng định và tơn trọng.
Xây dựng gia đình mới XHCN trên cơ sở kế thừa những giá trị tốt đẹp nhất
của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia
đình đó là, phải biết "gạn đục khơi trong" gạt bỏ và hạn chế những yếu tố tiêu
cực nhằm tạo sự phát triển của từng gia đình và xã hội, phải dựa trên cơ sở "Hơn
nhân tiến bộ" coi tình u chân chính là cơ sở tinh thần chủ yếu. Hôn nhân "một
vợ một chồng" đồng thời phải xây dựng mối quan hệ bình đẳng, thương u, có
trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình. Xây dựng mối quan hệ giữa gia
đình và cộng đồng với các tổ chức chính trị, xã hội khác, đảm bảo các quyền lợi
cho phụ nữ và bảo đảm sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, gia đình ở nước ta hiện nay
cịn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục như: mặt trái của cơ chế thị
trường đã và đang tác động tiêu cực đến đạo đức xã hội, nhiều tệ nạn xã hội "tấn
cơng" vào các gia đình, ảnh hưởng lớn đến lối sống, đến việc hình thành nhân
cách của con người và các mối quan hệ trong gia đình; quan hệ vợ chồng, anh
em, họ hàng, làng xóm bị phai mờ, giá trị tinh thần bị xem nhẹ; những thay đổi
của xã hội đã kéo theo sự thay đổi của gia đình, khiến cho các quan hệ trong gia
đình trở nên lỏng lẻo; nhiều gia đình có điều kiện, cha mẹ mải lo làm ăn, cơng
tác, khơng có thời gian quan tâm giáo dục con cái dẫn đến con cái hư hỏng, sa
vào tệ nạn xã hội.
Chính vì vậy, tiểu luận này được viết nhằm mục đích nêu lên những thực tế trong
gia đình Việt Nam và những phương hướng, giải pháp để xây dựng gia đình
trong thời kì quá độ lên CNXH.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng: Gia đình Việt Nam.
2.2. Vấn đề: Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình.
2.3. Phạm vi: Giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:


3

3.1.

3.2.

Mục đích: làm rõ tình hình thực tế (thuận lợi, khó khăn) trong xây dựng
gia đình Việt Nam thời kì quá độ lên CNXH từ đó nêu ra phương hướng
trong tương lai cho vấn đề này.
Nhiệm vụ:

Phân tích từng mặt của đề tài:
- Khái niệm về gia đình, vai trị, chức năng.
- Thực trạng (thuận lợi, khó khăn).
 Đưa ra phương hướng, giải pháp để phát triển.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận:
- Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề
gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
- Tham khảo các nguồn tài liệu, tác phẩm của các nhà nghiên cứu đi trước
liên quan đến vấn đề gia đình và xây dựng GĐVH.

4.2. Phương pháp nghiên cứu: lịch sử, lơgic, phân tích, thống kê, tổng hợp…
5. Kết cấu của đề tài:
Tiểu luận gồm có: Lời mở đầu, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, 2
chương lớn, 10 mục, 20 mục nhỏ.


4

CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1.1. Một số khái niệm về gia đình
1.1.1. Định nghĩa:
Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng
của con người, một thiết chế văn hoá – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại
và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng và giáo dục… giữa các thành viên. Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm
phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy đinh. Một gia đình
theo truyền thống Việt Nam sẽ bao gồm các thành viên: vợ, chồng, cha, mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi, anh, chị em ruột, hoặc anh chị em ni, cơ, dì, chú, bác,…
Có rất nhiều cách hiểu về gia đình khác nhau nhưng nhìn chung đây là một nơi
mà những con người liên kết với nhau, sinh sống với nhau tạo nên mối quan hệ
mật thiết, gia đình là hình ảnh phản ảnh của một xã hội thu nhỏ.
1.1.2. Đặc điểm:
Gia đình là nhóm xã hội có các giới tính (nam, nữ) hình thành và phát triển từ
hơn nhân tái sản xuất ra con người, tạo nên quan hệ ruột thịt, huyết thống. Ðây là
nét đặc trưng cơ bản nhất của gia đình.
Các thành viên trong gia đình có thể thuộc nhiều thế hệ được gắn bó với nhau
khơng chỉ vì quan hệ ruột thịt, huyết thống, mà cịn có con nuôi ảnh hưởng trực
tiếp lẫn nhau về nếp sống sinh hoạt, phong tục, tập quán truyền thống… tạo nên

bản sắc văn hóa của gia đình.
Ðời sống gia đình được tồn tại và phát triển thường nhờ vào một ngân sách
chung do khả năng lao động của các thành viên đóng góp: gắn kết với nhau bằng
tình cảm, trách nhiệm thiêng liêng nhất bởi quan hệ huyết thống.
Hôn nhân và quan hệ hôn nhân là một quan hệ cơ bản của sự hình thành, tồn tại
và phát triển của gia đình. Hôn nhân là một cam kết dựa trên pháp luật để xác
định và hình thành nên một gia đình chính thức.


