Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

(BÀI THẢO LUẬN) Phân tích môi trường vĩ mô trong môi trường quản trị nhân lực bên ngoài tại Công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.92 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của cả nhóm 01 cịn
có sự hướng dẫn tâm huyết, nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn giảng viên
trực tiếp giảng dạy môn Tuyển dụng nhân lực cho nhóm.
Chúng em chân thành cảm ơn cơ đã ln hướng dẫn tận tình cho nhóm trong suốt
thời gian làm thảo luận. Mặc dù cô bận đi giảng dạy liên tục nhưng khơng ngần ngại
chỉ dẫn nhóm, định hướng đi cho nhóm, để cả nhóm hồn thành tốt nhiệm vụ. Một lần
nữa nhóm 01 xin chân thành cảm ơn cơ và chúc cơ dồi dào sức khoẻ.
Vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân chúng em còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của bài thảo luận không tránh khỏi những thiếu sót,
nhóm rất mong nhận sự góp ý của cơ để bài thảo luận này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng !

11


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự chuyển biến
tích cực. Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lí của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trước sự biến đổi của môi trường, cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp như hiện
nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để không ngừng nâng
cao được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Để có thể làm được điều đó thì
việc hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là vơ cùng quan trọng. Vì nguồn
nhân lực là một nguồn lực khó sao chép, năng động và ứng dụng khơng giới hạn, có
thể tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau.
Muốn hoạch định nguồn nhân lực một cách chính xác, ta cần hiểu rõ mơi trường,
các yếu tố tác động tới nó. Để hiểu rõ các tác động của môi trường tới việc hoạch định
nguồn nhân lực, nhóm 1 đã lựa chọn đề tài “Phân tích mơi trường vĩ mơ trong mơi


trường quản trị nhân lực bên ngồi tại Cơng ty May 10”.

22


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Khái niệm và vai trò của phân tích mơi trường quản trị nhân lực
Khái niệm:
Phân tích mơi trường quản trị nhân lực là q trình phân tích các yếu tố mơi
trường bên trong và mơi trường bên ngoài của hoạt động quản trị nhân lực để từ đó
nhận diện cơ hội, thách thức và điểm mạnh , điểm yếu đối với quản trị nhân lực trong
tương lai của doanh nghiệp.
Vai trị:
Một là, phân tích mơi trường quản trị nhân lực giúp tổ chức , doanh nghiệp có
khả năng ứng phó một cách chủ động với các yếu tố thuộc môi trường quản trị nhân
lực bên ngồi(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, pháp luật, môi
trường tự nhiên, môi trường cạnh tranh…) bằng cách cung cấp thông tin phục vụ việc
thiết lập chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội bên ngồi hoặc tối thiểu hóa ảnh hưởng
của các mối đe doanh nghiệp
Hai là, phân tích mơi trương quản trị nhân lực giúp tổ chức doanh nghiệp kiểm
soát nội bộ một cách chặt chẽ, nhận diện được nguồn nhân lực, năng lực cốt lõi thông
qua các yếu tố thuộc môi trường quản trị nguồn nhân lực bên trong( chiến lược phát
triển, văn hóa tổ chức, doanh nghệp, nguồn lực taif chính, nguồn lực con người, nguồn
lực vật chất , nguồn lực công nghệ…) đây là cơ sở quan trọng bổ sung căn cứ thiết yếu
để xây dựng, phát triển lợi thế cạnh tranh nguồn nhân lực nói riêng và lợi thế cạnh
tranh của tổ chức , doanh nghiệp nói chung.
Ba là, phân tích mơi trường quản trị nhân lực hỗ trợ cải thiện kỹ năng phân tích
thơng tin cũng như khả năng thông tin dài hạn của nhà quản trị nguồn nhân lực từ đó

nâng cao năng lực của nhà quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức , doanh nghiệp. Đây
là những năng lực quan trọng hàng đầu giúp nhà quản trị nguồn nhân lực hoàn thành
được sứ mệnh , nhiệm vụ của mình

1.2.

Nhận diện các yếu tố mơi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngồi doanh nghiệp, chúng khơng
chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp
mà cịn ảnh hưởng đến mơi trường ngành và mơi trường nội bộ doanh nghiệp. Có 6
yếu tố để nhận diện môi trường vĩ mô:

33


- Điều kiện kinh tế: với các yếu tố thành phần như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm
phát, chỉ số tiêu dùng CPI, các chính sách tài chính tiền tệ…
-Dân số và lực lượng lao động: tốc độ tăng trưởng dân số, cơ cấu dân số( theo
lứa tuổi, theo trình độ, theo giới tính, theo khu vực địa lí, theo dân tộc…)
-Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
-Quy định pháp luật: pháp luật về lao động và pháp luật liên quan
-Điều kiện văn hóa: tơn giáo, tín ngưỡng, phong tục , tập quán , lễ hội, truyền
thống , ngôn ngữ, giá trị , niềm tin , chuẩn mực đạo đức …
-Hệ thống giáo dục và đào tạo: chương trình đào tạo hệ thống cơ sở vật chất ,
công tác hướng nghiệp cho học sinh sinh viên , sự phát triển của khoa học cơng nghệ
nói chung và trình độ cơng nghệ trong lĩnh vực nhân lực nói riêng.
1.3.

Đánh giá mơi trường vĩ mơ (PEST)
Mơ hình PEST hiện nay đã được mở rộng thành mơ hình PESTEL và ngày càng

hồn thiện trở thanhf một chuẩn mực khơng thể thiếu khi nghiên cứu mơi trường bên
ngồi của doanh nghiệp nói chung và mơi trường quản trị nhân lực nói riêng. Mơ hình
PEST bao gồm : chính trị-pháp luật, kinh tế, cơng nghệ và văn hóa xã hội.
Lợi ích của mơ hình PEST
Mơi trường kinh doanh thay đổi có thể tạo ra những cơ hội tuyệt vời cũng như
những mối đe dọa đáng kể tới công ty của bạn. Do vậy, việc phân tích này giúp bạn
xác định được các yếu tố bên ngồi. Mà có khả năng là cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp của bạn
Điều này giúp bạn hiểu được bạn đang phải đối mặt với những thay đổi cốt lõi
nào. Và từ đó tận dụng được các cơ hội khi chúng xuất hiện. PEST thực sự phù hợp
khi bạn bắt đầu việc kinh doanh ở một lĩnh vực mới, hoặc địa điểm mới.
=>>Tầm quan trọng của việc phân tích mơi trường kinh doanh là khơng thể phủ
nhận. Tuy nhiên nó vẫn chưa nhận được sự quan tâm của một số chủ doanh nghiệp. Đa
số thuộc quy mô vừa và nhỏ.
Việc không nghiên cứu ngay từ đầu gây những hệ lụy sau khi hoạt động lâu dài.
PEST chính là một giải pháp cứu cánh khi bạn đang gặp vấn đề và muốn thực hiện tái
cấu trúc doanh nghiệp.

