Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

TIỂU LUẬN môn các PHƯƠNG PHÁP dạy học hóa học HIỆN đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.98 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TIỂU LUẬN MƠN : CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HĨA HỌC HIỆN ĐẠI

TÊN ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DỰ
ÁN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC THPT LỚP 10

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Văn Năm
Học viên: Dương Thị Vân Quỳnh

1


NGHỆ AN – 2018

LỜI CÁM ƠN

Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Vinh, Khoa Hóa. Em xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của các thầy, cơ giảng viên khoa Hóa, Trường Đại
học Vinh đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới GS.TS. Lê Văn Năm – thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em,
giúp em rất nhiều trong quá trình làm tiểu luận
Nhưng do cịn ít kinh nghiệm trong thực tiễn cơng tác, nhận thức của bản thân cịn hạn
chế. Có thể tiểu luận khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và
trình bày. Rất kính mong được sư đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các đồng chí,
đồng nghiệp để đề tài được hồn chỉnh hơn.


Xin chân thành cám ơn!

Nghệ An, ngày 26 tháng 11 năm 2018

Người viết
Dương Thị Vân Quỳnh

2


MỤC LỤC
Lời cám ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................8
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng dạy học dự án....................5
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu dạy học dự án ở Việt Nam........................6
1.2. Dạy học dự án............................................................................................... 11
1.2.1. Dự án và dự án học tập........................................................................... 11
1.2.2. Các hình thức dạy học dự án.................................................................. 11
1.2.3. Mục tiêu của dạy học theo dự án.............................................................12
1.2.4. Đặc điểm của dạy học dự án...................................................................12
1.2.5 .Các hình thức dạy học dự án....................................................................13
1.2.6. Những ưu điểm và giới hạn của dạy học dự án...................................... 14
1.2.7. Hồ sơ bài dạy trong dạy học dự án......................................................... 15
1.2.8. Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án............................................. 21
Tóm tắt chương 1
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT....................................................... 26

2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10 THPT Nâng cao..............................26
2.1.1. Mục tiêu dạy học.................................................................................... 26
2.1.2. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 10 THPT.....................27
2.2. Các nội dung cần thiết thực hiện cho một dự án........................................... 29

3


2.2.1. Xác định mục tiêu của dự án..................................................................29
2.2.2. Đề cương dự án......................................................................................29
2.2.3. Triển khai dự án......................................................................................29
2.2.4. Soạn thảo tiêu chí đánh giá..................................................................... 31
2.5. Các bước thực hiện khi thực hiện một dự án..............................................38
2.6.Thiết kế một số dự án dạy học ............................................................................ 38

2.6.1. Dự án 1 - Clo và vai trò của khí clo trong cuộc sống........................................ 38
2.6.2. Dự án 2 - Hiđro sunfua - Vấn đề rác thải............................................................... 40
2.5.3. Dự án 3 - Hợp chất chứa oxi của clo......................................................................... 43
2.5.4. Dự án 4 - Ozon – Lá chắn của trái đất..................................................................... 46
2.5.5. Dự án 5 - Hiệu ứng nhà kính, Hiện tượng nóng lên tồn cầu, Lỗ thủng
tầng ozon........................................................................................................................... 48
2.5.6. Dự án 6 - Oxi,Ozon - Sức khỏe của con người.................................................. 52
Tóm tắt chương 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................54

