Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu Tài liệu Ngân Hàng Thương Mại ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.21 KB, 8 trang )

1 Môn : Ngân Hàng Thương Mại
Chương I:
Câu 1. Hãy trình bày tóm lược quá trình phát triển của hệ thống NHTM?
- Thời kỳ sơ khai: là giai đoạn phát triển của các NH sơ khai, với nghiệp vụ
ban đầu là nhận giữ tiền vàng và các loại tài sản có giá trị khác
- Thời kỳ từ thế kỷ V đến VII: là giai đoạn phát triển và hoàn thiện các nghiệp
vụ của một NHTM.
- Từ thế kỷ XVIII- cuối XIX: Các NH thực sự được công nhận như một doanh
nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và phát hành tiền dưới dạng chứng
thư hay kì phiếu thay cho vàng.
- Từ thế kỷ XX đến nay: Hoàn thiện các chức năng và phát triển đa dạng về
nghiệp vụ kinh doanh.
Câu 2. Hãy phân tích chức năng trung gian tín dụng của NH.
- NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn
thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay.
- NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay và người cho vay nên thúc đẩy phát
triển kinh tế
+ Đối với người đi vay: thoả mãn được nhu cầu vốn
+ Đối với người cho vay: hưởng lợi từ khoản nhàn rỗi
+ Đối với NHTM: thu được lợi nhuận
+ Đối với nền kinh tế: thúc đầy phát triển
Câu 3: Phân tích chức năng TG thanh toán
- Thực hiện theo yêu cầu thanh toán của khách hàng => NHTM đóng vai trò
là người thủ quỹ.
- Thực hiện chức năng TGTT dựa trên chức năng TGTD. Vì thông qua nhận
tiền gửi để mở tài khoản cho khách hàng.
Phan Trường Sinh – Anh 6 – TCQTB –K46 – STT : 25
2 Môn : Ngân Hàng Thương Mại
- Có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế
+ Thuận lợi cho khách hàng
+ Tăng tốc độ luân chuyển vốn


+ Phát triển kinh tế xã hội
- NHTM thu lợi từ việc thanh toán bằng cách thu phí thanh toán và tăng vốn
cho vay (số dư trên tài khoản).
Câu 4. Phân tích chức năng tạo tiền
Với chức năng trung gian tín dụng và thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền
tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền gửi cảu khách hàng tại NHTM. Đây chính là
một bộ phận của lượng tiền tín dụn được sử dụng trong giao dịch.
Từ tài khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức là tiền tín dụng)
gấp nhiều lần số tiền dự trữ tăng lên ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào
hệ số mở rộng tiền gửi.
Quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM
Trong thực tế, khả năng tạo tiền của NH bị giới hạn bở tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ
lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Câu 5: Tại sao nói vốn chủ sở hữu là chiếc đệm giúp NHTM tránh rơi vào tính
trạng phá sản?
- Vì VCSH phản ánh thực lực tài chính của NH:
+ Là cơ sở phát triển quy mô
+ Thu hút vốn vay
+ Đảm bảo thanh toán được các khoản nợ đến hạn nên giúp giảm
thiểu được rủi rom phá sản.
Phan Trường Sinh – Anh 6 – TCQTB –K46 – STT : 25
3 Môn : Ngân Hàng Thương Mại
Câu 6: Phân tích cơ cấu nguồn vốn NHTM và nguồn vốn quan trọng nhất là gì?
Tại sao?
- Cơ cấu vốn: + Vốn NH:
+ Vốn huy động: ( tiền gửi có kỳ hạn, ko kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm).
+ Vốn đi vay: (vay NHTW, Chính phủ, công ty, thị trường TC, nước
ngoài).
+ Vốn khác