44


PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA MƠI
TRƯỜNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÊN NGỒI TẠI CƠNG TY MAY 10.
Giới thiệu công ty May 10:

2.1.

2.1.1. Giới thiệu khái quát:

Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc Tổng

Công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60 năm nay, đã chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần từ năm 2004.
Từ một xưởng may quân trang thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bước sang giai
đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được Nhà nước giao làm hàng may gia
công xuất khẩu.
Công ty May 10 là một trong số những doanh nghiệp đầu tiên của Tổng Công ty
Dệt may Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng mã số mã vạch trong quản lý, kinh doanh
từ năm 2000.
Tổng công ty May 10 là doanh nghiệp luôn đứng trong Top đầu của ngành dệt
may Việt Nam. Hơn 70 năm xây dựng và phát triển, các sản phẩm thời trang do May
10 sản xuất đã xuất khẩu sang thị trường thời trang EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada… với
rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời trang thế giới như: GAP, Old Navy,
Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy Hilfiger, Express, ...
Với trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc,
đến nay May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên tồn quốc với hệ thống phân phối
gần 300 cửa hàng và đại lý. Đẳng cấp May 10 cịn được khẳng định khi ln đứng trop
top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải
thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu
mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.
-

Lĩnh vực kinh doanh: ngành dệt may

-

Sản phẩm và dịch vụ cung cấp ra thị trường: thời trang công sở, áo sơ mi, quần âu, áo
Jacket, veston, đông phục học sinh….
2.2.2. Sứ mệnh:
1. Mang lại giá trị cho khách hàng, vì khách hàng chính là người mang lại nguồn
lợi cho doanh nghiệp, mang lại sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không


55


những thế May 10 còn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại sự hài lòng cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của May 10.
2.Mang lại giá trị đích thực cho người lao động, họ là những người ngày đêm tạo
ra sản phẩm, dịch vụ đưa đến tay khách hàng, họ chính là đại diện cho công ty tiếp xúc
với khách hàng. May 10 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi chăm lo đời sống, có chính
sách thu nhập đãi ngộ, đào tạo nâng cao kiến thức tay nghề đối với người lao động.
3. Mang lại giá trị cho các cổ đông, các nhà đầu tư, họ cũng là chủ doanh nghiệp
hay đại diện góp vốn đảm bảo cho May 10 hoạt động. May 10 sẽ đảm bảo cho họ
nguồn lợi nhuận tương xứng với đồng vốn góp bỏ ra.
4. Mang lại giá trị cho cộng đồng xã hội…
2.2.3. Tầm nhìn:
Tổng cơng ty May 10- Công ty cổ phần đã được nhiều người tiêu dùng tin tưởng
và hội đủ các yếu tố cần thiết là tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước cũng như thị trường xuất khẩu. Điều đó đem lại cho May 10 nhiều lợi thế trên thị
trường, May 10 rất mong muốn là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp, các tập đoàn
lớn trong và ngoài nước, ln làm khách hàng hài lịng hơn cả mong đợi , ln khuyến
khích và tạo nhiều cơ hội để mọi thành viên trong Tổng công ty phát huy tài năng
cũng như năng lực sở trường để góp phần xây dựng Tổng cơng ty và cho cuộc sống gia
đình các thành viên.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH


CÁC
PHỊNG
KHỐI
NGHIỆP
VỤ

KHỐI XÍ
NGHIỆP
SẢN
XUẤT

KHỐI
LIÊN
DOANH
GĨP VỐN

66

KHỐI
KINH
DOANH
DỊCH VỤ

KHỐI
ĐÀO
TẠO Y
TẾ


2.2.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2018
So sánh
T

Nội dung

ĐVT

T
1

Doanh thu

2

Lợi nhuận Tỷ đồng

Tỷ đồng

TH

KH

TH

2017

2018

2018


TH2018/ TH/KH
TH2017

2018

3.046,26 3.106,00 3.005,78 98,67

96,77

62,51

64,00

66,36

106,16

103,69

7,66

7,83

106,43

102,26

7.650


7.571

102,37

98,97

trước thuế
3
4

Thu nhập Tr.đồng/người 7,36
bình quân

/ tháng

Lao động

Người

7.396

BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2019
So sánh
T

Nội dung

ĐVT

T

Tỷ đồng

1

Doanh thu

2

Lợi nhuận Tỷ đồng

TH

KH

TH

2018

2019

2019

TH2019/ TH/KH
TH2018

2019

3.005,78 3.202,00 3.372,36 112,20

105,32


66,36

123,71

100,73

Thu nhập Tr.đồng/người 7.833,29 8.000,00 8.150,00 104,04

101,88

81,50

82,09

trước thuế
3
4

bình quân

/ tháng

Lao động

Người

7.304,00 7.650,00 7.294,00 99,86

95,35


(Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhập khác)

77


2.2.

Phân tích mơi trường vĩ mơ trong mơi trường quản trị nhân lực bên ngồi tại
Cơng ty May 10

2.2.1. Sự ảnh hưởng của mơi trường chính trị - pháp luật

Mơi trường chính trị- luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính
phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định,
hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào
một khu vực thị trường mới, họ thường tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật
pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp.
❖ Sự bình ổn của chính trị

Theo nghiên cứu cho thấy Việt Nam ta có nền chính trị tương đối ổn định, hệ
thống chính trị Việt Nam do duy nhất một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Không tồn tại các
đảng chính trị đối lập. Đặc điểm này thể hiện tính phổ biến của hệ thống chính trị ở
các nước xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính đặc thù xuất phát từ điều kiện thực tế cụ
thể ở Việt Nam. Bởi vì, ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã được sự tín
nhiệm của Nhân dân, được Nhân dân ủng hộ, tôn vinh ở vị trí lãnh đạo và thực tế Đảng
đã xứng đáng với vị trí được tơn vinh này
Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống mang tính thống nhất và tập trung
quyền lực. Tính thống nhất của hệ thống chính trị xuất phát từ nguồn gốc quyền lực

của nhân nhân ủy quyền cho Đảng, Nhà nước để thực hiện mục đích chung. Mục đích
chính trị của tồn bộ hệ thống là: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản ở Việt Nam và mục tiêu cụ thể được xác định là dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, Việt Nam đang đi theo xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập sâu rộng, ký
kết nhiều hiệp định như CPTPP, EVFTA,… thực hiện chủ trương của Chính phủ
“Quyết tâm hội nhập quốc tế”. Ngồi ra, Chính phủ ta đang rất chú trọng đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, và khẳng định rằng đây là một trong các
khâu đột phá chiến lược.
❖ Chính sách, thuế:

