Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605 KB, 83 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
□□□□□□□□□□□□□

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ
ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG
CẤP TỈNH

PHAN THỊ THU HÀ

Bình Dương, tháng 4 năm 2016


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
□□□□□□□□□□□□□
PHAN THỊ THU HÀ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG BỘ CHỈ THỊ
ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG
CẤP TỈNH

Người hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Thanh
Quang Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thu Hà
Hoàng Lê Anh


Huỳnh Thị Tuyết Loan
Vương Ngọc Thanh Thảo
Phạm Hiếu Thảo

Bình Dương, năm 2016

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
□□□□□□□□□□□□□
vùng cấp tỉnh
- Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thu Hà
- Lớp: D13QM01 Khoa: Tài Nguyên Môi Trường Năm thứ: 3 Số năm
đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thanh Quang
2. Mục tiêu đề tài:: Đề tài có 2 mục tiêu chính:
Mục tiêu thứ nhất: xây dựng tổng quan về chỉ số hiêu suất sinh thái vùng
cấp tỉnh Mục tiêu thứ hai: xây dựng bô chỉ thị đánh giá liiêu suất sinh
thái vùng cấp tỉnh
3. Tính mới và sáng tạo:
Bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái của tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai
chỉ đề xuất quy trình tính tốn hiệu suất sinh thái cấp tỉnh nhưng chưa
đưa ra được phương pháp luận tính tốn hiệu suất sinh thái cấp tỉnh, chưa
xây dựng được mơ hình chung, bộ chỉ thị, phương pháp luận để tính tốn
hiệu suất sinh thái cấp tỉnh nên việc đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp
tỉnh hiện nay vẫn chưa thể thực hiện ở địa phương khácSau khi so sánh về điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường, tài nguyên

thiên nhiên của Trung Quốc, nhóm nghiên cứu thấy rằng: Việt Nam có
nét tương đồng với Trung Quốc. Bên cạnh đó, phương pháp luận của
Trung Quốc đơn giản, dễ áp dụng. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp
luận tính tốn hiệu suất sinh thái vùng của Trung Quốc là khả quan và
phù hợp nhất cho đề tài nghiên cứu của nhóm.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đã đề xuất Bộ chỉ thị Hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh bao gồm: 11
chỉ thị liên quan đến phát triển kinh tế xã hội (được tích hợp thành chỉ số
SDI), 7 chỉ thị liên quan đến tiêu thụ tài nguyên (tích hợp thành chỉ số
RCI) và 11 chỉ thị về áp lực mơi trường (được tích hợp thành chỉ số
EPrI).
Thực hiện việc sàng lọc cho các chỉ thị mang tính khoa học và khách
quan. Bộ chỉ thị vừa được xây dựng có thể áp dụng chung cho nhiều tỉnh


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
□□□□□□□□□□□□□
thành ở Việt Nam.
Cơng tế
hoạch,
tác
quy
hoạch
vệ mơi
tổng
trường
thể và
trong
chi tiết

các
chiến
về
lược,
triển
kế
bảo.
kinh
-bảo

hội
của
tỉnh
tồn
vùng
đãphát
được
đảm


Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu hàng năm để có thể bổ sung thêm các chỉ thị tham
gia tính tốn hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
-

Kết quả của để tài này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu khác để tính toán cho
hiệu suất sinh thái vùng của một tỉnh cụ thể.
- Dùng cho các địa phương đánh giá quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa
ra giải pháp và điều chỉnh chính sách phát triển phù hợp với địa phương.

6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá
của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Phan Thị Thu Hà, Hồng Lê Anh, Huỳnh Thị Tuyết Loan, Vương Thị Thanh Thảo,
Phạm Hiếu Thảo,2015. Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng
cấp Tỉnh.
Ngày tháng năm Sinh viên chịu

trách nhiệm chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Phan Thị Thu Hà
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày tháng năm Người hướng dẫn

(ký, họ và tên)


ThS. Nguyễn Thanh Quang
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Phan Thị Thu Hà
Sinh ngày: 16 tháng 05 năm 1995
Nơi sinh: Sông Bé

Lớp: D13QM01
Khoa: Tài Nguyên Môi Trường
Địa chỉ liên hệ: khu phố 3, phường Thới Hòa,Thị Xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 01668244744
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học): * Năm thứ 1:
Ngành học: Quản lí Tài Ngun Mơi Trường Khoa:Tài Ngun Môi Trường Kết quả
xếp loại học tập: 7,31
Sơ lược thành tích: Khá
* Năm thứ 2:
Ngành học : Quản lí Tài Nguyên Môi Trường Khoa:Tài Nguyên Môi Trường
Kết quả xếp loại học tập: 7,23
Sơ lược thành tích: Khá
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày tháng năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh” đã áp
dụng khái niệm và phương pháp luận của hiệu suất sinh thái vùng theo phương pháp của tác
giả Trung Quốc Zhou Zhenfeng cùng với sử dụng công cụ tính tốn phương pháp trọng số
cộng đơn giản (SAW_ Simple Additive Weight). Đề tài đã đạt được kết quả mà mục tiêu đã
đề ra:
-Xây dựng tổng qu n về chỉ số hiệu suất sinh thái v ng cấp tỉnh bằng cách đư r được cơ