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Một thực trạng vẫn tồn tại hiện nay ở các trường phổ thơng đó là việc dạy và
học vẫn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi, dạy để thi đua có thành
tích thi cử tốt nhất. Do đó việc dạy học ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến thức,
luyện các kỹ năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít để ý đến việc dạy học sinh cách suy
luận khoa học, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo, ít khuyến khích cách tìm tịi, khám
phá. Nói chung việc dạy học hiện nay chủ yếu là dạy kiến thức mà không để ý đến dạy
cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn đề một cách thông minh,
độc lập và sáng tạo. Hậu quả là học sinh học thụ động, học chỉ để ứng thí và đặc biệt
sự say mê yêu thích mơn học, sự hứng thú đam mê thực sự đang bị thui chột trong bản
thân các em. Một thế hệ mới hờ hững với những vấn đề thức tiễn đang hình thành
trong xã hội hiện nay.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để học sinh thực sự thấy u thích mơn học, có
nhu cầu tự tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến mơn hóa học. Học
là một lộ trình chứ khơng phải là điểm đến. Mỗi quan điểm của học sinh là một điểm
dừng tạm thời trên con đường nhận thức của các em. Điểm dừng phía trước sẽ là nền
tảng để có những điểm dừng tiếp theo. Nhiệm vụ của giáo viên là làm thế nào để học
sinh đi tới điểm dừng mới bằng chính đơi chân của các em. Để làm được điều này
chúng ta phải tạo ra một môi trường học tập mà trong đó học sinh có cơ hội được trải
nghiệm. Dạy học theo dự án là một trong những phương án khả dĩ làm thay đổi
phương pháp dạy học hiện nay. Dạy học theo dự án đưa bài học thành những nhiệm vụ
hoạt động cụ thể, học sinh chủ động tìm kiếm thơng tin, kiến thức liên quan để hồn
thành nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ địi hỏi của thực tiễn dạy học Hóa học và nhu cầu bản thân tôi đã
chọn đề tài: “Áp dụng dạy học dự án để thiết kế các chủ đề dự án trong dạy học
Hóa học phổ thơng lớp 10 ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học hóa
học lớp 10 THPT.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học

hóa học lớp 10 THPT.

5


Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm

hiểu cơ sở lí luận của đề tài: tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học, các

phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học theo dự án.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu và xây dựng các dự án trong dạy học hóa học lớp 10 THPT.
- Đề xuất các biện pháp để nâng cao kết quả dạy học dự án.
- Thiết kế các giáo án thực nghiệm.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu học sinh được trực tiếp nghiên cứu các dự án dạy học hóa học và tạo ra các
sản phẩm đạt chất lượng cao thì mỗi em học sinh phải chủ động tích cực hơn, sáng tạo
hơn và biết cách hợp tác để có hiệu quả dạy học cao hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu phần cơ sở lí luận của dạy học
dự án.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu thực trạng dạy học ở trường
phổ thơng, điều tra chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường phổ thông. Điều tra các
kỹ năng mà học sinh đạt được theo phương pháp dạy học trước đây.


Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng những chủ đề cụ thể vào


q trình dạy học mơn Hóa học tại một số lớp ở trường THPT Trần Phú
7. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất: Đưa dạy học theo dự án ở mơn Hóa học vào lớp học ở phổ thơng, góp
phần đổi mới phương pháp dạy học Hóa học.
Thứ hai: Vừa đảm bảo cung cấp kiến thức cơ bản vừa mở rộng vốn kiến thức
thực tế.
Thứ ba: Phát triển khả năng nhìn nhận các vấn đề trên nhiều phương diện, tư
duy bậc cao và phát huy tính độc lập sáng tạo đồng thời tạo thói quen làm việc theo
nhóm. Rèn luyện các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ứng dụng dạy học dự án [6], [30]
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là: một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong
quản lý xã hội...
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời
gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã
đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự
án chuyên biệt.
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các
trường dạy kiến trúc- xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó, tư tưởng dạy học theo
dự án lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong
các trường đại học và chuyên nghiệp.

Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp
dự án (The Project Method) và coi đó là mơ hình dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của
dạy học truyền thống coi người thầy là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án
(PPDA) được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được
dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời
gian phần nào bị lãng quên, hiện nay PPDA được sử dụng phổ biến trong các trường
phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
- Ở Việt Nam, các hình thức dạy học gần gũi với phương pháp dự án có từ rất
sớm. Ví dụ: các khố luận tốt nghiệp đại học, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến
sĩ,...tiến hành ở các trường Đại học, trong đó các sinh viên, học viên và NCS phải
thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu với sự nỗ lực cao dưới sự hướng dẫn của
thầy. Cịn ở các trường phổ thơng, việc GV tổ chức các cuộc tham quan, ngoại khoá,

7


làm thí nghiệm theo lớp, hoặc nhóm và khi kết thúc, học sinh phải có bản tổng kết
hay báo cáo. Ở các trường phổ thông lao động, vào những năm 1960 1980, HS được giao nhiệm vụ lao động [38] cũng là những hình thức dạy học tương
tự với dự án. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, khái niệm DHTDA vẫn còn xa lạ đối
với GV và HS ở trường phổ thơng. Mãi cho tới những năm gần đây, lí luận DHTDA
mới được truyền bá và vận dụng ở Việt Nam.
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu dạy học dự án ở Việt Nam
1.1.2.1. Luận văn, luận án
5888
5889

Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Dạy học hố học vơ cơ 10 – nâng

cao tích hợp dạy học dự án, dạy học dựa trên câu hỏi và công nghệ thông tin” của

Nguyễn Thị Hoàng Anh (2010), ĐHSP Hà Nội.
Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp các quan điểm và lí
thuyết dạy học tích cực, tổng quan CSLL và thực tiễn của việc tổ chức DHDA, dạy
học dựa trên câu hỏi và áp dụng công nghệ thông tin trong các bài hóa học và trong
thiết kế khung chương trình giảng dạy phần vơ cơ lớp 10 THPT chương trình nâng
cao. Tác giả cũng đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính
khả thi của đề tài. Từ đó rút ra những biện pháp thực tiễn nhằm giúp cho GV hóa
học ở trường THPT tiếp cận với phương pháp mới, góp phần đổi mới PPDH hóa
học.
5889Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Áp dụng dạy học theo dự án trong dạy học
Hoá học ở trường Trung học phổ thông”của Nguyễn Thị Thanh Mai (2011, ĐHSP
TPHCM.
Trong luận văn, tác giả đã tổng hợp và trình bày tương đối đầy đủ về CSLL
của PPDHDA. Sau đó, tác giả đã thiết kế được một số dự án và tiểu dự án trong
chương trình hố học THPT và áp dụng trong dạy học hoá học, tiến hành thực
nghiệm và khảo sát hiệu quả của DHDA trong dạy học.
23 Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học
hóa học lớp 11 trường THPT” của Nguyễn Thị Lan Phương (2012, ĐHSP TPHCM).
Trong luận văn tác giả đã tìm hiểu các xu hướng đổi mới PPDH và sự thay
đổi của PPDH với sự hỗ trợ của CNTT, từ đó đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn
của PPDHDA. Bên cạnh đó tác giả tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học của việc

8


thiết kế các dự án trong chương trình Hóa học lớp 11 THPT. Qua quá trình thực
nghiệm sư phạm, tác giả cũng đã đưa ra 10 kinh nghiệm để thiết kế và dạy học dự
án được thành cơng.
Ngồi những luận văn nghiên cứu về DHDA bộ mơn hố học, chúng tôi cũng
tham khảo thêm một số đề tài thuộc một số bộ mơn khác.



Luận văn thạc sĩ giáo dục học bộ mơn vật lí: "Vận dụng mơ hình dạy học dự

án vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10. THPT nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh" của Nguyễn
Đăng Thuấn (2010), trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh [28].
Tác giả đã trình bày tương đối đầy đủ cơ sở lí luận của phương pháp DHDA,
thiết kế 2 dự án vật lí, nghiên cứu và đánh giá về vai trị của DHDA trong việc phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
• Nguyễn Diệu Linh (2009), Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại
khoá khi dạy các nội dung “các định luật bảo toàn” vật lý 10 ban cơ bản, Luận văn
thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
Nguyễn Thanh Nga (2009), Tổ chức dạy học theo dự án một số kiến thức thuộc
phần “Từ trường và cảm ứng điện từ” – học phần điện và từ đại cương cho sinh
viên ngành kĩ thuật trường đại học giao thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
Lại Thị Thuỳ Phương (2009), Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động
ngoại khoá kiến thức chương “Động lực học chất điểm” sách giáo khoa lớp
10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đăng Thuấn (2010), Vận dụng mơ hình dạy học dự án vào dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
Trần Tấn Quốc (2010), Nghiên cứu dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”
(Vật lý 12) theo tinh thần dạy học dự án, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học
Vinh.
5888

Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Phát triển năng lực chủ động tích


cực học tập của học sinh trong dạy học hố học thơng qua hình thức dạy học dự

9


án” của Đặng Thị Minh Thu (2009), ĐHSP Hà Nội.
Trong luận văn, tác giả xây dựng được các dự án (chủ đề) hóa học gắn bài học với
những vấn đề liên quan đến thực tiễn đời sống, đưa các dự án đó vào trực tiếp dạy
trong chương trình hóa học THPT và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
PPDHDA. Tiếp theo, tác giả đã khảo sát và đánh giá năng lực được phát triển
học sinh thơng qua q trình học tập theo dự án.
5890 Luận án tiến sĩ
Luận án tiến sĩ “Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo GV THCS
môn công nghệ” của Nguyễn Thị Diệu Thảo, ĐHSP Hà Nội 2009.
Trong luận án, tác giả đã trình bày CSLL và TT của DHDA, xây dựng cơ sở
khoa học việc vận dụng DHDA trong dạy học kinh tế gia đình và vận dụng vào một
số chủ đề cụ thể. Sau đó, tác giả tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính khả thi
của vấn đề nghiên cứu.
1.1.2.2 Bài viết khoa học
Có nhiều bài viết khoa học có giá trị trên các tạp chí khoa học giáo dục và tạp
chí giáo dục của một số tác giả như Trịnh Văn Biều [6], Trần Văn Thành [26],
Nguyễn Đăng Thuấn [28], …
Như vậy, đã có một số cơng trình nghiên cứu về DHDA (chủ yếu ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu cịn rất hạn chế, nằm rải
rác ở một số mơn học, áp dụng ở nhiều bậc học: đại học, phổ thơng, mầm non. Điều
đó chứng tỏ phương pháp DHDA vẫn còn rất mới mẻ với đa số giáo viên và chưa
thực sự thâm nhập vào trường học để có thể phát huy những ưu điểm của nó trong
việc phát triển con người toàn diện.
Các nghiên cứu trên đây đã phần nào giới thiệu về phương pháp DHDA và

việc vận dụng phương pháp này vào dạy học các bộ môn khoa học khác nhau và là
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích giúp chúng tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tuy
nhiên, việc vận dụng phương pháp này còn rất hạn chế ở tất cả các mơn học nói
chung cũng như mơn hóa học nói riêng

10


1.2. Dạy học theo dự án
1.2.1. Dự án và dự án học tập
Theo Từ điển tiếng Việt của Bùi Quang Tịnh, dự án là “bản dự thảo về một
việc gì”. Còn theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, thì dự án là “một dự
thảo, một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch” [38].
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó
cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, nhân lực, vật lực và cần đƣợc thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện
xác định, có tính tổng thể và tính phức hợp [6, tr. 163] .
Khái niệm dự án được sử dụng trong dạy học gọi là dự án học tập. Dự án học
tập và dự án trong thực tiễn có những sự tương đồng và khác nhau [38, tr 30]: a) Dự
án học tập là một nhiệm vụ học tập trong DHTDA, trong đó mục tiêu của dự án là
mục tiêu của dạy học. VD: sản phẩm là mục tiêu của dự án trong thực tiễn. Còn đối
với dự án học tập, SP chỉ là phương tiện để đạt được mục tiêu dạy học, b) Quy mô
của dự án học tập nhỏ hơn DA trong thực tiễn, c) Dự án học tập phải do người học
thực hiện. Còn dự án trong thực tiễn có thể uỷ nhiệm cho nhiều người khác thực
hiện.
Vì vậy khi thiết kế một DA học tập, vừa phải dựa vào đặc điểm và tiến trình
của một DA nói chung, vừa phải dựa vào các quan điểm của lí luận dạy học.
1.2.2. Khái niệm dạy học theo dự án
Bàn về DHTDA, các nhà sư phạm có nhiều quan niệm và định nghĩa khác
nhau. Năm 1918, nhà lí luận người Mỹ W.H. Kilpatrick có một bài viết “Phương