Tại Khoản 2, Điều 46, Chương VII Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày
14/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về sử dụng
nguyên liệu trong nước, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ
88


lệ xuất khẩu của hoạt động dệt, may quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp
và văn bản pháp luật về đầu tư kể từ năm tính thuế 2007.”
- Tại điểm 9, phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 24/2007/NĐ-CP:
“Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện về xuất khẩu của hoạt động dệt, may quy định tại các văn bản do
Bộ Tài chính và các ngành ban hành kể từ kỳ tính thuế 2007.”
Ngày 03/3/2009 Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 2348/BTC-TCT hướng
dẫn cụ thể về ưu đãi thuế TNDN. Tại điểm 1 cơng văn số 2348/BTC-TCT có hướng
dẫn: “1. Đối với các doanh nghiệp bị chấm dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do

đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước, ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu của hoạt động dệt, may:... Việc áp dụng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo
nguyên tắc doanh nghiệp đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu đãi, đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn
tại điểm 5, điểm 6 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC.”
- Tại khoản 1, và điểm d, khoản 2, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính Phủ quy định thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng như
sau:
"1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Doanh nghiệp khu công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ;
b) Dự án sản xuất không thuộc loại các dự án nêu tại Điều 45 và các khoản 2 và 3
Điều này.
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:...
- Doanh nghiệp trong khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;…"
- Điểm a, khoản 4, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của
Chính Phủ quy định thời hạn áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi:
"4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định
như sau:

99


a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng
trong suốt thời hạn thực hiện dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:...
- Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;…"
- Tại khoản 1 và khoản 2, điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
của Chính Phủ quy định về miễn, giảm thuế TNDN:
"1. Các dự án nêu tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế TNDN
trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.

2. Các dự án nêu tại khoản 2 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế TNDN trong
02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo."
- Tại điểm 8, Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ quy
định:
"8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp"."
❖ Các đạo luật liên quan: (dẫn chứng một số điều khoản có liên quan đến nguồn

nhân lực ngành dệt may)
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển
mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;
- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời
đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản
phẩm trong ngành;
- Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển
lao động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm
tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử
dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang
dệt may tại các đô thị và thành phố lớn;
10


- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển

bền vững của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công
nhân lành nghề, chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và
thiếu kinh nghiệm.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành cơng
nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội
nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới;
- Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ
hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các
chuẩn mực quốc tế;
- Phân bố dệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động,
giao thông, cảng biển;
- Đến năm 2020, ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2013 đến 2015: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn
ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm, ngành may
tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng trưởng
thị trường nội địa đạt 9% đến 10%/năm;
Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn
ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành may
tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng thị
trường nội địa đạt 10% đến 12%/năm;
Giai đoạn 2021 đến 2030: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn
ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành may
tăng 9% đến 10%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trưởng thị

trường nội địa đạt 8% đến 9%/năm;
11


Cơ cấu ngành dệt, ngành may trong cơ cấu toàn ngành dệt may: đến năm 2015,
ngành dệt chiếm tỷ trọng 45%, ngành may chiếm tỷ trọng 55%; năm 2020, tỷ trọng
ngành dệt tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành dệt tăng lên
49%, ngành may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu ngành dệt may.
4. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a) Các chính sách và giải pháp thị trường
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa. Tiếp tục xuất khẩu
tại các thị trường truyền thống như: Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản và gia tăng xuất khẩu
vào các thị trường mới, những thị trường ngách như Hàn Quốc, khối BRIC, khối
ASEAN, khối châu Phi, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ,...
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tập trung khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường dệt may, tăng
cường vai trò của các đại diện thương mại tại nước ngoài, xây dựng chiến lược xúc
tiến thương mại phù hợp với các nhà bán lẻ, các nhà mua hàng quốc tế;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan,
xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa các thủ tục; tăng cường cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế;
- Tăng cường công tác phổ biến pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh
nghiệp vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu.
Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May: Tổ chức và mở rộng mạng lưới bán lẻ
trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, quan tâm đến việc xây dựng,
quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
b) Các chính sách và giải pháp về đầu tư
- Xây dựng các bản đồ quy hoạch dệt may, danh mục các dự án khuyến khích đầu
tư một cách chi tiết hơn;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung đảm

bảo các điều kiện hạ tầng về điện, cấp nước, xử lý nước thải, đáp ứng các yêu cầu về
môi trường và nguồn lao động có khả năng được đào tạo;
- Khuyến khích đầu tư sản xuất vải, sản phẩm dệt kỹ thuật, y tế và phụ liệu phục
vụ ngành may; ưu tiên đầu tư cho dự án sản xuất bơng có tưới; nghiên cứu khả năng
sản xuất các sản phẩm hóa dầu phục vụ cho dệt may;

12


- Quan tâm đầu tư về cung cấp dịch vụ, thương mại để phát triển mạng lưới tiêu
thụ;
- Đẩy mạnh xây dựng, hồn thiện hệ thống hạ tầng giao thơng vận tải như bến
cảng, đường bộ, đường sắt, hình thành các kho tàng, điểm tập trung hàng hóa ở các
vùng kinh tế trọng điểm.
c) Các chính sách và giải pháp về quản lý ngành
- Nhanh chóng hình thành các cụm dệt may, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các
doanh nghiệp trong ngành, phát triển chuỗi giá trị của ngành;
- Nâng cao năng lực quản lý chuỗi giá trị, hình thành nên các liên minh và các tổ
chức hợp tác giữa các công ty dọc theo chuỗi cung ứng từ cung ứng nguyên liệu đến
phân phối sản phẩm may mặc;
- Tăng cường hợp tác, học hỏi chuyên môn, kinh nghiệm từ các nhà quản lý,
các chuyên gia kỹ thuật nước ngồi nhằm giải quyết các khó khăn cho một số
cơng ty, hoặc điều hành các dự án mới, công nghệ mới;
- Tích cực áp dụng những cơng cụ giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng;
sản xuất theo tiêu chuẩn; khai thác hiệu quả những tiện ích của cơng nghệ thông
tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử;
- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Dệt May Việt Nam và
Hiệp hội Bông Sợi Việt Nam.
d) Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. Nội