5

Quan hệ nuôi dưỡng giữa các thành viên và thế hệ thành viên trong gia đình.
Trong một gia đình, việc sinh ra và nuôi dưỡng những thành viên trong gia đình
là một đặc điểm thiết yếu để xây dựng nên một gia đình chuẩn mực.
1.1.3. Vị trí, vai trị :
Ai cũng biết rằng nhiều gia đình mới hợp thành xã hội, gia đình - tế bào của xã
hội. Điều này chỉ ra rằng giữa gia đình và xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Gia đình là tế bào của xã hội. Nếu như cả xã hội được coi như một chủ thể
lớn thì gia đình chính là những tế bào nhỏ cấu thành nên xã hội, vận hành xã hội.
Trong cơ thể, mỗi tế bào đều quan trọng cũng như gia đình và các thành viên
trong gia đình góp phần hình thành và phát triển xã hội.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng, phát triển Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, tức là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Một Nhà nước vì lợi ích
tự do, bình đẳng, văn minh, hạnh phúc của mọi gia đình, hồn tồn khác với Nhà
nước thực dân, phong kiến trước đây chỉ vì đặc quyền của một bộ phận thuộc
giai cấp thống trị.
Tính chất ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa cùng với sự quyết tâm của
Ðảng Cộng sản Việt Nam đối với mục tiêu làm cho “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ, văn minh” là động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển toàn
diện đời sống kinh tế vật chất cũng như đời sống tinh thần của mọi gia đình Việt

Nam.
Có thể khẳng định chưa bao giờ như hiện nay, nhờ có sự quan tâm của Ðảng
và Nhà nước XHCN, đời sống của mọi gia đình đã và đang có những bước đổi
thay kỳ diệu, tạo nên bộ mặt mới của xã hội Việt Nam với những hứa hẹn ngày
càng giàu đẹp, văn minh hơn.
1.1.4. Các chức năng cơ bản của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người: hay còn gọi là chức năng sinh đẻ,
bản năng sinh lí của lồi người đã thúc đẩy quan hệ tính giao giữa người đàn ơng
và đàn bà thơng qua hình thức hôn nhân để sinh đẻ con cái, truyền sinh sự sống
duy trì lồi người. Ðó là nhiệm vụ thiêng liêng (thiên chức) của các bậc cha mẹ
được “tạo hóa” trao cho quy luật sáng tạo cuộc sống, bảo đảm sự trường tồn của
nòi giống.


6

Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình: Con người sinh ra và lớn
lên trong gia đình, trước hết là cần đến cái ăn, cái mặc để tồn tại và phát triển,
cần đến nhà cửa, nơi để che mưa, che nắng, cần đến đồ dùng sinh hoạt hàng
ngày, đến thuốc men để chữa bệnh khi đau ốm. Huy động và sử dụng hợp lý sức
lao động của mỗi thành viên trong gia đình, tổ chức lao động có hiệu quả cao,
trong đó cần lưu ý đến việc giáo dục tình cảm thái độ lao động cho con cái và
các thành viên khác trong gia đình, làm sao phát huy được tinh thần tự giác, sáng
tạo trong lao động để làm cho kinh tế gia đình ngày càng dồi dào.
Chức năng giáo dục: Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình
cịn có trách nhiệm ni dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm, trách nhiệm của
cha mẹ đối với con cái, với cộng đồng và xã hội. Sứ mệnh nuôi dưỡng, giáo dục
đứa trẻ từ khi mới ra đời khơng thể giao phó, chuyển nhượng cho ai có trách
nhiệm hơn, tốt đẹp hơn là gia đình. Gia đình là “trường học” đầu tiên đối với

cuộc đời của mỗi con người.
Chức năng thoả mãn các nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của gia đình: Từ
xưa đến nay con người đã trải nghiệm và khẳng định gia đình là tổ ấm đối với
mọi cá nhân, dù theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng. Gia đình chính là nơi mọi thành
viên có điều kiện quan tâm, chăm sóc đến nhau, tạo nên sự thỏa mãn những nhu
cầu vật chất và tinh thần thiết yếu cho mỗi cá nhân. Họ có thể hi sinh, nhường
nhịn cho nhau vì tình yêu thương ruột thịt.
1.2.Thực trạng của sự phát triển của gia đình Việt Nam trong thời đại ngày
nay:
1.2.1 Thành tựu, những mặt tích cực:
Gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mơ hình gia đình truyền thống đa chức
năng. Các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng kinh tế; chức năng tái
sản xuất con người và sức lao động; chức năng giáo dục - xã hội hóa; chức năng
tâm - sinh lý, tình cảm… được giữ gìn, được tạo điều kiện để thực hiện tốt hơn
và có 3 vai trị đặc biệt quan trọng không chỉ đối với từng thành viên gia đình mà
cịn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội đất nước.
Chức năng của gia đình được đề cao cũng có nghĩa gia đình đang có vai trị và vị