sở khoa học, cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu rộng về chỉ số hiệu suất sinh thái v ng cấp
tỉnh. Đồng thời, cũng tổng hợp được bộ chỉ thị sơ bộ về chỉ số hiệu suất sinh thái v ng cấp
tỉnh. Đư r được chi tiết thành phần, các phương pháp luận tính tốn hiệu suất sinh thái vùng
cấp tỉnh.
- X y dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái v ng cấp tỉnh th ng qu việc xây dựng
được bộ tiêu chí đánh giá các chỉ thị và tính tốn, sàng lọc bộ chỉ thị sơ bộ. Đề xuất
bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái v ng cấp tỉnh. Tại những khu vực có tốc độ
phát triển kinh tế tương đồng.
-Kết quả đề tài đạt được củ đề tài là đề xuất bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh
bao gồm: 11 chỉ thị liên qu n đến phát triển kinh tế xã hội (được tích hợp thành chỉ số SDI),
7 chỉ thị liên qu n đến tiêu thụ tài nguyên (tích hợp thành chỉ số RCI) và 11 chỉ thị về áp lực
m i trường (được tích hợp thành chỉ số EPrI).
-Bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh đã được sàng lọc cho các chỉ thị mang tính
khoa học và khách quan. Bộ chỉ thị vừa được xây dựng có thể áp dụng chung cho nhiều tỉnh
thành ở Việt Nam.
- Công tác bảo vệ m i trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể và chi
tiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và toàn vùng đã được đảm bảo.
Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu hàng năm để có thể bổ sung thêm
các chỉ thị tham gia tính tốn hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.


SUMMARY
The topic "Initial construction of performance indicator assess ecology efficiency region
of the province" has applied the concept and methodology of ecology efficiency region by
the method of the Chinese author Zhou Zhenfeng with the use of calculate specific simple
additive weight (SAW). To finance has achieved results that the target was set:
-Construct overview of ecology efficiency region indicators by bringing out a scientific
basis, provides an overview and extensive ecology efficiency region indicator . Also
synthesized a preliminary indicator of ecology efficiency region indicators . Offering
detailed composition, calculation methodologies ecology efficiency region indicators of the

province.
- Construct of ecology efficiency region indicators of the province through the
construction of evaluation criteria and indicators calculated, screening preliminary indicator.
Recommended assessment indicators ecology efficiency region indicators of the province of
economic growth similar.
-Results achieved topic of the thesis is proposed the indicator system compriese 29
indicators, which are diveded in to three categories, including: Socio-conomic
development_SDI (11 indicators), Resources consumption_RCI (07 indicators) and
Environmental pressure_EPrI (11 indicators).
-Ecology efficiency region indicators of the province were screened for scientific
directives and objective. Indicator has been built can apply equally to many provinces in
Vietnam.
- The environmental protection strategies, plans, master plans and detailed socio economic development of the province and the whole area has been secured.
- Set up a database system every year to be able to add the directive join ecology
efficiency region indicators of the province.


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng bộ chỉ thị sơ bộ về tiêu thụ tài nguyên đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh ..50
Bảng bộ chỉ thị sơ bộ về áp lực m i trường đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh ....54
Bảng đánh giá trọng số của bộ tiêu chí đ ng x y dựng.......................................................59


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: M hình hiện trạng dịng vật chất củ một v ng........................................................ 7
Hình 1.2: M hình các mục tiêu củ HSST v ng...................................................................... 8



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ESI ( Environmental sustainability index): Chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái
EPI ( Environmental Performance Index): Chỉ số kết quả hoạt động m ô i trường
QI ( Qualitify Index): Chỉ số chất lượng m ô i trường
HSST ( Eco-Efficiency): Hiệu suất sinh thái
SDI ( Socio-economic Development Index): Chỉ số phát triển kinh tế xã hội
RCI ( Resources Consumption Index): Chỉ số tiêu thụ tài nguyên
EPrI ( Environmental Pressure Index): Chỉ số áp lực mô i trường
PCA ( Principal Components Analysis): Phương pháp phân tích thành phần chính
LCA ( Life Cycle Assessment): Đánh giá vịng đời sản phẩm
MCA: Phương pháp đ tiêu chí
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Qua 10 năm đổi mới, nước ta đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đang được thể hiện một cách rõ rệt. Sự hội nhập ngày càng
sâu rộng và toàn diện của nền kinh tế đất nước vào kinh tế toàn cầu theo hướng song
phương h y đ phương cũng m ng lại cho đất nước chúng ta những cơ hội vô cùng to lớn
trong phát triển nhưng cũng xen lẫn nhiều thách thức không hề nhỏ.
Với sự phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay cũng g ây ra áp lực rất lớn cho m ô i
trường. M ô i trường đang phải gồng gánh những hậu quả của phát triển kinh tế và việc tiêu
thụ tài nguyên ngày càng tăng lên, sự phát triển về công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đặc
biệt đối với những vùng đang phát triển kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế nh
nh, có năng lực cạnh tr nh c o và thu h t được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Nước t cũng phải gánh chịu những hệ quả m i trường do phát triển kinh tế chư ph hợp
với xu hướng phát triển bền vững là vừ phát triển kinh tế đi đ i với việc bảo vệ m i trường