pháp dự án” (The project method). Ông định nghĩa dự án trong dạy học là “hành
động có chủ ý, với tồn bộ nhiệt tình, diễn ra trong một mơi trƣờng xã hội, hay nói
ngắn hơn là hoạt động có chủ ý và có tâm huyết” [56, tr. 319]. Trong định nghĩa này,
Kilpatrick nhấn mạnh vào 2 đặc điểm của PPDA là định hướng vào hứng thú của
người học và tính tích cực cao của người học.
Nguyễn Văn Cường trong một thông báo khoa học năm 1997, đã viết: “Dạy học
Project hay dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều
khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
khơng chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành thơng qua đó tạo ra các sản
phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được” [8].

11


Đỗ Hương Trà [42], cũng đã coi DHDA là một mơ hình dạy học. Theo tác giả
“Dạy học dự án là một mơ hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm.
Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thông qua quá trình học
sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội
dung môn học - được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trị tích cực như: người
giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường
thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng
đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự
án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả
sản phẩm lẫn phương thức thực hiện” [42, tr. 246 -247).

Như vậy Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập phức hợp,
kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, với hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm.
Các nhóm tự xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện dự án, tham gia kiểm tra
quá trình thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả là các sản phẩm có thể giới thiệu,

trình bày.
1.2.3. Mục tiêu của DHTDA
So với các PPDH truyền thống, DHTDA chú trọng nhiều đến năng lực HS.
Theo Apel H.J và Knoll M, mục tiêu của DHTDA nhằm đào tạo con ngƣời phát
triển toàn diện, trang bị cho họ những năng lực để chuẩn bị bước vào cuộc sống,
đồng thời góp phần đổi mới PPDH trong trường học [61, tr. 101]. Tuy nhiên, năng
lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo
đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt
xã hội của một con ngƣời. Vì vậy, DHTDA hướng tới ba mục tiêu cơ bản, đó là:
+ Về kiến thức: đạt được chuẩn chương trình hoặc có thể nhiều hơn; + Về kĩ
năng: rèn luyện cho họ các kĩ năng như: tự lập kế hoạch, thực hiện DA, báo cáo và
trình bày kết quả, ĐG DA,..; + Về thái độ: rèn luyện ở học sinh tính tích cực, tự lực
và trách nhiệm với cộng đồng và xã hội; có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
hòa đồng giúp đỡ nhau trong học tập.
1.2.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Trong lí luận DHTDA, các nhà sư phạm đưa ra nhiều hệ thống đặc điểm khác
nhau [38, tr. 39]. Tuy nhiên, để giảm bớt khó khăn cho việc vận dụng, sau đây luận
án trình bày 4 đặc điểm chính của DHTDA:
1.2.4.1. Định hướng vào người học
Gồm: a) Chú ý đến hứng thú người học: HS được lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với

12


hứng thú và khả năng cá nhân; b) Tính tự lực của người học: Trong DHTDA GV là
người hướng dẫn, giúp đỡ, cịn người học tham gia vào q trình thực hiện dự án
một cách tích cực, tự lực và sáng tạo; c) Người học được cộng tác làm việc: Trong
DHTDA, người học thường làm việc theo nhóm, địi hỏi phải có sự cộng tác làm
việc giữa các thành viên trong nhóm, giữa HS và GV và những người tham gia.
1.2.4.2. Định hướng vào thực tiễn