Vốn huy động là quan trọng nhất vì quyết định toàn bộ hoạt động của NH và
mang tính cốt yếu. Nếu vốn huy động được nhiều thì khả năng cho vay của NH là
lớn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn 1 cách hợp lý.
Câu 7: Tại sao ngày nay các NHTM lại chủ động trong việc quản lý tài sản nợ?
- Để biết được mức độ nợ, từ đó đưa ra chiến lược hợp lý.
- Giảm rủi ro vỡ nợ vì tỷ lệ nợ trong NHTM rất cao.
- Đảm bảo hoạt động NH như: cho vay hợp lý, đảm bảo uy tín, nâng cao chất
lượng dịch vụ.
Câu 8: Trình bày các phát kiến mới về công cụ huy dộng vốn của NHTM?
Các phát kiến mới trong nghiệp vụ huy động vốn là:
+ Tài khoản séc: Đây là dạng tài khoản tiền gửi có khả năng phát séc phổ biến
nhât. Ban đầu ko được phép trả lãi, sau được trả nhưng ở mức rất thấp.
+ Tài khoản NOW: Về bản chất đây là một dạng tiền gửi cho phép phát hành séc
nhưng được hưởng lãi suất cao hơn séc thông thường. Để lách luật các ngân hàng
đã tạo ra tài khoản NOW, loại tài khoản này không được ký phát séc, nhưng lại có
thể chuyển nhượng được, do đó có tác dụng như séc trong thanh toán.
+ Tài khoản tiển gửi thị trường tiền tệ: là loại tài sản giúp các NH cạnh tranh với
các quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ, theo đó các cổ đông nắm giữ có thể ký
phát séc dựa trên thu nhập của mình từ quỹ.
Phan Trường Sinh – Anh 6 – TCQTB –K46 – STT : 25
vốn tự có: ( vốn điều lệ, và dự trữ)
Vốn coi như tự có: ( cấp 1: cp thường…; cấp 2: CP
ưu đãi)

4 Môn : Ngân Hàng Thương Mại
Câu 9. Cấu trúc nguồn thu nhập NHTM và chỉ ra nguồn thu quan trọng nhất?
- Nghiệp vụ ngân quỹ: bảo đảm khả năng thanh toán thu lệ phí
- Nghiệp vụ tín dụng: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính,
trong đó hoạt động cho vay được coi là hoạt động sinh lời chủ yếu của NH.
- Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn của mình để mua chứng khoán hoặc đầu

tư theo dự án.
Câu 10. Xu hướng chuyển cấu trúc nguồn thu nhập?
- Xu hướng dịch chuyển trong cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM từ hoạt
động tín dụng là hoạt động sinh lời là chủ yếu, tới các dịch vụ ngoại bảng.
Câu 11: Tại sao NHTM ngày nay được giảm dự trữ vượt mức?
- Để tăng cường hoạt động đầu tư sinh lợi vào chứng khoán và các dự án đầu

- Khoản tiền đem sinh lời sẽ tốt hơn là đem dự trữ. Vì số tiền thu được về sau
là lớn hơn.
- Đảm bảo sự phát triển của NH.
Câu 12: Phân biệt hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
- Hoạt động nội bảng được ghi lại trên bảng tổng kết tài sản của NH.
- Hoạt động ngoại bảng được ghi lại trên bảng tổng kết tài sản ngoại bảng.
Câu 13: Trình bày mối quan hệ giữa các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, đầu tư,
thanh toán và dịch vụ ngoại bảng của NHTM.
- Các nghiệp vụ mang tính chất tương quan và nghiệp vụ huy động vốn mang
tính chất quyết định. Vì:
- Huy động vốn có phát triển: thì khả năng cho vay của NH mới cao, đầu tư
tăng, thanh toán tăng và dịch vụ ngoại bảng phát triển.
Phan Trường Sinh – Anh 6 – TCQTB –K46 – STT : 25
5 Môn : Ngân Hàng Thương Mại
Chương II
Câu 1: Tiết kiệm nhờ quy mô giúp giải thích sự tồn tại các trung gian TC như thế
nào?
- Nguyên nhân khiến tỷ lệ người sở hữu chứng khoán không nhiều:
+ Những người có tiền ít thường mua cổ phiếu nhưng lại chịu chi phí
giao dịch.
+ Những người có tiền nhiều thường mua trái phiếu nhưng vì chi phí
giao dịch nên họ không đa dạng được danh mục đầu tư=> rủi ro tăng.
- Tiết kiệm nhờ quy mô:

+ Tập trung nguồn vốn nhỏ lẻ để đầu tư => giảm được chi phí trên
mỗi đồng vốn đầu tư.
+ Chi phí trang thiết bị giảm nếu quy mô tăng
Do đó, các trung gian TC phát triển và trở thành 1 bộ phận quan trọng trong nền kt.
Câu2. Hãy trình bày 2 phương án, theo đó các TG tài chính giảm được chi phí giao
dịch?
- Tăng quy mô:
+ tập trung vốn nhỏ lẻ thành vốn lớn để đầu tư lớn và đa dạng hoá
danh mục từ đó giảm thiểu rủi ro.
+ Quy mô lớn giúp giảm chi phí cho thiết bị từ đó giảm được chi phí
giao dịch.
- Tăng tính chuyên nghiệp:
+ Bộ máy hoạt động hiệu quả.
+ Giảm thời gian và các thủ tục giao dịch
Phan Trường Sinh – Anh 6 – TCQTB –K46 – STT : 25

×