TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
..................
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Lý luận tích lũy và ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận tích lũy
Liên hệ vấn đề này ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn:Tiến sĩ Đặng Thị Hồi
Lớp học phần
: 2080RLCP1211
Nhóm trình bày
: Nhóm 8
Hà Nội – 10/2020
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................3
1
1.1 LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................................ 4
1.1.1 Cơ sở về lý luận tích lũy tư bản .........................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm về tích lũy tư bản................................................................ ...........4
1.1.1.2 Bản chất của tích lũy tư bản........................................................................... 4
1.1.1.3 Những nhân tố góp phần làm tăng quy mơ tích lũy........................................5
1.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản......................................................8
1.1.2.1 Ý nghĩa về mặt lí luận......................................... ............................................ 8
1.1.2.2 Ý nghĩa thực tế ............................................................................................... 9
2.2 LIÊN HỆ VẤN ĐỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN Ở VIỆT NAM....................................12
2.2.1 Thực trạng ….....................................................................................................12
2.2.2 Thuận lợi............................................................................................................14
2.2.3 Khó khăn............................................................................................................ 15
2.2.4 Giải pháp .......................................................................................................
17
PHẦN KẾT THÚC ............................................ .......................................................19
Tài liệu tham khảo.............................................. .......................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển năng động nhất từ trước đến
nay và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội, nâng cao
2
vị thế đất nước trên trường quốc tế. Đó là những thành quả rất đáng tự hào mà chúng
ta có được nhờ sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lí
cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện nền kinh tế của Việt Nam. Chúng ta có xuất
phát điểm thấp, tiềm lực kinh tế yếu nên ta đổi mới với thực tế trình độ kĩ thuật thấp và
năng suất lao động chưa cao.
Với mơ hình nền kinh tế hiện đại, vốn có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
tăng trưởng kinh tế. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến, tăng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất theo chiều sâu. Cơ cấu sử dụng vốn có tác động quan trọng vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Để giữ được nhịp độ phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững, một trong những khó khăn lớn đặt ra là phương thức huy
động vốn. Nguồn vốn có thể được huy động từ tích lũy trong nước và vốn vay nước
ngồi. Bài thảo luận “Lý luận tích lũy và ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận tích lũy
và liên hệ vào thực tiễn Việt Nam’’dưới đây sẽ nêu lên những lý luận chung về tích lũy
và việc vận dụng lý luận đó vào thực tễn ở nước ta, với nhận thức sâu sắc về vai trị
của việc tích lũy vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
1.1 LÝ LUẬN CHUNG
1.1.1 Cơ sở về lý luận tích lũy tư bản
1.1.1.1 Khái niệm về tích lũy tư bản
3
Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình thành
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên trên thế
giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế
kỷ XV đầu thế kỷ XVI, tích lũy nguyên thủy đã diễn ra sôi động ở các nước phương
Tây và nền kinh tế- xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Người ta cịn
gọi q trình tích lũy tư bản là hình thành tư bản.
Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm hay là tư
bản hóa giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là một bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do
người bán sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người
mua hàng hóa sức lao động).
Xét ví dụ: Tháng 1/N. Một cơng ty sản xuất ơ tơ có vốn bỏ ra là 400 triệu thuê
thiết bị tư liệu sản xuất, th cơng nhân 100 triệu và có giá trị thặng dư là 100 triệu.
Ông chủ dùng 50 triệu cho tiêu dùng và 50 triệu tích lũy.
Ta có: Tháng 1/N thì: 400c+100v+100m = w
Giá trị thặng dư là 100 triệu chia làm 50 triệu tiêu dùng và 50 triệu tích lũy, thì 50
triệu tích lũy đó chính là tích lũy tư bản.
Tích lũy tư bản đó sẽ được dùng cho các kì sản xuất tiếp theo nếu sử dụng 50
triệu tích lũy tư bản đó thì:
Tháng 2/N thì: 440c+110v+110m = w
Khi đó giá trị thặng dư đã tăng lên 110 triệu và quy mơ của cơng ty đó ngày càng
tăng và phát triển lớn hơn so với tháng trước.