7

thế quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
Những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn
được bảo tồn và phát huy như: tình yêu lứa đơi trong sáng; lịng chung thủy, tình
nghĩa vợ chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vô tận của cha mẹ với con cái; con cái
hiếu thảo với cha mẹ; con cháu kính trọng, biết ơn và quan tâm tới ông bà, tổ
tiên; tình yêu thương, chăm lo và đùm bọc anh em, họ hàng; đề cao lợi ích chung
của gia đình; tự hào truyền thống gia đình, dịng họ.
Đồng thời, gia đình Việt Nam cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị tiên tiến của

gia đình hiện đại như: tôn trọng tự do cá nhân; tôn trọng quan niệm và sự lựa
chọn của mỗi người; tơn trọng lợi ích cá nhân; dân chủ trong mọi quan hệ; bình
đẳng nam nữ; bình đẳng trong nghĩa vụ và trách nhiệm; bình đẳng trong thừa kế;
không phân biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc giữa con trai và con gái, giữa anh và
em... Đó chính là cùng với những đặc trưng của gia đình truyền thống được phát
huy, gia đình Việt Nam hiện nay đang được củng cố và xây dựng theo xu hướng
hiện đại hóa: dân chủ, bình đẳng, tự do và tiến bộ.
Trong bối cảnh đổi mới và toàn cầu hóa hiện nay, gia đình Việt Nam đã biến
đổi một cách toàn diện và ngày càng trở thành một thực thể hoàn thiện - năng
động phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều biến động.
Thay đổi đầu tiên và dễ nhận thấy nhất, quy mô gia đình ở Việt Nam đang
ngày càng thu nhỏ. Trình độ kinh tế xã hội phát triển, sự giao thoa hội nhập với
nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới, cùng với nhịp độ của cơng cuộc hiện
đại hố, cơng nghịêp hố đất nước ngày càng nhanh chóng đã và đang tác động
đến quy mô và nếp sống của gia đình Việt Nam. Những mơ hình gia đình nhiều
thế hệ tới hơn chục người cùng chung sống trong một ngơi nhà đang dần được
thay thế bằng mơ hình gia đình ít người, thường chỉ có hai thế hệ cha mẹ-con cái
hay có thể đến thế hệ thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có 4-5 thế hệ cùng chung
sống, mặc dù tuổi thọ trung bình ngay nay cao hơn trước rất nhiều. Gia đình Việt
Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một cặp vợ chồng
(bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức nhà
nước, cơng nhân cơng nghiệp, gia đình qn đội, cơng an đều là gia đình hạt
nhân. Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng
vì nhiều ưu điểm và lợi thế của nó.


8

Theo phân tích của một số nhà xã hội học, sự thu nhỏ quy mơ gia đình nói
trên đang tạo thêm nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình đẳng giới, đời sống riêng tư

của con người được coi trọng hơn, giảm bớt những mâu thuẫn và xung đột phát
sinh từ việc chung sống trong gia đình nhiều thế hệ. Việc sinh ít con đã trở nên
phổ biến trong các gia đình, cả ở nơng thơn và thành thị. Điều này giúp phụ nữ
sống bình đẳng hơn với nam giới, có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ, trẻ em
được chăm sóc tốt hơn. Bình đẳng giới trong gia đình là một nét mới trong biến
đổi của gia đình Việt Nam và đã thu hút sự quan tâm, đồng tình thực hiện của cả
xã hội.
Một kết quả nữa đáng mừng là kinh tế gia đình đang rất phát triển. Ngân sách
hộ gia đình là một trong ba bộ phận quan trọng của đất nước (ngân sách gia đình,
ngân sách nhà nước, ngân sách doanh nghiệp). Tuy thu nhập mang tầm quan
trọng hàng đầu, nhưng mức chi tiêu tăng lên mới phản ảnh được mức sống thực
tế của cư dân và của hộ gia đình.. Cùng với thu nhập và chi tiêu tăng lên, các
điều kiện về nhà ở, tiện nghi và đồ dùng lâu bền được cải thiện đáng kể. Tỉ lệ hộ
ở nhà tạm giảm nhanh, tỉ lệ có nhà kiên cố và bán kiên cố tăng, tỉ lệ hộ sử dụng
nước sạch được cải thiện đáng kể, tỉ lệ hộ được dùng điện cũng tăng nhanh. Nhờ
tăng thu nhập và chi tiêu nên tỉ lệ hộ nghèo giảm. Đây là một trong những kết
quả được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, việc nền kinh tế của ta
đang chuyển sang cơ chế thị trường thì việc chênh lệch mức sống và khoảng
cách giàu nghèo khó tránh khỏi.
Có thể nói, Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước
đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hố, xã
hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Kinh tế
hộ gia đình ngày càng phát triển và thực sự đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển,
góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hố dân tộc. Cơng tác xố đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng
cao mức sống.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình đặc biệt khó
khăn, gia đình có cơng với cách mạng, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn. Cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình, cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo



9

dục trẻ em đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần xây dựng gia đình
hạnh phúc và xã hội ngày càng ổn định, phát triển.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định ngun tắc hơn nhân bình
đẳng và tiến bộ. Quá trình đổi mới càng củng cố niềm tin và trách nhiệm của xã
hội và mỗi cá nhân đối với gia đình. Việc thành lập cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình năm 2002 đã đánh dấu một bước chuyển mới trong nhận thức về gia
đình và cơng tác gia đình. Từ năm 2001, ngày 28/6 trở thành Ngày Gia đình Việt
Nam càng khẳng định vai trị của gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia
đình. Trong những năm qua, Ngày Gia đình Việt Nam ngày càng trở thành ngày
truyền thống đối với mỗi cá nhân, gia đình Việt Nam ở trong nước cũng như ở
nước ngoài. Giáo dục trong gia đình là những việc làm cụ thể, từ việc ơng bà,
cha mẹ gương mẫu trước con cái từ lời nói đến việc làm; con cháu phải nghe lời
khuyên bảo và định hình tính cách theo nền nếp, gia phong của mỗi gia đình. Ðó
chính là thành lũy kiên cố để bảo vệ và giúp con em duy trì và phát huy được
những giá trị chân, thiện, mỹ từ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và khơi
dậy cho con trẻ những ý tưởng sáng tạo, hình thành lối sống lành mạnh và trở
thành cơng dân có ích trong xã hội.

1.2.2. Khó khăn, thách thức:
Một điều cần thừa nhận là nền kinh tế theo cơ chế thị trường đã cởi trói cho
gia đình và xã hội tự do cạnh tranh phát triển ngành nghề, nâng cao thu nhập
toàn dân, cải thiện một bước với đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người.
Song, nó cũng bộc lộ ra những mặt tiêu cực đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách con người theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trước hết là đối với
vấn đề giáo dục gia đình.
Trong nhiều gia đình, chức năng kinh tế đã cuốn hút q nhiều cơng sức của

đơi vợ chồng, có khi cả con cái, ông bà vào việc sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng
đến việc chăm sóc các thành viên trong gia đình về mặt tâm lý tình cảm, cũng
như việc học tập, giáo dục của trẻ. Nhiều gia đình đã sống trong bầu khơng khí
nặng nề khi làm ăn thua lỗ, nợ nần, phá sản, thậm chí phải tan vỡ.
Điều kiện kinh tế vật chất của đại bộ phận gia đình ở nơng thơn và thành thị
khơng theo kịp gia tốc phát triển của xã hội đã tạo ra mâu thuẫn thường xuyên


10

giữa sự tăng tốc về mọi mặt mang tính xã hội và khả năng thích ứng có hạn của
từng gia đình, từng cá nhân.
Nền văn minh cơng nghiệp nói chung, nền kinh tế theo cơ chế thị trường nói
riêng đã tác động mạnh mẽ làm cho tốc độ phát triển tâm sinh lý của trẻ rất
nhanh, có khi đột biến, bất thường trong khi đó quan niệm, nội dung, phương
pháp giáo dục của các bậc cha mẹ chưa thay đổi, hoặc là thay đổi chưa phù hợp,
thậm chí có thể hồn tồn trái ngược với các tình huống giáo dục, có khi đã gây
nên xung đột, dẫn đến hậu quả đáng tiếc trong gia đình.
Sự mất ổn định trong đời sống gia đình như li hơn, có cha mẹ, người thân
nghiện hút, cờ bạc, tiền án, tiền sự, hoặc thiếu gương mẫu của cha mẹ trong làm
ăn, sinh sống như buôn gian, bán lận, lừa đảo… cũng đã tác động tiêu cực rất
mạnh mẽ đến con cái làm cho chúng chán nản, thất vọng phải rời bỏ mơi trường
gia đình. Một số gia đình đang có điều kiện kinh tế đầy đủ, khá giả, nhưng họ
thiếu quan tâm đến trách nhiệm giáo dục, phó mặc cho nhà trường, thả lỏng cho
các em tự phát triển trong môi trường xã hội bao quanh, đường phố, bạn bè và
các phương tiện thông tin đại chúng. Cha mẹ chỉ chú ý cho con ăn ngon, mặc
đẹp, giải trí, thỏa mãn nhu cầu, yêu sách của chúng.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay ở nông thôn và sự chênh lệch đời sống
giữa nông thôn và thành thị cũng làm cho một số thanh thiếu niên con gia đình
nghèo bỏ gia đình ở nơng thơn ra thành thị kiếm sống trở thành trẻ em lang thang

mà gia đình khơng thể quản lý được. Do q trình đơ thị hóa, nơng dân di cư ra
thành thị và phi nơng nghiệp hóa nơng thơn sẽ diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với
các thời kỳ trước đây. Những tác động này có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
gia đình, đặc biệt là các gia đình nơng thơn. Cấu trúc, chức năng, các mối quan
hệ gia đình, định hướng giá trị sẽ có những thay đổi theo. Quá trình này làm xuất
hiện một số loại hình gia đình mới, khơng theo truyền thống, tạo ra tính đa dạng
của cấu trúc và các khn mẫu gia đình.
Một số chức năng của gia đình truyền thống bị suy giảm, và nảy sinh một số
chức năng mới... có nghĩa là sẽ diễn ra tình trạng khơng ổn định của gia đình. Sự
khơng ổn định là tất yếu khách quan, và là sự vận động khơng ngừng của gia
đình. Nhưng ở thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này, xã hội Việt Nam có những biến
chuyển cực kỳ nhanh so với các thời kỳ trước đó.