dung bao gồm đào tạo về kỹ thuật, công nghệ và các kỹ năng mềm trong lĩnh vực quản
trị, phát triển sản phẩm, thiết kế và nghiên cứu thị trường, đào tạo nghề;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động ngành dệt may theo hướng hình thành cụm
để phục vụ chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành;
- Củng cố hệ thống đào tạo chuyên ngành dệt may, thành lập trường đại học
chuyên ngành về công nghệ dệt may và thời trang;
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các doanh
nghiệp, cơ sở đào tạo trong và ngồi nước triển khai Chương trình đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành.
đ) Các giải pháp về khoa học và công nghệ

13


- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản
phẩm dệt có tính năng khác biệt, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết
kiệm năng lượng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn và bảo vệ
cho người tiêu dùng; áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất
lượng sản phẩm dệt may;
- Tăng cường quản lý chất lượng, thử nghiệm, chứng nhận phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế và khu vực; xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản
phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với quốc tế; nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu
triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện
nghiên cứu;
- Nhà nước hỗ trợ một phần cho công tác nghiên cứu thiết kế mẫu, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, khắc phục các rào cản kỹ thuật thương mại của các nước nhập khẩu;
hỗ trợ nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may;
- Tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi các kinh nghiệm quản lý, chuyển giao
các công nghệ hiện đại.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế


Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định đã có bước
phát triển tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng 7,02%, vượt mục tiêu
của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019,
với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn
dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở
Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%. Năm 2019, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục
cho thấy có nền tảng mạnh và khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và
sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở mức cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của
Việt Nam năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02%, vượt mục tiêu của
Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Trong đó cụ thể: Quý I tăng 6,82%, quý II tăng 6,73%;
quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%. 2019 là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh
tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Theo tổng cục thống kế chỉ số CPI bình quân
cả nước năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, đây cũng là mức tăng bình
14


quân năm thấp nhất trong 3 năm qua. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2019 tăng
2,01% so với bình quân năm 2018.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tác động y tế ban
đầu của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác, nhờ có các biện pháp
đối phó chủ động ở cả cấp trung ương và địa phương. Kinh tế vĩ mơ và tài khóa ổn
định với mức tăng trưởng GDP ước đạt 1,8% trong nửa đầu năm 2020, dự kiến đạt
2,8% trong cả năm. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới khơng dự báo
suy thối kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến năm nay thấp hơn nhiều so với dự
báo trước khủng hoảng là 6-7%.

Để đối phó với những khó khăn do tác động của đại dịch, 65,5% doanh nghiệp
thực hiện cắt giảm chi phí hoạt động thường xuyên; 35,3% doanh nghiệp phải cắt giảm
lao động; 34% phải cắt giảm lương nhân công lao động; 34,5% doanh nghiệp đã phải
cho lao động nghỉ việc khơng lương. Có 44,7% doanh nghiệp cắt giảm quy mô sản
xuất kinh doanh; 34,7% các doanh nghiệp lựa chọn tạm dừng hoạt động sản xuất kinh
doanh để chờ qua thời kỳ khó khăn và 15,1% doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi hình
thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với bối cảnh mới.
Thống kê trong tháng 2/2020 cũng cho thấy, số người thất nghiệp nộp hồ sơ
hưởng bảo hiểm thất nghiệp là trên 47.000 người, tăng 60% so với tháng 1/2020 và
tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái (gần 28.000 người).
Theo bà Vũ Thị Thu Thủy, Vụ trưởng Vụ Thống kê Dân số và lao động (Tổng
cục Thống kê), dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 đã ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình lao động việc làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực
thuộc T.Ư.
Tính đến tháng 6/2020, cả nước có 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, bao gồm những người bị mất việc làm, phải nghỉ
giãn việc, nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập…
Ảnh hưởng do giảm thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,3% tổng số người bị
ảnh hưởng (tương ứng 17,6 triệu người). Trong tổng số 30,8 triệu người bị ảnh hưởng,
có 28,7 triệu người có việc làm; 897.500 người thất nghiệp và 1,2 triệu người nằm
ngoài lực lượng lao động. Sự tác động của dịch Covid đã làm thay đổi lượng cầu lao
động trên thị trường, giá cả sức lao động cũng giảm và việc giải quyết các vấn đề bảo
15


hiểm thất nghiệp, chính sách về nhân sự cũng phải thay đổi đã tác động không nhỏ đến
hoạt động quản trị nguồn lực của doanh nghiệp
Khi Việt Nam gia nhập hiệp định CPTPP tạo động lực quan trọng trong sự phát
triển của dệt may Việt Nam nói chung và cơng ty may 10 nói riêng
Khi Việt Nam gia nhập CPTPP đại bộ phần dệt may của nước ta sẽ được hưởng

thuế suất 0% khi xuất khẩu vào các nước thành viên TPP. Khi đó thuế nhập khẩu vào
Mỹ và các nước trong TPP sẽ giảm xuống bằng 0. Đây là lợi thế rất lớn cho May 10
cũng như các doanh nghiệp dệt may khác tăng thị phần trên thị trường quốc tế. Khi
thuế suất bằng 0 hàng hóa xuất khẩu sang các nước TPP sẽ tăng lên nhiều, điều đó
đồng nghĩa với việc thị trường lao động sẽ có nhiều thay đổi lực lượng lao động tham
gia vào ngành dệt may sẽ cao hơn theo chất lượng và số lượng dẫn đến việc quản lý
nhân sự
2.2.3.

Sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa - xã hội
Đặc điểm của văn hóa Việt Nam là sẵn sàng hòa nhập, tiếp thu những cái mới
nhờ vào đó đã tạo cơ hội cho May 10 có những đối tác làm ăn
Lối sống và chuẩn mực xã hội: hầu hết người dân Việt Nam có đức tính chăm
chỉ, cần cù, chịu thương chịu khó chính vì thế nó đã tạo ra một nguồn lao động ổn
định, chăm chỉ,.. để các doanh nghiệp trong nước có được nguồn lao động dồi dào.
Đặc biệt là đối với công ty May 10, là một doanh nghiệp về ngành may mặc nên họ rất
cần những người cơng nhân có tính tỉ mỉ, chịu khó để có thể hồn thành những sản
phẩm của cơng ty nhanh và chính xác nhất. Chính vì thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
May 10 khi tuyển dụng người lao động có tính cần cù, chịu khó.
Nhưng bên cạnh đó thì người lao động Việt Nam được đánh gá là có tính cam kết
chưa cao nên vẫn còn rất nhiều trường hợp người lao động tự ý bỏ việc dù chưa hết
hợp đồng làm việc, hoặc không làm việc lâu dài với doanh nghiệp
May 10 là một công ty về ngành may đồ công sở là chủ yếu với rất nhiều chi
nhánh trong nước, nên công ty cần tuyển dụng nhân lực trên khắp cả nước chính vì thế
đây là nơi hội tụ rất nhiều nhân lực trong nước từ các địa phương khác nhau ảnh
hưởng rất nhiều đến văn hóa, mối quan hệ giữa nhà quản trị và người lao động của
May 10. Khơng chỉ thế văn hóa cịn ảnh hưởng đến bản thân mỗi người lao động về tá
phong làm việc, cách thức phản ứng trước quyết định điều này cũng buộc các nhà
quản trị nhân lực của may 10 phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định nhân lực.
16



-

Dân số và lực lượng lao động:
Hiện nay Việt Nam có hơn 90 triệu dân, dự kiến mỗi năm tăng thêm 1 triệu dân,
mật độ dân số ngày càng cao, cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động
lớn. Do đó Việt nam là một thị trường có nguồn lao động dồi dào, nhân cơng trẻ tạo
điều kiện đặc biệt là May 10 có thêm nhiều cơ hội để tạo ra những chính sách nhân lực
thu hút nguồn lao động bên ngoài. Hằng năm May 10 cũng đã đưa ra hàng loạt những
chính sách về nhân sự thu hút hàng ngàn nhân công trên khắp đất nước tại các chi
nhánh lớn nhỏ của công ty. Nhưng bên cạnh đó cơng ty cũng gặp nhiều bất lợi về
những chính sách xã May 10 cũng đã tham gia vào q trình xã hội hóa giáo dục, nâng
cao chất lượng hội của nhà nước về phát triển dân số, lực lượng lao động, mặt khác
nguồn nhân lực xã hội thơng qua chính sách đào tạo, phát triển nhân lực.
Ngành dệt may nói chung và May 10 nói riêng, nhu cầu về nguồn lao động phổ
thông là rất lớn. Việt Nam là nước đang phát triển, dân số trong trong trạng thái “dân
số vàng”, nguồn lực này là một lợi thế đối với ngành dệt may. Vì vậy, cơng việc trong
ngành này khá hấp dẫn nguồn lao động này. Yêu cầu của cơng việc khơng cao, dễ dàng
và nhanh chóng hịa nhập với cơng việc, hưởng lương theo sản phẩm ,.. công nhân
may là lựa chọn của khá nhiều người lao động

-

Chỉ số phát triển con người:
Theo Báo cáo Phát triển con người năm 2019 được Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP) công bố vào chiều 9/12/2019, Việt Nam đã đạt được tiến bộ tốt
trong phát triển con người, với tăng trưởng trung bình Chỉ số Phát triển con người
(HDI) ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn 1990 – 2018. Tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam tăng 4,8 năm, số năm đi học trung bình tăng 4,3 năm; Thu nhập bình qn

đầu người tăng khoảng trên 35,4%. Đó cũng là tiền đề để May 10 có thể đưa ra các
chính sách thu hút nguồn nhân đặc biệt là những cơng nhân may, những người lao
động chân tay.
Do tính đặc thù của ngành may là những công nhân may chỉ cần có bằng cấp II
thậm chí là khơng có bằng cấp cũng đã có thể đào tạo trở thành công nhân may làm tại
các công ty.
2.2.4. Sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ
Hiện nay, Việt nam đang trong thời kỳ 4.0, thời kỳ của công nghệ lên ngôi, điều
này đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc làm của người dân Việt Nam đặc biệt là đối với
17


ngành may mặc nói chung và cơng ty May 10 nói riêng. Khi cơng nghệ lên ngơi máy
móc, trang thiết bị dần thay thế con người. Nếu trước đây trong bộ phận cắt của công
ty may 10 cần 20 người thì bây giờ khi có cơng nghệ thay thế, bộ phận nhân sự của
May 10 chỉ cần bố trí 2 người ở bộ phận đó cũng có thể đảm bảo về mặt chất lượng
cũng như năng suất làm việc là tăng gấp đôi. Tuy công nghệ phát triển sẽ làm giảm bớt
cơng việc vốn có trước kia của người lao động, đòi hỏi người lao động cần thay đổi
cách làm truyền thống xưa nhưng chính vì điều đó đã giúp người lao động được nghỉ
ngơi mà năng suất làm việc vẫn tăng cao, khơng chỉ thế nhờ có cơng nghệ phát mà các
sản phẩm của May 10 đã đa dạng hơn, đẹp hơn, bắt mắt hơn về mẫu mã vì khi con
người không phải sử dụng công việc tay chân nhiều thì tính sáng tạo, tư duy trong bộ
não của họ sẽ nảy nên những ý tưởng giúp công ty càng ngày phát triển. Những điều
trên đã cho thấy cách hoạch định cũng như quản trị nguồn nhân lực của May 10 rất
hiệu quả dù công nghệ đang dần lấn chiếm con người.
Vào năm 2019, May 10 lựa chọn ứng dụng công nghệ là giải pháp ưu tiên của
doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây cũng là giải pháp hữu hiệu để gỡ
khó cho tình trạng giá nhân công và giá điện tăng. Bởi vậy, từ cuối năm 2018, May 10
đã nhập khẩu những thiết bị sản xuất tự động ở một số công đoạn cho sản phẩm áo sơ
mi như may cổ, khép tay, dán túi. Nếu như trước kia, công đoạn dây chuyền nước chảy