Trong đó:
c: tư bản bất biến
v: tư bản khả biến
m: giá trị thặng dư
1.1.1.2 Bản chất của tích lũy tư bản
Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục
được lặp đi lặp lại khơng ngừng. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
4
Tái sản xuất có thể được thực hiện dưới hình thức tái sản xuất giản đơn. Đó là sự
lặp lại q trình sản xuất với quy mơ như cũ. Trong trường hợp này, toàn bộ giá trị
thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Kết quả nghiên cứu tái sản xuất giản đơn cho thấy, không phải nhà tư bản ứng
trước tiền công cho công nhân làm th, mà ngược lại chính cơng nhân làm th ứng
trước tư bản khả biến cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, tư bản khơng những được bảo tồn mà cịn khơng ngừng lớn lên, thể
hiện thơng qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở
rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp đi lặp lại q trình sản xuất với quy mơ và trình độ
ngày càng tăng lên.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là q trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản
xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng,
mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị... Nghĩa là nhà tư bản khơng
sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản
phụ thêm. Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, giá trị
thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
Tư bản chính là vốn. Tích tụ và tập trung tư bản thực chất là tích tụ và tập trung
vốn vào trong sản xuất.Vốn là một nhân tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt
động kinh tế. Thiếu vốn, nền kinh tế khơng thể tăng trưởng được. Vì vậy, để nền kinh
tế tăng trưởng cao thì nhu cầu về vốn càng lớn và đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đó. Vốn khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà cịn đóng góp vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng.
1.1.1.3 Những nhân tố góp phần làm tăng quy mơ tích lũy
Quy mơ tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá
trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và tư bản tiêu dùng của nhà tư bản.
5
Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ tích lũy phụ thuộc vào tỷ
lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà
tư bản. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư đó q nhiều cho chi tiêu
cá nhân thì lượng tích lũy ít đi. Khi đó quy mơ tích lũy của nhà tư bản sẽ giảm đi.
Ngược lại, việc tiêu dùng ít sẽ làm tăng khối lượng tư bản tích lũy, khi đó nhà tư bản
có vốn mở rộng thêm sản xuất, nâng cao kĩ thuật giành phần thắng lợi trên thương
trường. Tuy nhiên khó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bản thân nhà tư bản. Do đó, vấn
đề cân đối giữa nhu cầu tiêu dùng của bản thân và lượng tư bản phụ thêm bỏ vào sản
xuất là vấn đề đầu tiên phải giải quyết của nhà tư bản.
Nhưng nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy mơ của tích lũy tư bản phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng
giá trị thặng dư cũng chính là những nhân tố quyết định quy mơ của tích lũy tư bản.
+ Tỷ suất tích lũy
Trên thực tế, các nhà tư bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, mà cịn quan tâm
đến tỷ suất tích lũy.
Tỷ suất tích lũy là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản
ứng trước.
Tỷ suất tích lũy chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có lợi
hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất tích lũy là động lực thúc đẩy các
nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
+ Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mơ giá trị thặng dư. Từ đó
mà tạo điều kiện để tăng quy mơ tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài
sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng
dư tương đối, nhà tư bản cịn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền cơng, tăng ca
tăng kíp.
Trình độ bóc lột sức lao động là tỉ lệ giữa lượng tư bản ứng ra mua sức lao động
công nhân và lượng giá trị thu về từ lao động đó. Nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột
bằng cách cắt xén vào tiền công của công nhân. Như vậy công nhân không những bị
6
nhà tư bản chiếm đoạt lao động thặng dư, mà còn bị chiếm đoạt một phần lao động tất
yếu, bị cắt xén một phần tiền cơng.
Ngồi ra việc nâng cao bóc lột được thực hiện bằng cách tăng cường độ lao động
và kéo dài thời gian lao động. Việc làm này rõ ràng làm tăng giá trị thặng dư, do đó
làm tăng bộ phận giá trị thặng dư tư bản hóa, tức làm tăng tích lũy. Cái lợi ở đây cịn
thể hiện ở chỗ nhà tư bản khơng cần ứng thêm tư bản để mua thêm máy móc, thiết bị
mà chỉ cần ứng tư bản để mua thêm nguyên liệu là có thể tăng được khối lượng sản
xuất, tận dụng được cơng suất máy móc, thiết bị, nên giảm được hao mịn vơ hình và
chi phí bảo quản máy móc, thiết bị.
+ Nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá
trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo
điều kiện cho phép tăng quy mơ tích lũy.
Năng suất lao động xã hội tăng lên, thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy tư bản: một là, với khối
lượng giá trị thặng dư nhất định, phần giành cho tích lũy có thể tăng lên, nhưng tiêu
dùng của các nhà tư bản khơng giảm, thậm chí có thể cao hơn trước, hai là, một lượng
giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư
liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn. Như vậy, năng suất lao động tăng sẽ làm
tăng thêm những yếu tố vật chất của tư bản, do đó làm tăng quy mơ tích lũy.
Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng được nhiều lao động quá khứ
hơn, lao động quá khứ đó lại tái hiện dưới hình thái có ích mới, chúng làm chức năng
tư bản càng nhiều, do đó cũng làm tăng quy mơ của tích lũy tư bản.
+ Sử dụng hiệu quả máy móc
C. Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo
C. Mác, máy móc được sử dụng tồn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được tính
dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như thế, máy móc vẫn hoạt
động tồn bộ nhưng giá trị của bản thân nó đã giảm dần do tính giá khấu hao để
chuyển vào giá trị sản phẩm. Hệ quả là, mặc dù giá trị đã bị khấu hao, song tính năng
hay giá trị sử dụng thì vẫn ngun như cũ, như lực lượng phục vụ không công trong
sản xuất. Sự phục vụ không công đấy được lao động sống nắm lấy và làm cho chúng
7
hoạt động. Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mơ tích lũy tư bản. Đồng thời,
sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản
cố định cũng trở thành nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất.
+ Đại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa ln bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là
tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Với trình độ bóc lột khơng thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng
tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mơ của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ
phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
1.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản
1.1.2.1 Ý nghĩa về mặt lí luận
* Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản
tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong tồn bộ tư bản. C.Mac nói rằng, tư bản ứng
trước chỉ là một giọt nước trong dịng sơng của tích lũy mà thơi. Trong q trình tái
sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của
cơng nhân trong q khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người cơng
nhân.
- Thứ hai, q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự
trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản
không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một
phần lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động khơng cơng
đó.
* Tích lũy tư bản vừa với vai trò xuất phát điểm của chủ nghĩa tư bản gọi là tích
lũy nguyên thủy tư bản đồng thời với vai trị là địn bẩy cho sự phát triển quy mơ của
chủ nghĩa tư bản hiện nay.
8
Sự ra đời cũng như sự tồn tại phát triển của chủ nghĩa tư bản được các nhà tư bản
luôn tìm cách che đậy bản chất của nó bằng cách họ không ngớt ca ngợi chế độ này.
Chủ nghĩa tư bản được sinh ra, tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột người cơng
nhân. Trong khi đó, phương thức sản xuất mà xã hội loài người vươn tới là phương
thức chủ nghĩa cộng sản mà Việt Nam đang trên đường vươn tới phương thức này.
Tích lũy nguyên thủy tư bản được thực hiện bằng bạo lực và cướp bóc. Tiếp đó
tích lũy tư bản góp phần mở rộng quy mơ bóc lộc. Một phương thức sản xuất mà dựa
trên chế độ tư hữu, người có quyền(ít người) bóc lột cơng nhân và nhân dân lao
động(nhiều người) thì chắc chắn không phải phương thức sản xuất gương mẫu mặc dù
nó đã có cơng lao to lớn trong cơng việc phát triển lực lượng sản xuất xã hội. Bản chất
của chủ nghĩa tư bản là bóc lột, là khơng cơng bằng, xã hội tư bản đầy rẫy những bất
công và tích lũy tư bản có nhiệm vụ sinh ra chủ nghĩa tư bản và đồng thời cũng phủ
định chính bản thân chủ nghĩa này. Khi đó ta càng thấy rõ được bản chất của chủ nghĩa
tư bản, càng khẳng định con đường mà Đảng ta chọn là tiến lên chủ nghĩa xã hội là
hồn tồn đúng đắn.