11

Hiện tượng chung sống trước hôn nhân xuất hiện nhiều ở giới trẻ sống xa gia
đình. Hiện tượng này đang gia tăng cho thấy gia đình đang mất dần chức năng
kiểm sốt tình dục. Việt Nam là một trong 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế
giới. Một vấn đề khác nữa cũng đáng báo động: Số vụ ly hôn tăng lên nhanh qua
các năm, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Các nguyên nhân dẫn đến ly hơn là
mâu thuẫn về kinh tế, mất tích, một bên ở nước ngồi, hoặc bị xử lý hình sự,
hoặc có vợ lẽ, hoặc khơng có con, hoặc bị lừa dối... Chúng ta cũng đang đối mặt
với một thực tế khác: Bạo lực trong gia đình. Và đó là ngun nhân lý giải vì sao
phần nhiều phụ nữ là người đứng đơn xin ly hơn. Bạo lực trong gia đình rất đa
dạng: bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần. Ngăn chặn việc này bằng vào giáo
dục là chưa đủ, mà phải có sự kiểm sốt của pháp luật nghiêm khắc. Việc này
chúng ta chưa làm được là bao.
Gần đây, tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em có ngun
nhân từ gia đình đang tăng mạnh. Sự giảm sút vai trò của gia đình trong giáo dục

trẻ em, truyền thống, kỷ cương nền nếp trong gia đình bng lỏng, đã làm cho
chức năng kiểm sốt trẻ em mất hiệu lực. Ngồi ra, có thể kể một số vấn đề như:
tâm lý chuộng con trai cịn phổ biến; quy mơ gia đình nhỏ với việc bảo đảm cuộc
sống của người già, trách nhiệm của bố, mẹ với con cái... Những điều này sẽ có
áp lực mạnh đến gia đình và tất yếu làm biến đổi cấu trúc gia đình.


12

CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
2.1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lí:
2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp đối với cơng tác gia đình
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định cơng tác gia đình là một nội
dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 5 năm và dài hạn; coi đây là nhiệm vụ thường xun; chủ động rà
sốt, đánh giá tình hình gia đình tại địa phương; xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể giải quyết những thách thức khó khăn về gia đình và cơng tác gia
đình. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia
đình. Cán bộ, đảng viên gương mẫu chăm lo xây dựng gia đình; đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hố; gắn việc xây dựng gia đình với sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Một trong những định hướng quan trọng trong giáo dục, nuôi dưỡng nhân
cách cho trẻ em trở thành những cơng dân tốt, đó là gia đình phải phối hợp chặt
chẽ với nhà trường, hỗ trợ nhà trường và có sự quan tâm đúng mức đến các em,
dành cho các em một môi trường phát triển lành mạnh và an tồn. Các chính
sách kinh tế - xã hội cần phải tính tới những tác động đối với đời sống gia đình.
Tăng cường hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước về gia đình. Có những hỗ trợ cần
thiết để gia đình có thể làm tốt các chức năng của mình, nhất là chức năng tâm lý
- tình cảm và chức năng giáo dục, chăm sóc.

Các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư cần có những hành động
cụ thể làm cho Ngày Gia đình Việt Nam thật sự trở thành một sinh hoạt văn hóa
cộng đồng lành mạnh, giáo dục, động viên mọi người thể hiện tình thương yêu
và trách nhiệm đối với gia đình của mình, đồng thời thể hiện trách nhiệm đối với
tương lai của đất nước, dân tộc. Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 cần phải trở thành
mốc quan trọng trong năm để mỗi người con hướng về cội nguồn, hướng về
những người thân u và ln vun đắp cho gia đình những tình cảm thân thương
và thiêng liêng nhất.


13

Ðể thực hiện được yêu cầu đó, cần chú trọng đổi mới cơng tác tun truyền
về gia đình và giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, nâng cao hiệu quả giáo
dục nhân cách cho thế hệ tương lai của đất nước. Các bậc cha mẹ cần dành thời
gian quan tâm hơn đến con cái và tăng cường giáo dục con em về mối quan hệ
tình cảm gắn kết các thành viên, tạo điều kiện cho các em phát triển một cách tốt
nhất trong mơi trường gia đình.
Như bước vào thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập, đời sống xã hội có nhiều
thay đổi, có mặt tích cực như bên cạnh những gia đình vẫn duy trì mái ấm gia
đình nhiều thế hệ, đã xuất hiện nhiều gia đình khá giả sống độc lập theo xu
hướng hiện đại, văn minh, con cái phát triển khá tồn diện.
Chính vì thế, quan tâm củng cố, ổn định và xây dựng gia đình, chính là để xóa
bỏ những khó khăn và thách thức đang làm suy yếu gia đình, suy yếu động lực
của sự phát triển. Giải quyết tốt các vấn đề của gia đình, là giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, là cơ sở, điều kiện để mỗi gia đình - một tế bào bền vững và cũng là
"tổ ấm" thật sự của mỗi thành viên và là mơi trường chắc chắn tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cho đất nước để có được những đóng góp, nỗ lực cao nhất cho
mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Mục tiêu chủ yếu của công tác gia đình trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện

đại hoá đất nước, quá độ lên CNXH là ổn định, củng cố và xây dựng gia đình
theo tiêu chí ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc để mỗi gia đình Việt
Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội; là nơi
duy trì nịi giống, là mơi trường quan trọng hình thành, ni dưỡng và giáo dục
nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống
lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2.1.2. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp đối với cơng tác gia đình.
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định cơng tác gia đình là một
trong những nội dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Xem đây là nhiệm vụ thường xuyên; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể
giải quyết những thách thức khó khăn về gia đình và cơng tác gia đình; xố bỏ


14

các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phịng chống các tệ nạn
xã hội, bạo lực trong gia đình; đấu tranh chống lối sống thực dụng, vị kỷ, đồi
truỵ; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung, nhất là
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn
định và phát triển của gia đình. Quan tâm một cách thiết thực và toàn diện hơn
nữa đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần,
thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trị người
cơng dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người để xây
dựng gia đình "No ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc bền vững".
Quan tâm đến phát triển kinh tế gia đình, xây dựng và hồn thiện hệ thống
dịch vụ có liên quan để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình;
có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia đình chính

sách, gia đình các dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ gia đình và cộng
đồng; tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hố,
y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội....
Để từng gia đình là hạt nhân tốt của xã hội, thiết nghĩ bên cạnh sự chăm lo
của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội thì vai trị của từng gia đình và các
thành viên trong gia đình là hết sức quan trọng và có tính quyết định. Tồn xã hội
quan tâm đến cơng tác xây dựng gia đình, nhưng từng gia đình và các thành viên
biết quan tâm đến nhau, sống có trách nhiệm mới là xây dựng gia đình hạnh
phúc bền vững.
2.1.3. Đẩy mạnh xã hội hố cơng tác gia đình.
Tăng cường sự tham gia thực hiện Chiến lược của các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng và mọi
người dân. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, những người tình nguyện và
cộng đồng tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, các loại hình
dịch vụ gia đình nhằm củng cố, ổn định và phát triển gia đình.
Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng,
nhà trường và tồn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ,


15

bình đẳng, hạnh phúc. Xây dựng các phong trào nhằm khuyến khích và nhân
rộng các mơ hình gia đình phát triển bền vững như: gia đình làm kinh tế giỏi, gia
đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu học ...
Gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước; có ý chí tự lực vươn lên; gìn giữ và
phát huy văn hố gia đình, dịng họ, tích cực tham gia xây dựng và thực hiện

hương ước, quy ước, quy chế dân chủ cơ sở. Gia đình phải thực hiện tốt các chức
năng, đặc biệt là phấn đấu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, quan tâm
giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, chăm sóc và ni dưỡng người cao tuổi,
tăng cường giáo dục trong gia đình, củng cố và xây dựng quan hệ bình đẳng,
thương u và tơn trọng lẫn nhau giữa các thành viên gia đình. Gia đình cần phát
huy nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng; củng cố và phát huy tình làng,
nghĩa xóm, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau để đời sống gia đình ngày càng cải thiện,
đời sống cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ.
2.2. Truyền thông, giáo dục, vận động:
2.2.1. Nội dung giáo dục, truyền thông:
Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính
sách của Nhà nước, chú trọng những nội dung liên quan đến Luật Hơn nhân và
Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số. Cụ thể
hoá công tác giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và trách nhiệm của gia
đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước; quyền và trách
nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành
viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi; cung cấp kiến thức
và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ các di tích lịch sử văn hố; kế
thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp
thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; tiếp
tục hoàn thiện các tiêu chuẩn của gia đình văn hố theo mục tiêu của Chiến lược,
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và vận động các gia
đình đăng ký phấn đấu trở thành gia đình văn hố.


16

2.2.2. Xây dựng các loại hình truyền thơng, giáo dục và vận động phong
phú, đa dạng phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng loại hình gia đình

và từng nhóm đối tượng
Huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình thơng tin đại chúng, đặc biệt là
các hình thức truyền thơng trực tiếp tại cộng đồng. Khuyến khích việc sáng tạo
các biện pháp và hình thức truyền thơng, giáo dục. Hình thành các chương trình
tư vấn trên các kênh truyền hình, phát thanh, internet, báo, tạp chí... Tổ chức
thường xuyên việc tuyên truyền và vận động với các quy mơ và loại hình phù
hợp từng đối tượng, vùng dân cư, địa lý. Tăng cường hoạt động giáo dục kiến
thức về gia đình trong nhà trường, cộng đồng và xã hội. Tiếp tục xây dựng và
phát triển các Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số, gia đình và trẻ em để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của các gia đình.
2.2.3. Tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thông
Biên soạn các tài liệu hướng dẫn tổ chức cuộc sống gia đình, giáo dục gia
đình, hơn nhân và gia đình, giới và bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, phịng chống bạo lực và
tệ nạn xã hội trong gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu, lựa chọn và sản xuất các
sản phẩm truyền thông, giáo dục chất lượng cao phù hợp với từng nhóm đối
tượng dân cư. ưu tiên sản xuất và cung cấp các sản phẩm truyền thông, giáo dục
làm cẩm nang cho các gia đình. Phổ biến các bài học kinh nghiệm và nhân rộng
các gương gia đình điển hình tiên tiến.
2.3. Kinh tế gia đình
2.3.1. Xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế gia đình
Nhà nước có chính sách để gia đình phát triển kinh tế, chính sách khuyến khích
đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định
và phát triển kinh tế gia đình. Khuyến khích gia đình khai thác và sử dụng đất có
hiệu quả.
2.3.2. Thực hiện một số chính sách ưu tiên phát triển kinh tế gia đình
Ưu đãi về thuế để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh các
sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham
gia sản xuất phục vụ xuất khẩu. Tạo điều kiện để tăng cường khả năng và hiệu