như nhiễm m i trường nước, kh ng khí, đất ngày càng gi tăng, nguồn tài nguyên thiên nhiên
đ ng ngày càng bị suy giảm, giảm chất lượng cuộc sống, từ đó k o theo nhiều vấn đề cần
được giải quyết một cách cấp bách. Đặc biệt có thể làm kìm hãm sự phát triển kinh tế củ các
v ng khác nh u trên nước t .
Đã đến lúc cần phải nhìn lại và đánh giá mức độ phát triển của nước ta đã tác động đến
việc tiêu thụ tài nguyên và tác động đến môi trường của nước ta như thế nào nhằm góp phần
cho các nhà hoạch định chính sách có thể tự điều chỉnh việc phát triển song song với bảo vệ
mơi trường. Từ đó sẽ có những điều chỉnh về chính sách phát triển bền vững s ao cho phù
hợp với tình hình phát triển như hiện nay.
Do đó nước ta cần thiết phải thực hiện đánh giá lại hiệu quả hoạt động kinh tế và chất
lượng m i trường trong gi i đoạn phát triển vừ qu . Để chuẩn bị cho kế hoạch phát triển kinh
tế những gi i đoạn tiếp theo, việc đánh giá này cũng sẽ góp phần giúp ích cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các cấp lãnh đạo củ nước t có được cái nhìn tồn diện hơn về quá
trình phát triển kinh tế gắn với bảo vệ m i trường củ nước nhà.

13


Có nhiều cách tiếp cận để tìm hiểu về mối quan hệ qua lại giữa kinh tế, xã hội và môi
trường thông qua các chỉ số: Chỉ số bền vững m ô i trường (Environmental sustainability
index - ESI 2005), Chỉ số kết quả hoạt động môi trường ( Environmental Performance Index
- xuất hiện lần đầu vào năm 2002, EPI 2006, EPI 2008, EPI 2010, EPI 2012), Chỉ số chất
lượng m i trường (Qu litify Index), Tuy nhiên, việc áp dụng các chỉ số này vẫn chư m ng lại
hiệu quả cao trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều bộ chỉ thị để đánh giá mối tương quan giữa phát triển kinh tế- xã hội
và tài nguyên môi trường. Tuy nhiên hiện nay, ở các địa phương vẫn còn tồn tại những thách
thức, những chỉ thị cũ về kinh tế - xã hội khơng cịn phù hợp, hài hịa với việc bảo vệ mơi
trường và tài ngun thiên nhiên. Có thể nhận thấy rằng cần có thêm những cơng cụ, những
phương pháp tính tốn mới nhằm giúp cho các nhà hoạch định, các cấp lãnh đạo cấp Tỉnh có
thêm những cơng cụ, biện pháp để tham khảo, giúp cho việc ban hành các chính sách về

phát triển kinh tế xã hội của địa phương s ao cho phù hợp, hài hòa với việc tiêu thụ tài
nguyên và bảo vệ mô i trường. Đã đến lúc cần có cách tiếp cận mới thơng qua một xu thế
mới: đó chính là đánh giá hiệu suất sinh thái vùng.
Từ những vấn đề trên, nhóm ch ng t i nghiên cứu đề tài : “Bước đầu x y n c ỉ thị đ n u
su t s n t v n c p tỉn ”.
2. Mục tiêu đề tài:
Đề tài có 2 mục tiêu chính:
Mục tiêu thứ nhất: x y dựng tổng qu n về chỉ số hiệu suất sinh thái v ng cấp tỉnh
Mục tiêu thứ hai: x y dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái v ng cấp tỉnh
3. Giới hạn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Kh ng gi n: các đị phương có tốc độ phát triển kinh tế c o như thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An,
-Thời gi n: gi i đoạn phát triển kinh tế - xã hội tại đị phương từ 5 năm đến 10 năm (1
nhiệm kỳ hoặc 2 nhiệm kỳ của chính quyền đị phương).
4. Ý nghĩa:
4.1.