hoặc dây chuyền cụm, công ty phải cần từ 3-5 lao động thì hệ thống thiết bị mới đã
giảm bớt số lao động thủ công tham gia tới một nửa, kéo theo tăng năng suất gấp
đôi.Từ năm 2014, theo hướng đi của Tập đồn lựa chọn là sử dụng ít lao động bằng
cách tăng đầu tư chiều sâu, tự động hóa thiết bị, May 10 đầu tư những nhà máy sợi chỉ
từ 10-50 nhân công trên 1 vạn cọc sợi thay vì số lượng 100 nhân cơng như trước. Đi
cùng với công nghệ là đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo các
chuyên gia về công nghệ, thị trường và công nhân lành nghề. Với lợi thế gần trường
Cao đẳng nghề nên May 10 rất thuận lợi cho công tác đào tạo cũng như cập nhật kỹ
thuật hiện đại của thế giới. Hiện tại, May 10 đã có phịng kỹ thuật nghiên cứu từng
thao tác của người lao động, phòng nghiên cứu tổ chức sản xuất, sau đó đào tạo từng
thao tác, bố trí chuyền sản xuất theo máy hiện đại, phối hợp với máy móc vẫn sẵn có
hiện nay để tăng năng suất cao nhất.
Cơng nghệ thay đổi, ứng dụng số hóa sẽ tác động và làm thay đổi đáng kể hoạch
định nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực của công ty May 10. Hệ thống quản
18


trị nhân lực của công ty đã trở nên hiệu quả hơn khi đã làm chủ được hệ thống HRIS
logic, thấu đáo, nhanh, chính xác và được thiết lập trên cơ sở phân tích đa chiều, chi
tiết kết nối dữ liệu. chính vì thế May cũng như người lao động tạo cơ hội việc làm
cũng như năng suất cho chính bản thân cơng ty.
2.3.

Phân tích mơi trường ngành trong mơi trường quản trị nhân lực bên ngồi tại
Cơng ty May 10

2.3.1.

Sự ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh
May mặc là lĩnh vực kinh doanh có sức hấp dẫn lớn mà lại mang lại lợi nhuận

cao nên công ty May 10 sẽ phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh cà trong
nước và cả nước ngồi như cơng ty may Việt Tiến, công ty may An Phước, các thương
hiệu thời trang nhập khẩu từ Trung Quốc…
Như chúng ta đều đã biết, tại Việt Nam bên cạnh May 10 là những công ty may
mặc vô cùng nổi tiếng về thương hiệu cũng như lịch sử hình thành trên thị trường may
mặc trong nước như Việt Tiến, An Phước, …
VIỆT TIẾN
Việt Tiến là một công ty may mặc, thời trang nổi tiếng từ lâu đời ở nước ta. Việt
Tiến được biết đến là một hang thời trang, công ty may mặc với quy mô lớn, hiện nay
khả năng hoạt động của công ty với số vốn điều lệ là 230 tỷ đồng, có số lao động
thường xuyên lên đến hơn 20.000 người. Năm 2018, doanh thu từ thị trường trong
nước của Việt Tiến đạt gần 1150 tỉ đồng, chiếm 12% cơ cấu doanh thu của Tổng công
ty. Với hơn 9.700 tỉ đồng trong năm 2018, xét về quy mô, Việt Tiến là cơng ty có
doanh số lớn nhất trong hệ thống cơng ty dệt may của tập đồn Dệt may Việt Nam
(Vinatex). Tốc độ tăng doanh thu của Việt Tiến đạt gần 16% so với mức trung bình 9%
của tồn ngành.
=>Điều này cho thấy thương hiệu của Việt Tiến cũng rất lớn mạnh, có sức ảnh
hưởng và thu hút lớn đến đơng đảo người lao động. Từ đó cho thấy đây là một đối thủ
cạnh tranh đáng gờm của May 10. Qua đó May 10 cần có những chính sách tuyển
dụng, đãi ngộ hết sức hấp dẫn để thu hút và giữ chân người lao động.
AN PHƯỚC
Trong các năm qua, doanh thu và lợi nhuận của An Phước liên tục tăng trưởng.
Năm 2019, doanh nghiệp đạt 1.834 tỉ đồng doanh thu, 664 tỉ đồng lợi nhuận gộp; tăng

19


lần lượt 9% và 38% so với thực hiện năm 2018. Công ty đạt 74 tỉ đồng lợi nhuận sau
thuế, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ở mức 4%.
Mức biên lợi nhuận gộp của An Phước năm 2019 là hơn 36,2%, cao hơn so với

rất nhiều so với May Việt Tiến, May 10, May Nhà Bè, Vinatex, TCM, TNG…
Đối thủ cạnh tranh quốc tế:
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước May 10 còn đối mặt với các thương
hiệu may mặc trên thế giới, đặc biệt là các thương hiệu thời trang được nhập khẩu từ
Trung Quốc. Chúng ta đều nhìn thấy ngay một thế mạnh lớn của các nhãn hàng thời
trang được nhập khẩu từ Trung Quốc đó chính là mẫu mã đẹp, giá thành lại rất rẻ. Rất
nhiều sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc đặc biệt có giá thành rẻ hơn rất nhiều lần so
với sản phẩm của May 10, điều đó lại quá phù hợp với mức thu nhập của người dân
Việt Nam, nên các sản phẩm này đã có sức hấp dẫn lớn đối với số lượng lớn khách
hàng trong nước. Như vậy May 10 sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn. Nếu hạ giá
thành thì lại khơng đem lại mức doanh thu theo đúng với mục tiêu chiến lược đặt ra,
nếu khơng có cải tiến thì sẽ bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, mất nhiều
khách hàng đặc biệt là khách hàng trong nước.
Trong bối cảnh đó, May 10 đã tập trung củng cố và phát triển các thị trường xuất
khẩu chính như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Đồng thời tiếp tục phát triển các khách hàng
mới với hàng loạt tên tuổi có tiếng như ANF, KNS, JFG, DYM, BNB. Riêng phần
doanh thu từ những khách hàng mới đã mang lại cho May 10 hơn 194 tỷ đồng.
Đáng chú ý, trong bối cảnh khó khăn về đơn hàng nhưng để nâng cao năng lực
cạnh tranh, khẳng định ưu thế, May 10 vẫn không ngừng đầu tư phát triển, nhất là các
dự án về hạ tầng, thiết bị, phần mềm ứng dụng… Tổng giá trị đầu tư năm 2019 của
Tổng công ty ước đạt 113,36 tỷ đồng. May 10 cũng đã tập trung nghiên cứu và tổ chức
sản xuất, tích cực giải quyết các vấn đề vướng mắc về năng suất của những đơn hàng
khó, nhỏ lẻ, chú trọng đào tạo thao tác công nhân để nâng cao hiệu suất của các Nhà
máy.Ổn định được sản xuất kinh doanh, thu nhập bình quân của người lao động May
10 năm 2019 đạt 8,15 triệu đồng/người/tháng, tăng 4,1% so với năm 2018.
2.3.2.