Vai trị của tích lũy tư bản thì ta khơng thể phủ nhận được. Nó đã thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, xã hội hóa nền sản xuất. Nó tạo tiền đề ra đời chủ nghĩa tư
bản rồi lại phủ định chủ nghĩa tư bản và tạo tiền đề cho phương thức sản xuất tiến bộ
của xã hội lồi người đó là chủ nghĩa xã hội. Và khi chủ nghĩa xã hội ra đời thì tích lũy
vẫn cịn đầy đủ vai trị của nó và khi đó nó được gọi là tích lũy vốn. Ta khơng nên
đánh đồng tích lũy với chủ nghĩa tư bản mà loại trừ nó. Bởi như thế cũng có nghĩa là ta
triệt tiêu sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tích lũy vốn được sử dụng trong xã hội
chủ nghĩa với hình thái thay đổi phù hợp.
Tóm lại con đường mà chúng ta lựa chọn không thể khẳng định là hoàn toàn đúng
đắn. Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lê-nin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh đang rọi
con đường đúng đắn cho chúng ta. Chỉ có xây dựng chủ nghĩa xã hội mới có sự cơng
bằng mới khơng có người bóc lột người.
1.1.2.2 Ý nghĩa thực tế
Thứ nhất: Q trình tích lũy tư bản là q trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
9
Sản xuất bao giờ cũng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: tư liệu sản xuất và sức lao
động. Sự kết hợp của chúng dưới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ thuật. Cấu tạo kỹ
thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu lao động và khối lượng tư bản cần thiết
để sử dụng các tư liệu đó. Cấu tạo kỹ thuật là cấu tạo hiện vật, nên nó biểu hiện dưới
hình thức: số lượng máy móc, ngun liệu, năng lượng do cơng nhân sử dụng trong
một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Cấu tạo kỹ
thuật thay đổi sẽ làm cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mac đã dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ
của tư bản để phản ánh mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị tư
bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư
bản. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến
bộ khoa học, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng ngày
càng tăng lên. Sự tăng lên đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn
bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tương đối và tăng tuyệt đối, cịn tư bản
khả biến có thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm xuống tương đối.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao động,
còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động. Nó địi hỏi việc sử dụng lao động mới
được đào tạo với giá trị sức lao động cao nhưng năng suất lao động tăng cao lại làm
cho hàng hóa kỹ thuật hiện đại giảm xuống. Xu hướng chung là tỷ trọng người lao
động có trình độ cao, lao động trí tuệ ngày càng tăng lên, gây nên những hậu quả xã
hội tiêu cực đối với toàn bộ đội ngũ người lao động làm thuê.
Thứ hai: Quá trình tích lũy tư bản là q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày
càng tăng
Tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa. Tích tụ tư bản và việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy của
từng nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả tất nhiên của tích lũy.
Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển
10
của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo khả năng cho tích tụ tư bản. Tập trung tư bản là
sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản lớn cá biệt. Đây là sự tích tụ những tư
bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc nhà tư bản
này tước đoạt nhà tư bản khác, là việc biến tư bản nhỏ thành số ít tư bản lớn. Tích tụ
và tập trung tư bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, nhưng
khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ tư bản là giá trị thặng dư tư bản hóa, cịn nguồn tập
trung tư bản là hình thành trong xã hội. Do tích tụ tư bản mà tư bản cá biệt tăng lên,
làm cho tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ là sự bố trí lại các tư
bản đã có quy mơ tư bản xã hội vẫn như cũ. Tích tụ tư bản thể hiện mối quan hệ giữa
tư bản và lao động, còn tập trung tư bản thì biểu hiện mối quan hệ giữa những nhà tư
bản với nhau. Tập trung tư bản có vai trị rất lớn đối với sự phát triển sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Nhờ có sự tập trung tư bản mà tổ chức được một cách rộng lớn lao động
hợp tác, biến q trình sản xuất rời rạc, thủ cơng thành q trình sản xuất theo quy mơ
lớn, hiện đại. Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng của tư bản
mà cịn làm cho tư bản có một chất lượng mới, làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng
lên, nhờ đó năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành địn bẩy mạnh mẽ của tích lũy tư bản. Q
trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
ngày càng được xã hội hóa, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản
càng trở nên sâu sắc.