Ý n ĩa k oa ọc:

14


- Kết quả củ để tài này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu khác để tính tốn cho hiệu suất
sinh thái vùng của một tỉnh cụ thể.
4.2.

Ý ngh ĩa th ực tiễn —tính ứng dụng:

- Thực hiện việc sàng lọc cho các chỉ thị mang tính khoa học và khách quan. Bộ chỉ thị


vừa được xây dựng mang tính chất tham khảo và làm tiền đề cho các nghiên cừu đề tài khoa
học khàc.
- Dùng
cho
các
địsự
phương
đánh
giáphát
q
trình
phát
triển
kinh
tếcó
- xã
hội
thụ
nhằm
tài
ngun
đảm
bảo

bảo
hài
vệphát
hịa
m
igiữa

trường.
Giúp
triển
chính
kinh
quyền
tế

các
hội,
cấp
tiêu

cái
điều
nhìn
chỉnh
về
chặng
chính
đường
sách
phát
triển
triển
đã
phù
đi
hợp
qu

,
với
từđị
đó,
phương.
đư
r giải
pháp

15


PHẦN 1 TỔNG QUAN
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1
C ỉ t ị (Indicator)
Là một tham số (parameter) hay số đo (metric) h y một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung
cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng/mơi trường/khu vực, nó là thơng tin
khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan m ô i trường.
Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩ
vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu
thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đư r chiều hướng, các chỉ
thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu.
1.1.2

C ỉ số (Index)

Là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở
mức độ tích hợp c o hơn, nghĩ là ch ng được tính tốn từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích
cho một hiện tượng nào đó.

Hiện nay chỉ thị và chỉ số đ ng được sử dụng rất nhiều trong công tác nghiên cứu cũng như
thực tiễn. Trong đề tài này, chỉ thị được sử dụng như là một loại công cụ cơ bản để tính tốn hiệu
suất sinh thái cho tỉnh.
1.1.3

H u su t s n t vùng (Regional Eco-Efficiency)

1.1.3.1

Hiệu suất sinh thái (HSST) (Eco-Efficiency)

HSST hiện nay vẫn chư có sự thống nhất cụ thể. Tuy nhiên các khái niệm này có sự khác nh
u kh ng đáng kể, tùy thuộc vào bối cảnh mà có cách định nghĩ khác nh u.
Một định nghĩ rộng hơn về HSST đã được đư r trong một hội thảo được tổ chức bởi WBCSD
tháng 11 năm 1993 tại Antwerp. WBCSD định nghĩ thuật ngữ này như s u:
“Hiệu suất sinh thái là kết quả đạt được bằng việc phân phối hàng hóa với giá cạnh tranh và
dịch vụ tốt nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, mang lại chất lượng cho cuộc sống; trong khi
dần dần giảm bớt mức độ tác động đến sinh thái và sử dụng tài nguyên thông qua chu kỳ sống ở
một mức độ ít nhất nằm trên cùng đường giới hạn với khả năng chịu tải được ước tính của trái
đất” (WBCSD 1996).
Bên cạnh WBCSD, Tổ chức OECD (the Organization for Economic Co-operation and
Development) cũng qu n t m tới thuật ngữ HSST. OECD đã định nghĩ HSST như s u:


“Hiệu suất sinh thái thể hiện hiệu suất của việc sử dụng tài nguyên môi trường nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của con người. Nó có thể được xem như là một tỷ số của dòng ra: “dòng ra”
là giá trị của sản phẩm và dịch vụ sản phẩm của một công ty, một lĩnh vực hay của nền kinh tế
nói chung; và “dịng vào” là tổng áp lực mơi trường tạo ra bởi cơng ty đó, lĩnh vực hay nền kinh
tế” (OECD 1998).
Tóm lại, có thể nói rằng HSST hướng tới các mục tiêu cơ bản sau (WBCSD 2000a):

-

Cắt giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

-

Giảm các tác động m i trường.

-

Gi tăng giá trị sản xuất.

Ngoài hai nguyên mẫu đầu tiên về khái niệm HSST của WBCSD và OECD, cịn có nhiều
định nghĩ khác về HSST của các tác giả khác nhau. Nhìn chung các ý kiến cơ bản đều giống
nhau và cho rằng HSST là giá trị tối đ trong khi sự tiêu thụ tài nguyên, ô nhiễm và chất thải phát
sinh là tối thiểu.
Phương pháp tính toán Hiệu suất sinh thái
Từ một khái niệm đơn giản b an đầu, HSST đã trở thành một trong những công cụ sắc nét
cho hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Thước đo hiệu suất sinh thái sẽ giúp các nhà kinh doanh dễ
dàng tiếp cận nó thơng qua các con số cụ thể dựa trên các phương pháp tính tốn hiệu suất sinh
thái.
HSST có thể được biểu diễn dưới dạng một thương số hoặc tỷ số như s u (OECD 1998, Lehni
1998):
Giá trị kinh tế gi tăng
Hiệu suất sinh thái