Sự ảnh hưởng của nhà cung cấp
Qua thực tế cho thấy hệ thống quy trình cơng nghệ của cơng ty được hiện đại hóa
và có chun mơn rất cao (cơng nghệ nước ngồi), giữa các giai đoạn có sự phối hợp

nhịp nhàng, đồng bộ với nhau, chu kì sản xuất rất ngắn.
20


Nguồn ngun vật liệu tại cơng ty:
-

Vật liệu chính đó là các loại vải với nhiều mẫu mã khác nhau, một phần nguồn nguyên
liệu này chủ yếu do thị hiếu của khách hàng khiến công ty phải mua ở bên ngồi.

-

Vật liệu phụ là cúc, khuy, bao bì đóng gói… Nguồn này thì phần lớn là do khách hàng
đưa đến và chỉ có một phần nhỏ là cơng ty mua tại thị trường trong nước.
Đối với hàng FOB hiện tại của May 10, thì các ngun liệu chính (vải) vẫn do
khách hàng chỉ định và chủ yếu nhập từ Trung Quốc (khơng nằm trong quy tắc xuất xứ
cộng gộp).Chỉ có một số ít đơn hàng, nguồn nguyên liệu chính nhập từ Thái Lan (5%),
tuy nhiên khách hàng cũng không yêu cầu cấp form A khi May 10 xuất khẩu. Các phụ
liệu May 10 tự mua ở trong nước vẫn còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 10%). Vì thế
nên hầu như May 10 không thể xin được C/O form A (được hưởng ưu đãi) cho hàng
FOB.
Đối với hàng gia công (CM): Khách hàng gửi nguyên liệu cho May 10 sản xuất
nguồn chính cũng khơng phải từ các nước trong khu vực được ưu đãi, hoặc có thì số
lượng khơng đáng kể.Một số đơn hàng gia công, khách hàng cũng chỉ định May 10
mua vải trong nước, tuy nhiên May 10 cũng chưa phải làm form A cho khách hàng, do
số lượng còn hạn chế và thị trường xuất khẩu cũng không phải là các nước được
hưởng ưu đãi thuế.
=> Như vậy thì đã cho thấy mơi trường làm việc tại đây là hết sức chuyên
nghiệp, điều đó đã tạo nên sức hút với khá nhiều đối tượng lao động. Nhưng đó lại
khiến cho cơng ty gặp khó khăn trong cơng tác tuyển dụng vì phải chọn lọc ứng viên

quá nhiều.

2.3.3.

Sự ảnh hưởng của khách hàng
Là một công ty thời trang cơng sở có vị trí khá vững chắc trên thị trường thời
trang thì dịng khách hàng của cơng ty May 10 là những người làm việc cơng sở, trang
phục có phần đơn giản ít họa tiết và đề cao tính lịch sự lên hàng đầu. Hơn thế nữa, các
dòng sản phẩm làm nên tên tuổi của May 10 tại thị trường nội địa có thể kể đến là May
10 Expert, M Series, May 10 Classic,… và veston may đo đã tạo được ấn tượng tốt với
người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội từ người thành đạt đến
người tiêu dùng bình dân. Mỗi sản phẩm mà công ty sản xuất và đưa ra thị trường phải
cần có những yêu cầu khác nhau nên yêu cầu phải có nguồn nhân lực may lành nghề,
đội ngũ thiết kế thời trang có tay nghề cao.
21


Hiện nay công ty đang sở hữu lực lượng công nhân may cơng nghiệp đơng đảo,
thạo nghề nhưng vì thế lại tạo ra một khó khăn lớn trong việc đào tạo đội ngũ lao động
phải biết cập nhật thị trường, thị hiếu người dùng, cập nhật công nghệ để không bị lỗi
thời và ln ln tìm kiếm thêm nhân lực tại những trường trung cấp hay những
trường đào tạo về ngành thời trang một cách chuyên nghiệp.
2.3.4.

Sự ảnh hưởng của sản phẩm thay thế
Là những sản phẩm của các ngành khác nhưng có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
Các sản phẩm thay thế có thể là: Thay vì sử dụng váy thì người tiêu dùng có thể
sử dụng quần của một số hãng may mặc khác có giá thành thấp hơn để tiết kiệm chi
phí, hoặc người tiêu dùng có thể sử dụng áo phông chứ không phải áo sơ mi của công

ty, hay là các sản phẩm may mặc thủ công tại các nhà may riêng lẻ.
Điều đáng chú ý nhất về sản phẩm thay thế của May 10 đó chính là khẩu trang.
Sản phẩm này được đẩy mạnh hoạt động vào thời điểm cả nước ta và thế giới đang ở
trong thời điểm dịch Covid 19. Ở thời điểm này, do ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh
nên các sản phẩm chính của May 10 chỉ bán ra với số lượng rất ít, lượng hàng tồn kho
khá nhiều, bên cạnh đó là nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài cũng khan
hiếm do sự giãn cách xã hội, sự giao thương vẫn chuyển hàng hóa giữa các nước trong
khu vực bị hạn chế đáng kể. Do đó nhiều day chuyền sản xuất bị ngừng trệ. Và để
khắc phục tình trạng ngừng trệ sản xuất, cho người lao động nghỉ hàng loạt trong 1
khoảng thời gian dài thì May 10 đã đầy mạnh sản xuất mặt hàng khẩu trang. May 10
đã phân chia lại công nhân trong các xưởng may, 1 phần thì vẫn đảm nhiệm các cơng
việc về các sản phẩm may mặc truyền thống, cịn lại thì chuyển sang đảm nhiểm công
việc may khẩu trang. Sự thay đổi về sản phẩm thay thế này đã đem lại rất nhiều lợi ích
cho cơng ty, nó vừa đem lại doanh thu cho công ty và vừa đảm bảo đưuọc cơng việc
cho người lao động, trong khi đó thì nhiều công ty phải chấp nhận cho hàng loạt người
lao động nghỉ việc.

2.3.5.