Tập trung vào những điểm sau đây: a) DHTDA gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội;
chủ đề của dự án cần xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn XH và nghề nghiệp, việc
học tập trong nhà trường có sự kết hợp với đời sống và sản xuất; b) Nội dung của dự án
kết hợp được giữa lý thuyết và thực hành. Dự án học tập đòi hỏi HS vận dụng các kiến
thức và kỹ năng đã học để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

1.2.4.3. Dự án mang tính phức hợp
Nội dung của dự án có thể là tích hợp hoặc sự kết hợp kiến thức của các phần
khác nhau của một môn học hoặc kiến thức của nhiều môn học, để giải quyết một
nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp.
1.2.4.4. Định hướng vào sản phẩm
Thường thường khi các dự án kết thúc, HS tạo ra được các sản phẩm như: bài
thuyết trình, các văn bản tiểu luận, các mơ hình dân dụng, các đề án và những sản
phẩm vật chất,... chúng thể hiện sự diễn đạt, sự hiểu biết và sự làm chủ quá trình
học tập của HS.
1.2.5. Các hình thức dạy học dự án [5]
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại chính:
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án:
+ Dự án về giáo dục.
+ Dự án về môi trường.
+ Dự án về văn hóa.
+ Dự án về kinh tế ...
- Phân loại theo quy mô
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
+ Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài
nhiều tháng.

13



- Phân loại theo tính chất cơng việc:
+ Dự án “tham quan và tìm hiểu”
+ Dự án “nghiên cứu, học tập”
+ Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”
+ Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực
chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.2.6. Những ưu điểm và giới hạn của dạy học dự án [5], [9], [30], [40]
1.2.6.1. Những ưu điểm của dạy học dự án
a) Tổng quan về những kĩ năng thế kỉ 21
- Những kĩ năng về cuộc sống và nghề nghiệp: linh động và khả năng thích
nghi (chủ động và tự định hướng; các kĩ năng giao tiếp xã hội và giao tiếp xuyên
văn hóa; năng suất làm việc; khả năng lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm).
- Kĩ năng học tập và đổi mới: tính sáng tạo và đổi mới (tư duy độc lập và giải
quyết vấn đề; giao tiếp và hợp tác).
- Kĩ năng về thông tin, phương tiện truyền thơng và cơng nghệ (quản lí thông
tin, phương tiện truyền thông; hiểu biết về công nghệ và truyền thông).
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống và dạy học dự án
Truyền thống
Giáo viên làm trung tâm
Do giáo viên định hướng
HS nghe, nhớ và lặp lại
HS làm việc độc lập
GV đưa ra quyết định
Kiến thức về dữ kiện, thuật ngữ, nội dung
GV thuyết giảng
Những bài học ngắn và riêng lẻ với những
câu trả lời đã được định trước

Dựa trên các chuẩn học tập
Các bài kiểm tra đánh giá
Các hoạt động trong khuôn viên nhà
trường
Các bài kiểm tra
b) Lợi ích của dạy học dự án

Dựa trên dự án
Lấy học sinh làm trung tâm
HS tự định hướng
HS khám phá, áp dụng, trình bày
Làm việc cộng tác
HS và GV đưa ra quyết định
Những kĩ năng thế kỉ 21
Các kĩ thuật dạy học đa dạng
Những nghiên cứu mang tính dài hạn
Dựa trên các chuẩn học tập
Đánh giá thường xuyên
Mối liên hệ với thực tế cuộc sống
Phản hồi

Từ những đặc điểm của mình, có thế tóm tắt những lợi ích của DHDA như sau:

14


- Đối với học sinh
Động lực học tập được nâng cao.
Kết quả học tập tương đương hoặc tốt hơn.
Kĩ năng tư duy bậc cao được cải thiện.