(Added Economic value)

(Eco-Efficiency)


Tác động m i trường gi tăng
(Added Environmental influence)

Theo công thức (1), HSST là tỷ số giữa giá trị kinh tế và tác động mơi trường. Trong đó, tác
động m i trường là tất cả những can thiệp đến m i trường như là những phát thải, tiêu thụ nguyên
vật liệu th và năng lượng.
Một cách thức trái ngược trong tính tốn HSST đã được giới thiệu bởi Muller và Sturm


(2001). Họ tính tốn HSST theo cách nghịch đảo lại so với (1), và xem HSST như là tỷ số giữa
gánh nặng m i trường trên đơn vị giá trị kinh tế. Công thức biểu diễn như s u:
Hiệu quả hoạt động m i trường
Hiệu suất sinh thái
( Environmental performance)
(2) “ 22. x ----------------------------------------------------------------------------------(Eco-Efficiency)
Hiệu quả tài chính
(Economic performance )
HSST là một khái niệm m ng tính tương đối. Nếu được xem xét theo cơng thức (1) có thể xảy
r trường hợp, cùng một thời điểm bên cạnh tăng trưởng kinh tế, gánh nặng của m i trường cũng
gi tăng, khi đó HSST vẫn có thể gi tăng. Như vậy về mặt lý thuyết điều này sẽ mâu thuẫn với
những nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững. Chính vì sự mâu thuẫn này mà đã có nhiều ý
kiến phê bình HSST. Theo Welford (1996), hiểu một cách th ng thường, HSST chống đối lại
những quan niệm truyền thống của các lý thuyết môi trường.
Trong trường hợp khác, HSST sẽ gi tăng nếu giá trị kinh tế hoặc sự thịnh vượng gia tăng
trong khi các tác động m i trường đồng thời suy giảm. Và một điều chắc chắn rằng, trong trường
hợp này sự gi tăng HSST phù hợp với sự phát triển bền vững.
Cả hai cách tiếp cận trên (1) và (2) đều có sự hợp lệ tốn học như nh u. Tuy nhiên không hề
đơn giản trong việc tính tốn hiệu suất của kinh tế h y m i trường. Do đó việc lựa chọn cách thức
tiếp cận sẽ phụ thuộc rất nhiều và những thông tin tốt nhất phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Đồng thời việc lựa chọn tử số và mẫu số cũng dựa vào phong tục và tiến trình (Muller and Sturm

2001).
1.1.3.2

Hiêu su ất sinh thái vùng (Regional Eco-Efficiency)

Mặc dù mục tiêu chung của HSST là đạt một mức độ ít nhất nằm trên cùng đường giới hạn
với khả năng chịu tải được ước tính của trái đất cho điều kiện m i trường kinh tế vĩ mơ. HSST
vẫn có thể được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nh u, như cho một nền kinh tế quốc gia, một
vùng, công ty hay cho một sản phẩm (Hoffren 2001).
Trong thực tế, mục tiêu các chính sách của vùng là tạo sự cân bằng trong cuộc sống. Điều
này có nghĩ là những tiềm năng hiện hữu hay những nguồn tài nguyên của vùng phải được phát
triển nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân trong vùng. Mục tiêu này có thể đạt được thơng qua một chiến lược phi vật chất và HSST


(phi vật chất được hiểu là giảm tối đ việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng). Chiến lược
này cũng sẽ giúp ra những hiệu ứng tích cực cho v ng như là chi phí sản xuất thấp hơn, phát thải
và chất thải tạo r cũng sẽ ít hơn.
Trong việc phát triển chiến lược HSST cho một vùng, sự nhập khẩu và xuất khẩu ở bên trong
và ngoài vùng mang tính chất quyết định. Hinterberger đã x y dựng mơ hình hiện trạng dịng vật
chất của một v ng như s u:

Hình 1.1: Mơ hình hiện trạng dịng vật chất của một vùng
••““••“
Trong hình trên, sự nhập khẩu và xuất khẩu của một vùng được mô tả chiếm ưu thế trong
vùng (được thể hiện thông qua độ lớn của các mũi tên). Trong khi đó, khối lượng của những
dịng chảy nguyên vật liệu và năng lượng trong vùng lại khá nhỏ.
Cùng với sự phân vùng kinh tế, nguyên vật liệu, năng lượng cũng như là việc xây dựng và th
c đẩy những mối quan hệ hợp tác giữa tất cả các bộ phận, có thể giúp nâng cao sự độc lập của
một v ng, gi tăng sự cạnh tranh và ổn định cho v ng. Trong khi đó gánh nặng m i trường củ đị

phương được giảm hơn, và đ y cũng chính là mục tiêu của chiến lược HSST v ng. Hinterberger


cũng đã thể hiện các mục tiêu của HSST vùng trong một mơ

Hình 1.2: Mơ hình các mục tiêu của HSST vùng
1.2.