17

quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn; tích cực khai thác các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm xố đói
giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển kinh tế.
2.3.3. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ các
gia đình phát triển kinh tế
Cung cấp thông tin thị trường và chuyển giao kĩ thuật, khoa học cơng nghệ mới
cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư,
tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích phát triển thêm ngành nghề mới và sử dụng
lực lượng được đào tạo về kỹ thuật, công nghệ để chuyển giao cơng nghệ cho
các gia đình phát triển kinh tế. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế hộ
gia đình và kinh tế tập thể. Các tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và
cung cấp thông tin kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới,
đầu tư công nghệ mới, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho
các thành viên trong gia đình. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp trong các trường phổ thông, các trường dạy nghề. Mở các lớp đào tạo
nghề và quản lý kinh tế cho thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp
với đặc điểm từng vùng, từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia
hướng nghiệp và đào tạo nghề.
2.3.4. Lồng ghép các chương trình và đẩy mạnh sự hợp tác để phát triển
kinh tế gia đình
Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình mục
tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hố
gia đình, chương trình mục tiêu quốc gia Xố đói, giảm nghèo và giải quyết việc
làm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giảm nhanh tỷ lệ các
hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá. Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ
trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, các hình

thức liên doanh, liên kết, hợp đồng giữa gia đình với doanh nghiệp, với các tổ
chức cung cấp thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, các nhà cung ứng, phân
phối, thu mua sản phẩm; hỗ trợ gia đình chuyển dịch cơ cấu, sáng tạo sản phẩm
mới, dịch vụ mới và tìm kiếm thị trường. Tạo sự gắn kết giữa kinh tế gia đình và
kinh tế tập thể.


18

2.4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng
2.4.1. Xây dựng, củng cố và nâng cao hệ thống dịch vụ tư vấn về gia đình
Tiếp tục hồn thiện chất lượng hoạt động của các trung tâm tư vấn hiện có;
nâng cao chất lượng của các tổ hồ giải tại cộng đồng; hình thành các loại hình
dịch vụ tư vấn phù hợp. Xây dựng hoàn thiện các trung tâm tư vấn về pháp luật,
hơn nhân và gia đình, y tế, văn hoá, giáo dục, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình.
2.4.2. Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình
Xây dựng một số loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như giáo dục gia
đình, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể
thao, văn hoá văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình, cứu trợ
nạn nhân của bạo lực trong gia đình. Củng cố và nâng cao hệ thống các trường
mầm non, quan tâm các loại hình bán cơng và tư thục, xây dựng và thực hiện các
mơ hình chăm sóc người tàn tật hoặc người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Củng cố và hồn thiện hệ thống các Nhà văn hoá ở các địa phương; chú ý thường
xuyên đưa các nội dung hoạt động của Nhà văn hoá gắn với các nội dung tuyên
truyền, giáo dục về gia đình.

2.5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh,
gia đình bệnh binh.

Thực hiện chính sách ưu tiên đối với các gia đình thuộc dân tộc thiểu số đang
sinh sống ở vùng sâu, vùng xa.
Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên tai, gia
đình neo đơn, gia đình người tàn tật, gia đình nghèo.
2.6. Nghiên cứu khoa học và đào tạo
2.6.1. Kế thừa và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về gia đình
Tập hợp, đánh giá các cơng trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát, xây dựng
chương trình nghiên cứu dài hạn và ngắn hạn về lĩnh vực gia đình. Xúc tiến các


19

nghiên cứu tổng thể và từng lĩnh vực của gia đình. Từ nay đến năm 2010, ưu tiên
nghiên cứu những chủ đề sau: Xây dựng chuẩn mực gia đình Việt Nam no ấm,
tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Xu hướng phát triển của gia đình Việt Nam theo
thế hệ. Thực trạng và xu hướng hôn nhân, hệ quả của các xu hướng đó và những
biện pháp tác động tích cực. Thực trạng và xu hướng thay đổi cấu trúc, chức
năng của gia đình Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nội dung, biện pháp giáo dục đời sống gia đình phù hợp với các đối
tượng, các nhóm dân cư và vùng địa lý.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với gia đình nói chung và các gia đình
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng để phát huy năng lực tự củng cố và
hồn thiện của gia đình. Sự kết hợp giữa quản lý nhà nước, phối hợp của các tổ
chức xã hội khác với vai trị tự quản của gia đình trong việc củng cố các quan hệ
gia đình, thực hiện vai trị và các chức năng của gia đình. Phương pháp cân bằng
giữa cơng việc và gia đình trong xã hội cơng nghiệp hố và hiện đại hố để giúp
các thành viên gia đình vừa có điều kiện cống hiến cho xã hội vừa có điều kiện
chăm sóc gia đình. Những vấn đề tổng thể về gia đình để đề xuất xây dựng
những giải pháp phát triển gia đình trong giai đoạn tiếp theo.