Thứ ba: Q trình tích lũy tư bản làm không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu
nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương
đối
Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các
nhà tư bản có được, lớn hơn gấp rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của
người lao động làm thuê. C.Mac đã quan sát thấy thực tế này và ơng gọi đó là sự bần
cùng hóa người lao động. Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của
tư bản, tư bản khả biến có xu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới
nguy cơ thừa nhân khẩu. Do đó, q trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể
hiện sự tích lũy, sự giầu sang về phía giai cấp tư sản và mặt khác tích lũy sự bần cùng
về phía giai cấp công nhân làm thuê.
11
Bần cùng hóa giai cấp cơng nhân làm th biểu hiện dưới hai hình thái là bần cùng
hóa tương đối và bần cùng hịa tuyệt đối. Bần cùng hóa tương đối là cùng với đà tăng
trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê
tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho giai cấp tư sản.
Bần cùng hóa tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công
nhân làm thuê. Bần cùng hóa tuyệt đối thường xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công
nhân làm thuê đang thất nghiệp và đối với tồn bộ giai cấp cơng nhân làm thuê trong
các điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
Ngoài ra, việc nghiên cứu lý luận tích lũy cơ bản cịn có ý nghĩa quan trọng trong
việc đưa ra hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tăng cường tích lũy vốn trong
nước và thu hồi vốn đầu tư nước ngoài.
2.2 LIÊN HỆ VẤN ĐỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN Ở VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng vấn đề ở Việt Nam
Việc đề cập đến tình hình đất nước, các nhiệm vụ, đặc điểm của nền kinh tế, hình
thức sở hữu cũng như cơ cấu nền kinh tế và vai trị có tác dụng giúp chúng ta nhận
thức rõ về vấn đề tích tụ và tập trung tư bản đối với đất nước ta hiện nay. Tư bản chính
là vốn. Tích tụ và tập trung tư bản thực chất là tích tụ và tập trung vốn vào trong sản
xuất.Vốn là một nhân tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế. Thiếu
vốn, nền kinh tế khơng thể tăng trưởng được. Vì vậy, để nền kinh tế tăng trưởng cao
thì nhu cầu về vốn càng lớn và đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Vốn
khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà cịn đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo ngành và vùng. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam rất cần nguồn tư
bản(vốn) những hình thức vốn, đặc biệt của nó đối với sự phát triển của kinh tế đất
nước. Rõ ràng đất nước ta với những đặc điểm như trên, cùng với nó là q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tích tụ và tập trung tư bản vốn là một
trong những vấn đề cơ bản để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế.
Đối với Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với những
nhiệm vụ kinh tế cơ bản như: phát triển lực lượng sản xuất, coi cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ cũng tồn tại ba hình thức sở
hữu là: sở hưu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, mỗi loại hình sở hữu lại có
12
nhiều hình thức sở hữu ở nhiều mức độ khác nhau. Trước đây, trong thời kì bao cấp
khi cuộc sống của người dân vơ cùng khó khăn, tiêu dùng cịn thiếu thốn thì q trình
tích lũy vốn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Sự can thiệp quá sâu vào nền kinh tế của Nhà
nước làm cho các tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết được khả năng tham
gia vào thị trường của mình. Nguồn vốn viện trợ của nước ngồi lại chứa đựng nhiều
yếu tố chính trị nên khơng phát huy hết khả năng vốn có của nó. Với chính sách mở
cửa phát triển kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, tổng thu nhập quốc
dân tăng nhanh, thị trường hàng hoá phong phú, sơi động. Tuy nhiên những thành quả
đó vẫn cịn q nhỏ bé, nền kinh tế của ta vẫn còn lạc hậu, kém phát triển. Một trong
những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp thấp.
Kinh tế – xã hội nước ta năm 2020 diễn ra trong bối cảnh dịch viêm đường hô
hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) bùng phát mạnh trên phạm vi toàn
cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thối sâu, tồi tệ nhất trong nhiều
thập kỷ qua. Tuy nhiên, đến thời điểm giữa tháng 9, khi các nền kinh tế tái khởi động
sau phong tỏa do dịch Covid-19, dự báo về tăng trưởng kinh tế thế giới có những dấu
hiệu khả quan hơn. Thương mại tồn cầu, giá cả hàng hóa đang dần được phục hồi, thị
trường chứng khốn tồn cầu đã cho thấy mức tăng cao nhờ sự nới lỏng của các ngân
hàng trung ương và dần mở cửa trở lại của một số nền kinh tế. Dòng vốn vào các nền
kinh tế mới nổi và đang phát triển tiếp tục nới lỏng, lạm phát duy trì ở mức thấp.