C c p ươn p p luận tín to n u su t s n t v n

Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học nói riêng và kể cả của nhiều vùng địa phương trên
thế giới đã thực hiện tính tốn và đánh giá HSST cho một vùng. Trong đó phải kể đến là chương
trình tính tốn HSST cho v ng Kymenl kso của Phần Lan. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng là một
trong những quốc gi đi đầu trong việc ứng dụng khái niệm HSST vào thực tiễn nhằm tính tốn
HSST vùng. Ngồi ra, cịn nhiều khu vực khác trên thế giới cũng đã thực hiện tính tốn HSST
cho đị phương mình.
Trong phần này, đề tài xin được đề cập đến phương pháp luận tính tốn HSST vùng của h i
nước Phần Lan và Trung Quốc, để từ đó so sánh r t r phương pháp tính toán HSST cấp tỉnh.


1.2.1P ươn p p luận của Trun Quốc
Đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu HSST được các nhà khoa học Trung Quốc thực hiện.
Điển hình như là đề tài “Nghiên cứu hệ thống chỉ thị Hiệu suất sinh thái vùng - Trường hợp
nghiên cứu Quận Thành Dương” của các tác giả Zhou Zhenfeng, Sun Lei, Sun Yinglan.
Trong phần này, đề tài sẽ trình bày phương pháp luận tính tốn HSST vùng củ đề tài “Nghiên
cứu hệ thống chỉ thị Hiệu suất sinh thái vùng - Trường hợp nghiên cứu Quận Thành Dương”.

> Phươngpháp luận:
-


Lựa chọn các chỉ thị của HSST vùng: dựa vào thực tế, các dữ liệu hiện có, đề tài đã dựa
vào hệ thống chỉ thị đã được xây dựng của Trung Quốc và các quốc gi khác để thiết lập
các chỉ thị HSST vùng.

-

Hệ thống chỉ thị bao gồm 22 chỉ thị, được chia làm 3 nhóm chỉ số gồm phát triển kinh tếxã hội, tiêu thụ tài nguyên và áp lực m i trường.

♦ Chỉ số phát triển kinh tế xã hội (SDI: Socio-economic Development Index): sự tăng

trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội được tập hợp lại thành chỉ số phát triển kinh tế xã hội.
♦ Chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI: Resources Consumption Index): việc tiêu thụ nguyên

nhiên vật liệu để phục vụ cho phát triển kinh tế được tập hợp lại thành chỉ số tiêu thụ tài
nguyên.
♦ Chỉ số áp lực môi trường (EPrI: Environmental Pressure Index): tác động môi trường từ

những hoạt động kinh tế được tập hợp lại thành chỉ số áp lực m ô i trường.
- Sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis_ PCA)
để cho điểm trọng số của các chỉ thị.

>

Cách tính tốn

Theo các trọng số được xác định bởi PCA, để ước lượng tỷ số của SDI, RCI và EPrI được
tính tốn bằng cách thức sau:
S = WiCi
i =1


- S: là tỉ số của SDI, RCI và EPrI.
- Wi: là trọng số của chỉ thị thứ i.
- Ci: giá trị đã được chuẩn hóa

(3)


- m : Số lượng chỉ thị trong 3 loại chỉ số
Chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái được tính theo cơng thức:
S

EESI =

DL^
(RCI + E Pr I )/2

(4)

1.2.2 P ươn p p luận của P ần Lan
Viện M i trường Phần L n (SYKE), Trung t m M i trường khu vực Đ ng N m Phần Lan, Hội
đồng vùng Kymenlaasko và Viện Thule của Trường Đại học Oulu đã thực hiện một chương trình
nghiên cứu và đ c kết thành một đề tài “Hiệu suất sinh thái vùng-trường hợp nghiên cứu
Kymenlaakso _ ECOREG”.
Đề tài được thực hiện trong thời gian khá dài, từ 9/2002 - 12/2004 cùng với sự tài trợ của Hội
đồng Châu Âu và Chính phủ Phần Lan.
Trong đề tài này, HSST vùng Kymenlaakso sẽ được nghiên cứu ở hai khía cạnh:

>

Với cách tiếp cận cơ bản: tỷ số HSST của vùng_EE1 có thể được mô tả như s au:

EE1 = VI / EI (5)

Với VI: Giá trị gia tăng kinh tế của các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong
vùng
EI: Ảnh hưởng môi trường gây ra bởi hoạt động sản xuất các loại hàng hóa và dịch vụ
Bên cạnh đó, tỷ số HSST của từng lĩnh vực riêng biệt có thể được tính tốn như s au:
EE1S = VIS / EIS (6)
Với s: các lĩnh vực của kinh tế (ví dụ như nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp gỗ, vận tải)