2.6.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác gia đình
Xây dựng và từng bước mở rộng hệ thống đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực
gia đình theo phương châm thiết thực cả về nội dung và phương pháp, vừa đảm
bảo phục vụ trực tiếp yêu cầu triển khai chiến lược xây dựng gia đình. Việt Nam
trong giai đoạn trước mắt, vừa chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho tương lai.
Xây dựng chương trình, nội dung và giáo trình đào tạo; tổ chức việc đào tạo
quản lý Nhà nước về gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình
và Trẻ em; đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên các cấp về gia đình; chú
trọng việc đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo
về gia đình với các hình thức chính quy, khơng chính quy, trong và ngồi nước;
có đề án xây dựng Trường cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Đào tạo đội ngũ làm công tác truyền thơng đại chúng có kỹ năng, xây dựng
nội dung các thơng điệp về lĩnh vực gia đình. Đào tạo và hình thành đội ngũ cán
bộ chun nghiệp làm cơng tác tư vấn giỏi về gia đình và đội ngũ giáo dục viên


20

tiền hôn nhân cho các trung tâm tư vấn dân số, gia đình và trẻ em, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của các gia đình.

TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
Qua đề tài trên, ta có thể thấy rằng sức mạnh và sự ổn định của một dân tộc
phụ thuộc vào từng gia đình, từng tế bào nhỏ của xã hội. Gia đình là tế bào của
xã hội, gia đình và sự phát triển kinh tế xã hội có mối liên quan chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại nhau. Gia đình đã thay đổi phù hợp với điều kiện khách
quan của sự phát triển xã hội để từ đó nhận thấy nhiều trách nhiệm xã hội mới
đang được trao cho gia đình, làm dày thêm gánh nặng vốn có của gia đình.
Vẫn biết rằng gia đình là nơi mỗi thành viên được nuôi dưỡng về vật chất và
tinh thần từ khi cịn bé, là chỗ dựa khi cuộc sống ở ngồi xã hội gặp khó khăn, ai

đi đâu, dù xa hay gần cũng đều mong quay về nhà. Nhưng thời nay, trong nhiều
hồn cảnh gia đình khơng cịn là tổ ấm nữa. Tiến trình cơng nghiệp hố sẽ làm
cho xã hội đổi thay hơn trong tương lai; nền văn hoá tiêu thụ, kinh tế thị trường,
lối sống đô thị với sự đề cao tự do cá nhân …
Trong xã hội quá độ lên CNXH ở Việt Nam như hiện nay, gia đình và con
đường phát triển của gia đình nói riêng và xã hội nói chung có một mối liên hệ
mật thiết. Gia đình có những thuận lợi, những bước chuyển mình mới nhưng
cũng đối mặt với khơng ít thách thức. Trách nhiệm giáo dục gia đình càng là một
thách đố lớn. Trách nhiệm đó thuộc về chính mỗi cơng dân, điển hình là lớp
người trẻ của xã hội. Và cho dù gia đình có biến đổi ra sao đi nữa, gia đình sẽ
mãi là chiếc nơi, là tổ ấm, là nơi thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần
của mỗi con người, cho mỗi người có nơi để trở về, thỏa lấp những khoảng trống
bên trong tâm hồn mình.


21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học (2019).
2. Đoàn Minh Đạt (2019), “Thực trạng và giải pháp Xây dựng gia đình hạnh
phúc bền vững”, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận.
3. Ðặng Thị Ngọc Thịnh (2017), “ Gia đình và giáo dục gia đình trong bối
cảnh xã hội ngày nay ” , Báo Nhân dân.
4. Khuất Văn Quý (2021), “Gia đình và vai trị của gia đình trong việc giáo
dục đạo đức, lối sống thời kỳ cơng nghiệp hóa và hội nhập quốc tế”, Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
5. GS.TS. Lê Thị Quý (2018), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng gia đình
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), Phát huy giá trị gia đình truyền thống
trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sơng hồng hiện nay,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Tuyết (2018), “Những giá trị lý luận và thực tiễn từ quan
điểm của C.Mác về hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Mặt Trận.
8. Phạm Thị Thu Hồng (2005), Giáo trình Giáo Dục Gia Đình, Trường Đại
Học An Giang, Khoa Mác Lê Nin
9. Phạm Thị Xuân Hương (2020), “Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa
ứng xử trong gia đình”, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận.
10.Ths. Phạm Thị Bình (2018), “Quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về
gia đình trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế - xã hội”, Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
11.PGS, TS. Trần Thị Minh Thi (2020), “Những biến đổi của gia đình Việt
Nam hiện nay và một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Cộng sản.


22


×