Vốn đầu tư tồn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2020 tăng 4,8% so với cùng kỳ
năm 2019, mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của
dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tốc độ tăng
vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Chín và 9 tháng đều đạt mức cao
nhất trong giai đoạn 2016-2020 là kết quả đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công, nhằm duy trì đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã được
kiểm soát tốt tại Việt Nam.
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt
902,5 nghìn tỷ đồng, bằng 59,7% dự tốn năm, trong đó thu nội địa đạt 747,3 nghìn tỷ
13
đồng, bằng 59,1%; thu từ dầu thơ 26,3 nghìn tỷ đồng, bằng 74,9%; thu cân đối ngân
sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 128 nghìn tỷ đồng, bằng 61,6%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt
1.036,4 nghìn tỷ đồng, bằng 59,3% dự tốn năm, trong đó chi thường xun đạt 716,3
nghìn tỷ đồng, bằng 67,8%; chi đầu tư phát triển 235,3 nghìn tỷ đồng, bằng 50%; chi
trả nợ lãi 78,4 nghìn tỷ đồng, bằng 66,3%.
Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tăng trưởng tín dụng tính đến thời
điểm 22/9/2020 đạt mức thấp 5,12%. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
điều chỉnh lãi suất điều hành nhằm ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm tăng trưởng khá, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm.
Tổng mức huy động vốn trên thị trường chứng khoán cho nền kinh tế 9 tháng năm
2020 tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.
2.2.2 Thuận lợi
Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước đến nay, thị trường Việt
Nam hứa hẹn rất nhiều cơ hội đầu tư do nguồn tích lũy tư bản trong dân cao; trái
phiếu; cổ phiếu từ cấc công ty Nhà nước tham gia tiến trình cổ phần hóa đang tạo
nhiều hàng hóa cho thị trường. Thêm nữa, Việt Nam cũng là nước có quy mô sôi động
của thị trường vốn. Vấn đề mấu chốt là phải có những giải pháp thích hợp để huy động
vốn đó để có thể sử dụng hiệu quả nhất.
Thêm nữa, Việt Nam cũng là nước có quy mơ dân số đông và trẻ với nhu cầu chi
tiêu lớn. Điều này sẽ kích thích sự sơi động của thị trường vốn. Vấn đề mấu chốt ở đây
là phải có những giải pháp thích hợp nào có thể huy động nguồn vốn đó để sử dụng có
hiệu quả nhất.
Việt Nam là một thị trường đầu tư vốn hấp dẫn từ các nhà đầu tư nước ngồi vì
nhà nước đã và đang đàm phán để ký kết 16 hiệp định thương mại tự do, vì thế sẽ tạo
cơ hội để các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất tại Việt Nam được hưởng các mức
thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tốt nhất. So với các nước đang phát triển là thành viên
của CPTPP, Việt Nam là một trong những nước ký kết nhiều hiệp định thương mại tự
do (FTA) song phương và đa phương có ý nghĩa quan trọng, như Hiệp định Thương
14
mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (hiệu lực vào năm 2018), trở
thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tham gia Cộng
đồng Kinh tế ASEAN(AEC),...
Đặc biệt với những chủ trương, đường lối, biện pháp đúng đắn của Đảng, Chính
phủ khi nước ta có ca bệnh đầu tiên về Covid- 19, đã giúp cho nước ta hạn chế được
tối đa các thiệt hại về kinh tế - xã hội do dịch Covid – 19 gây ra. Chính vì vậy được coi
như bàn đạp vững chắc để nước ta tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
đưa vị thế của nước ta nâng cao hơn trên trường quốc tế.
2.2.3 Khó khăn
- Nhu cầu về vốn của nhà nước và các doanh nghiệp cao, trong khi tích lũy
nguồn vốn cho đầu tư còn hạn chế
Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư
thấp, nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp còn đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn
không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Đầu tư của nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, lãng phí, thị trường vốn, tiền
tệ chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh q trình tích tụ
và tập trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư phát triển.
Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát triển và đạt tốc độ
theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong nước, tăng cường
có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao.
Từ đó đặt ra nhu cầu tích lũy về vốn cả trong và ngoài nước, nhà nước cần đưa
ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng thu trong nước và chi tiêu đầu tư
hợp lý. Vấn đề nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà
nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
- Trình độ khoa học kĩ thuật cơng nghệ trong nước còn hạn chế, thấp kém hơn
nhiều so với các nước trên thế giới
Chúng ta có thể thấy rõ được sự khác biệt to lớn về sự phát triển khoa học công
nghệ áp dụng trong sản xuất của Việt Nam và các nước trong khu vực và thế giới.
trong khi đó, máy móc thiết bị là một phần quan trọng tạo nên sự tăng nhanh về giá trị
15
thặng dư trong sản xuất, mục tiêu của tích lũy tư bản là nâng cao tỷ suất giá trị thặng
dư.
Biện pháp để có thể giải quyết khó khăn trên là nhà nước cần đầu tư vào giáo dục,
tìm kiếm và đào tạo các nhân tài để nâng cao về trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ;
mở rộng giao lưu tạo mối quan hệ với các nước phát triển có trình độ khoa học cơng
nghệ cao để dễ dàng trong việc học hỏi, chuyển giao về công nghệ tiên tiến của họ.
- Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp cịn nhỏ lẻ, khơng đem lại hiệu quả kinh
tế cao
Chúng ta đều biết rằng tích lũy tư bản là việc biến một bộ phận giá trị thặng dư trở
lại thành tư bản (tư bản hóa giá trị thặng dư), vì vậy với các doanh nghiệp sản xuất tích
lũy tư bản là tái đầu tư một phần lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất nâng cao năng
xuất lao động để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn trong những lần sản xuất tiếp theo.
Xét trong tình hình quy mơ sản xuất hiện nay của các doanh nghiệp thì đa số quy mơ
sản xuất cịn nhỏ lẻ, đơn độc vì vậy tích lũy tư bản cịn ít giá trị thặng dư khơng nhiều.
Vì vậy nhà nước cần đặt ra chủ trương phối hợp cùng nhau hợp tác giữa các
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả lao động, gia tăng sản lượng chun mơn hóa về
chất lượng sản phẩm để có thể đưa hàng hóa Việt Nam tiến xa hơn các thị trường lớn
như Châu Âu. Đây sẽ là bước tiến quan trọng trong nền xuất khẩu của Việt Nam để gia
tăng GDP.
- Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cịn nhiều hạn chế so
với các nước trên thế giới
Để gia tăng nguồn vốn cho tái đầu tư mở rộng sản xuất thì mục tiêu đặt ra phải
thu được lợi nhuận cao, nước ta đang phát triển kinh tế với xu hướng hội nhập thế giới
vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp và nhà nước phải nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới.
Để đạt được điều đó doanh nghiệp sản xuất cần phải chú trọng đến sản phẩm xuất
khẩu gia tăng cả sản lượng lẫn chất lượng để tạo dựng uy tín với các đối tác nươc
ngồi, đặc biệt với các nước phát triển ln quan tấm đến vấn đề chất lượng hàng hóa.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến các yếu tố phụ như bao bì, vận chuyển,
marketing,… để tạo nên thương hiệu hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới.
16
Để có thể vượt qua những thử thách trong cơng nghiệp hiện đại hóa đất nước,
trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là việc sử dụng vốn như thế nào để
đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên tục của nền kinh tế cũng tạo áp lực, thách
thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp,... khơng chỉ biết làm giàu cho mình mà
cịn phải làm giàu cho toàn xã hội. Quy tắc cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải không ngừng mở rộng vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp.
Mà con đường duy nhất là phải tích lũy ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ có tác động rất lớn. Có như vậy chúng
ta mới từng bước thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát
triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh.