> Với cách tiếp cận rộng hơn: tỷ số HSST vùng_EE2 được mô tả như sau:
EE2 = UVI / UEI (7)
Với

UVI = VI + VIU

VIU : Giá trị của sản phẩm được sản xuất bởi những quá trình đầu nguồn (trung gian và
kết thúc tiêu thụ)


UEI = EI + EIU
EIU : Những tác động môi trường của các quá trình đầu nguồn (sản phẩm nhập khẩu)
Mở rộng công thức, tỷ số HSST của từng lĩnh vực riêng biệt có thể được tính tốn như sau:
EE2S = UVIS / UEIS (8)
Với s: các lĩnh vực của kinh tế (ví dụ như nơng nghiệp, lâm nghiệp, cơng nghiệp gỗ, vận
tải)
Trong đó:
Giá trị của các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong vùng: Giá trị này có thể
được tính tốn thơng qua ba biến số: Giá trị gia tăng, GDP và dịng ra.
-


Trong cơng thức (5) và (6), VI và VIS chính là giá trị gi tăng và GDP.

-

Trong công thức (7) và (8), UVI và UVIS chính là dịng ra.

Tác động mơi trường: Có hai loại chỉ thị tác động môi trường đã được sử dụng để tính tốn
HSST cho vùng Kymenlaakso là chỉ thị mô tả sự thay đổi m ô i trường và những can thiệp, chỉ
thị miêu tả việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
-

Chỉ thị mô tả sự thay đổi mơi trường và những can thiệp được tính tốn dựa vào sự ph n
tích m i trường của vùng Kymenlaakso. Sự phân tích dựa vào kỹ thuật của LCA và phân
tích quyết định (decision analysis). Mục tiêu của phân tích này là nhận biết được những th
y đổi m i trường quan trọng nhất và các tác nhân trong vùng.

-

Sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên được thể hiện qua các dòng chảy vật chất. Chỉ thị dòng
chảy vật chất củ Kymenl kso được dựa vào các bảng dòng vào - dịng ra của vật chất. Có
hai loại chỉ thị chính: dịng vào vật chất trực tiếp và tổng vật chất yêu cầu.
DMI = DMIR + DMIU

DMI : Dòng vào vật chất trực tiếp (Direct material inputs)
DMIR : Dòng vào vật chất từ vùng (Direct material inputs from the region)
DMIU : Dòng vào vật chất trực tiếp do nhập khẩu (Direct inputs of imports)
TMR = DMI + HF
TMR : Tổng vật chất yêu cầu (Total material requirements)
HF: Các dòng ẩn (Hidden flows)



HF = HFR + HFU liên quan tới sự bổ sung dịng vào vật chất trực tiếp.
-

Ngồi ra cịn có một chỉ thị khác sẽ được xem xét là tổng dòng vào vật chất:
TMI = DMIU + DMIR + HFR

TMI: Tổng dịng vào vật chất có thể được so sánh với GDP và giá trị gi tăng.
-

Trong công thức (3), TMI được d ng để mô tả các tác động m i trường_EI.

-

Trong công thức (5), TMR được sử dụng như là mẫu số để biểu diễn tác động môi
trường_UEI, ), trong đó đã b o gồm tính tốn sản phẩm được nhập khẩu.

Các chỉ thị sử dụng trong việc tính tốn HSST v ng Kymenl kso được xây dựng dựa vào một
tập các nguyên tắc cơ bản đã được định nghĩ b o gồm thế nào là giá trị sản phẩm - hàng hóa và
dịch vụ - sản xuất và những tác động m i trường gây ra bởi các hoạt động sản xuất.
-

Các chỉ thị môi trường sẽ được thiết lập dựa vào phân tích mơi trường của các lĩnh vực
hoạt động chính trong vùng (cơng nghiệp, lâm nghiệp, vận tải ) th ng qu sử dụng các
nguyên lý và kỹ thuật của LCA.

-

Các chỉ thị kinh tế (bao gồm các chỉ thị dòng chảy vật chất): ở cấp độ vùng các chỉ thị này
(ví dụ Giá trị gi tăng, GDP, dịng r ) được tính tốn dựa vào kết quả kiểm tốn kinh tế của

vùng thơng qua nguồn dữ liệu của thống kê Phần L n. Đồng thời các cơng cụ kiểm tốn
vùng (Regional Accounts) và thống kê cơng nghiệp (Industrial Statistics) sẽ phục vụ cho
việc tính tốn các bảng dịng vào - dịng ra về tiền tệ. Các bảng này mô tả mối quan hệ giữ
các lĩnh vực kinh tế. Các bảng dòng vào - dòng ra của vật chất sẽ được thu thập bằng
dòng chảy của vật chất thông qua hoạt động kinh tế của vùng.