Sự ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện tại các doanh nghiệp trong nước chưa thể đáp ứng được yêu cầu về tính thời
trang của sản phẩm. Kết hợp với sức mua ngày càng tăng của người tiêu dùng => Thị
trường tiêu thụ sản phẩm may mặc là thị trường rộng lớn dễ thu hút các nhà đầu tư
tham gia vào thị trường này, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mới gia nhập thị
22


trường. Đối thủ tiền ẩn của Công ty may 10 có thể là một nhà đầu tư trong nước hoặc
nước ngoài, đặc biệt là các hãng thời trang nổi tiếng như Gabana, Tomy Hilfinger,…
Tuy nhiên các đối thủ tiềm ẩn để có thể gia nhập ngành các doanh nghiệp thường phải

gặp phải vượt qua được các rào cản sau;
-

Về công nghệ: mặc dù công nghệ phần lớn là nhập khẩu nhưng do có nhiều nhà cung
cấp cơng nghệ may mặc là không kho với các doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành

-

Về tài chính: Theo đánh giá của các chuyên gia quy mơ tài chính để tham gia thị
trường VN là khơng lớn và ở mức trung bình nên rào cản về tài chính là khơng lớn

-

Về thương mại: thương hiệu là rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp tham gia thị
trường: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều thương hiệu được ưa chuộng
như may 10, Việt Tiến,… vì vậy khi doanh nghiệp có ý định tham gia, gia nhập thị
trường thì sẽ tốn nhiều thời gian và nguồn lực để khẳng định vị trí của mình với khách
hàng. Tuy nhiên trên thị trường nội địa hiện nay vẫn cịn thiếu một tên tuổi lớn có khả
năng tài chính mạnh và có thể tạo xu hướng thời trang trong nước đây là cơ hội để các
doanh nghiệp hiện tại và tiềm ẩn hướng tới

⇨ Từ những phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng ngày may mặc là một ngành tiềm

năng thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường không chỉ là nhà đầu tư
trong nước mà còn cả nhà đầu tư nước ngồi
Sự xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn, địi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch
nghiên cứu sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn có khả năng hay khơng- để đưa ra các
chính sách hoạch định nguồn nhân lực phù hợp, Vì khi các doanh nghiệp mới vào họ
sẽ tìm cách thu hút nhân viên cơng nhân của các doanh nghiệp khác vì họ đang cần
những cơng nhân, nhân viên có kinh nghiệp => Gặp khó khăn trong cơng tác quản lý

nhân lực,
Ngồi ra các đối thủ tiềm ẩn xuất hiện ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược,
hoạt động của cơng ty may 10 từ đó sẽ tác động làm thay đổi đáng kể hoạch định
nguồn nhân lực, quản trị nhân lực nhằm ngăn chặn sự xuất hiện cũng như sự tìm giải
pháp cạnh tranh với các đối thủ tiềm ẩn
2.3.6.

Sự ảnh hưởng của các hiệp hội ngành nghề và tổ chức cơng đồn

❖ Hiệp hội ngành nghề:

23


Công ty May 10 đã tham gia vào Hiệp hội Dệt May Việt Nam, đầy là một hiệp
hội mà các doanh nghiệp về ngành may mặc cũng như công ty may 10 tự nguyện tham
gia, Hiệp hội Dệt May Việt Nam thành lập nhằm mục tiêu:


Tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn ngành và từng thành viên;



Là đầu mối trao đổi thơng tin trong và ngồi nước về giao thương trong lĩnh vực dệt
may nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh của từng hội
viên cũng như toàn ngành để nhanh chóng hịa nhập với khu vực và thế giới;




Hợp tác, hỗ trợ nhau về khoa học công nghệ, môi trường; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý; bảo vệ và điều hịa lợi ích của hội viên và ngành dệt may Việt
Nam, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn ngành, hạn chế và hỗ trợ rủi ro trong quá
trình kinh doanh của mỗi thành viên;



Đại diện quyền lợi của hội viên, tư vấn cho Chính phủ và các cơ quan nhà nước xây
dựng chính sách, cơ chế phát triển ngành dệt may Việt Nam, kiến nghị với Chính phủ
các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh ngành dệt may Việt Nam phát
triển;



Đại diện Hội viên tham gia các hoạt động với các tổ chức Hiệp hội ngành nghề dệt
may quốc tế và khu vực để đưa ngành dệt may Việt Nam hội nhập;
Khi công ty May 10 tham gia vào hiệp hội dệt may Việt Nam đã tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy kinh doanh, tăng cầu về sản phẩm từ đó đảm
bảo lượng cơng việc đều cho cơng nhân viên, giúp khơng xảy ra tình trạng cắt giảm
nhân sự => Khiến việc hoạch định nhân lực dễ dàng, khơng gặp khó khăn. Cùng với
đó là khi May 10 tham gia các hiệp hội này thì cơng ty cần tuân thủ các nguyên tắc của
hiệp hội, của tổ chức này trong đó có các nguyên tắc liên quan đến quản trị nhân lực,
hoạch định nhân lực. Để đạt được những mục tiêu mà hiệp hiệp đề ra thì u cầu May
10 cần có những chiến lược nhân lực, thực hiện công tác hoạch định nhân lực một
cách có hiệu quả nhất, phù hợp nhất.

❖ Tổ chức cơng đồn

Ngồi tham gia Hiệp Hội dệt may Việt Nam, cơng ty May 10 cịn tham gia vào tổ
chức cơng đồn dệt may VN

Tổ chức cơng đồn dệt may Việt Nam là một tổ chức đại diện, bảo vệ người lao
động trong ngành dệt may. Tổ chức luôn chú trọng làm tốt việc chăm lo đời sống, bảo
24


vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, xây dựng đội ngũ người lao
động dệt may chun tâm, gắn bó, đồn kết, hiệu quả, góp phần cho sự phát triển
mạnh mẽ của ngành dệt may nói chung và cơng ty May 10 nói riêng. Cơng đồn đã
giúp ý thức của người lao động được nâng cao. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động với người lao động cũng được nâng lên, đã tạo được sự gắn bó với người lao
động tại cơng ty May 10. Ngồi việc đảm bảo thu nhập, công ty may 10 cũng thường
xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề cho người lao động, đảm bảo lương, thưởng, chế
độ phúc lợi cho nhân viên công nhân được hưởng theo chế độ của pháp luật đề ra
⇨ Từ đó giúp người lao động n tâm cơng tác, gắn bó lâu dài với cơng ty May 10,

khơng xảy ra các tình trạng đình cơng, tranh chấp lao động => giúp cho hệ thống quản
trị nhân lực trở nên hiệu quả hơn.

25


×