2.2.4 Giải pháp
Để nền kinh tế nước ta phát triển cao hơn, sâu rộng hơn ta cần phải có một số biện
pháp phát triển, định hướng lâu dài. Dưới đây là một số giải pháp giúp Nhà nước và
doanh nghiệp tích lũy vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn:
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trước hết chúng ta cần phải xác định rõ các
đối tượng cần cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả hợp lý. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước chính phủ khơng nên cấp vốn hồn tồn mà nên tiến hành
cổ phần hóa doanh nghiệp để nâng cao trách nghiệp và phát huy mọi năng lực của bộ
phận quản lý từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tăng thu ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này sẽ đóng vay trị quan trọng để giải
giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát
triển và phát triển công nghiệp. Vì vậy tăng thu ngân sách nhà nước là biện pháp hết
sức cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
Ngoại trừ việc tăng thu ngân sách nhà nước, một biện pháp để tăng cường lượng
vốn đó là thơng qua các biện pháp tín dụng và ngân hàng. Để thực hiện tốt các nghiệp
vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ khách
hàng của mình, một mặt ngân hàng cần phải mở rộng các hình thức tín dụng qua bưu
điện cải tiến các thủ tục đảm bảo an toàn bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách
hàng.
Hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích
tụ tập chung vốn được thuận tiện.
17
Mặt khác, nhà nước cần tập chung khai thác nguồn vốn trong nước từ các nguồn
tài nguyên quốc gia và những tài sản cơng cịn bỏ phí, vừa là mục tiêu trước mắt vừa là
biện pháp để chúng ta tăng thêm vốn cho đầu tư và phát triển. Đó là cơ sở vật chất trực
tiếp sẵn có mà chúng ta có thể huy động bằng cả hiện vật và bằng tiền để trở thành
nguồn thu ngân sách nhà nước, là cơ sở ban đầu cần thiết để kêu gọi vốn từ nguồn đầu
tư nước ngồi.
Thu hút vốn thơng qua thị trường chứng khốn, đây là biện pháp có hiệu quả đang
được các nước phát triển áp dụng.
Nhà nước cần đưa ra các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây được coi
là biện pháp quan trọng và đặc biệt trong nền kinh tế mở cửa hội nhập giữa các nước
như hiện nay, đặc biệt là vốn của các nước phát triển.
PHẦN KẾT THÚC
Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đang ở
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nay. Sự phát triển
của nền kinh tế cũng tạo ra áp lực về tăng quy mơ vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc
nghiên cứu tích luỹ tư bản và việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam là rất
quan trọng và cần thiết. Q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đạt được
thành cơng trước hết phải có vốn lớn. Theo đánh giá của các nhà đầu tư tài chính quốc
tế, thị trường vốn Việt Nam hứa hẹn rất nhiều cơ hội đầu tư do nguồn tích lũy vốn
trong dân cao; trái phiếu, cổ phiếu từ các công ty Nhà nước tham gia tiến trình cổ phần
hóa đang tạo nhiều hàng hóa cho thị trường. Thêm nữa, Việt Nam cũng là nước có quy
mơ dân số đơng và trẻ với nhu cầu chi tiêu lớn. Điều này sẽ kích thích sự sơi động của
thị trường vốn. Vấn đề mấu chốt ở đây là phải có những giải pháp thích hợp nào có thể
huy động nguồn vốn đó để sử dụng có hiệu quả nhất. Sự phát triển bền vững và liên
tục của nền kinh tế Việt Nam trong một thế giới mà xu thế tồn cầu hóa đang tạo ra rất
nhiều cơ hội cũng như áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp …
18
khơng chỉ biết làm giàu cho mình mà cịn phải biết làm giàu cho toàn xã hội. Quy luật
cạnh tranh đã buộc bất cứ một nhà doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng mở rộng
vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp. Con đường duy nhất để mở rộng vốn đầu tư của
mình chính là con đường phải tích luỹ ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư từ nước ngồi (FDI , ODA,… ) sẽ
có tác động hỗ trợ rất lớn. Đó chính là con đường dẫn đến sự thành cơng của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, khẳng định tính đúng đắn của chính sách mở
cửa, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lenin (Giáo trình Đại học Thương
Mại)
- Báo doanh nghiệp Việt Nam
- Thơng cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội quý III và tháng 9 năm 2020
- Tổng cục thống kê
- Văn kiện đại hội Đảng VIII
- Báo cáo tổng quan thị trường tài chính
19