-

Các chỉ thị xã hội - văn hó a: các chỉ thị này được thiết lập dựa vào việc tham khảo các chỉ
thị phát triển bền vững của Phần Lan.

Các chỉ thị kinh tế, m i trường, xã hội văn hó sẽ được kết hợp với nhau thành chỉ thị HSST.
Trong những năm gần đ y, Viện M i trường Phần Lan (The Finish Environment Institute-SYKE)
và viện Thule có nhiều hoạt động nhằm phát triển phương pháp luận tính tốn HSST v ng đã
được sử dụng cho dự án này.
1.3. Cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.3.1. N ồ nước
• Nghiên cứu về hệ thống chỉ số hiệu suất sinh thái vùng của Quận Chengyang của tác giả


Zhou Zhenfeng, Sun Lei, Sun Yinglan - Trung Quốc
Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy những hiệu quả sinh thái của huyện Chengyang đã
cải thiện rõ rệt 35,1% với biến động nhỏ trong gi i đoạn 1995-2003 . Chỉ số phát triển kinh tế xã hội và chỉ số tiêu thụ tài nguyên cũng đại diện cho xu hướng tăng r ràng. Hệ số tương qu n
giữa chỉ số phát triển kinh tế - xã hội và chỉ số tiêu thụ các nguồn tài nguyên là 0,979 , có nghĩ là
tiến bộ xã hội và tăng trưởng kinh tế của Quận Chengyang phụ thuộc vào mức tiêu thụ quá mức
các nguồn tài nguyên . Chỉ số áp lực m i trường tăng từ từ trước năm 1997 và giảm dần s u năm
1997, do sự chú ý nhiều hơn được trả tiền để bảo vệ mơi trường của chính quyền đị phương
trong những năm gần đ y. Kết quả cho thấy hệ thống các chỉ số về hiệu quả sinh thái trong khu
vực là một phương pháp đầy hứa hẹn để đánh giá số lượng các nguồn lực và hiệu quả m i trường
và cung cấp một hỗ trợ ra quyết định hiệu quả cho chính quyền đị phương .

Hệ thống chỉ thị bao gồm 22 chỉ số , được chia thành ba loại bao gồm cả phát triển kinh tế xã hội, tiêu thụ tài nguyên , áp lực mơ i trường.


Nghiên cứu về hiệu suất sinh thái vùng: Hướng giảm tổng vật liệu đầu vào của tác giả
Friedrich Hinterberger, Francois Schneider - Hà Lan

Trong việc phát triển chiến lược HSST trong một vùng, sự nhập khẩu và xuất khẩu ở bên
trong và ngồi vùng mang tính chất quyết định, do đó Hinterberger đã x y dựng dịng vật chất
của một v ng. Trong khi đó gánh nặng m i trường củ đị phương đ ng được giảm xuống bằng việc
nâng cao sự độc lập của một v ng, gi tăng sự cạnh tranh và ổn định cho v ng, đ y cũng chính là
mục tiêu của chiến lược HSST v ng, Hinterberger đã thể hiện tất cả trong mơ hình mục tiêu dịng
vật chất, tuy nhiên tác giả chư đư r được bộ chỉ thị để đánh giá HSST v ng.


Đề tài nghiên cứu “Hiệu suất sinh thái vùng-trường hợp nghiên cứu Kymenlaakso _
ECOREG” của Viện M i trường Phần L n (SYKE), Trung t m M i trường khu vực Đ ng
Nam Phần Lan, Hội đồng vùng Kymenlaasko và Viện Thule của Trường Đại học Oulu

Mục tiêu của dự án ECOREG là để chứng minh các khái niệm về sinh thái hiệu quả và đánh
giá hiệu suất sinh thái trên một quy mô khu vực. Trong dự án,khu vực Kymenlaakso nằm trong
khu vực Đ ng N m Phần Lan đã được sử dụng như là một ví dụ. Các chỉ thị sử dụng trong tính
tốn HSST củ v ng Kymenl kso được xây dựng dựa trên một nguyên tắc cơ bản đã được định
nghĩ b o gồm giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản phẩm và những tác động m i trường gây
ra bởi các hoạt động sản xuất. Các chỉ thị m i trường được thiết lập thông qua sử dụng các
nguyên lý và kỹ thuật của LCA. Các chỉ thị kinh tế được tính tốn dựa trên kết quả kiểm tốn
kinh tế của vùng thông qua nguồn dữ liệu của thống kê Phần Lan. Các chỉ thị văn hóa - xã hội
được thiết lập dựa trên việc tham khảo các chỉ thị phát triển bền vững của Phần Lan.
Từ đó x y dựng được hệ thống chỉ thị bao gồm 65 chỉ số , được chia thành ba loại bao gồm cả
phát triển kinh tế - xã hội, tiêu thụ tài nguyên , áp lực m i trường.



×