Kĩ năng cộng tác được nâng cao.
Phát triển kĩ năng tự định hướng.
Mọi đối tượng HS đều hưởng lợi.
- Đối với giáo viên
Dạy học dự án giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp,
đem lại cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh.
1.2.6.2. Những hạn chế của dạy học dự án
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
- DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các
phương pháp dạy học khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho các phương pháp
dạy học truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
1.2.7. Hồ sơ bài dạy trong dạy học dự án [5], [28], [30]
Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng trước một cách thật
đầy đủ và chi tiết hồ sơ bài dạy bao gồm: bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực
hiện, tình huống xuất hiện dự án- các ý tưởng dự án, kế hoạch tổ chức nhóm, các
cơng cụ đánh giá và các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo.
1.2.7.1. Bộ câu hỏi định hướng
Đặt được những câu hỏi mở, hấp dẫn là một cách hiệu quả khuyến khích HS suy
nghĩ sâu hơn, tạo nên một ngữ cảnh hiệu quả đối với việc học. Khi HS thật sự bị lơi
cuốn vào việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, đó là lúc các em cảm thấy thích
thú với việc học. Khi câu hỏi giúp HS nhận ra được mối liên hệ giữa môn học với
đời sống của bản thân, đó là lúc việc học trở nên có ý nghĩa.
Các câu hỏi định hướng:
- Tạo điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thơng qua các vấn đề
mang tính kích thích tư duy.
- Gắn mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và các chuẩn của chương

15



trình.
- Giúp các dự án tập trung vào những kiến thức quan trọng. Chúng khuyến khích
học sinh vận dụng các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh hiểu được trọn vẹn các
khái niệm cơ bản và hình thành được hệ thống kiến thức.
- Đảm bảo các dự án của học sinh có tính hấp dẫn và thuyết phục.
* Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, một hay nhiều
câu hỏi bài học và nhiều câu hỏi nội dung.
Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và
những khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi khái quát thường có tính chất liên
mơn và giúp học sinh nhìn thấy mối liên quan giữa các môn học. Câu hỏi khái quát
có những đặc điểm riêng:
+ Là yếu tố trọng tâm của dạy học dự án: những câu hỏi khái qt có thể tìm
thấy trong rất nhiều vấn đề cịn đang tranh cãi ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
+ Lặp lại một cách tự nhiên thông qua người học và lịch sử môn học: các câu
trả lời của học sinh có thể ngày càng trở nên phức tạp hơn và phản ánh nhiều sắc
thái mới nhưng họ vẫn còn quay lại những câu hỏi đó.
+ Dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác: câu hỏi khái quát sẽ mở rộng vấn
đề, mở rộng tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi mở hướng nghiên cứu chứ
không dẫn đến những kết luận sớm hay những trả lời mơ hồ.
Câu hỏi bài học: có liên quan trực tiếp đến dự án, hỗ trợ việc nghiên cứu câu
hỏi khái quát. Câu hỏi bài học có những đặc điểm sau:
+ Đưa ra các chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể.
+ Khơng có câu trả lời đúng duy nhất: các câu hỏi bài học thường mở ra và gợi
ý những hướng nghiên cứu, bàn luận.
+ Được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh: Những
câu hỏi bài học được thiết kế nhằm khuyến khích học sinh thường thúc đẩy tranh
luận và là phương tiện để duy trì sự khám phá của học sinh.
+ Câu hỏi nội dung: là những câu hỏi cụ thể mang tính sự kiện, tương tự như

loại câu hỏi thường thấy trong các bài kiểm tra. Câu hỏi nội dung hỗ trợ cho câu hỏi
khái quát và câu hỏi bài học.
Bảng 1.2. Bộ câu hỏi định hướng và các ví dụ

16


Câu hỏi khái quát
Là những câu hỏi mở, có
phạm vi rộng:
- Hướng đến những khái
niệm lớn và lâu dài.
- Có sức thu hút và có ý
nghĩa.
- Kích thích sự khám phá.
- Địi hỏi những kĩ năng tư
duy bậc cao.
- Có nhiều câu trả lời.

Vì sao cần phải học tập

Câu hỏi bài học
Là các câu hỏi mở, có đặc
điểm:
- Liên hệ thực tế với dự án
hoặc bài học cụ thể.
- Dựa trên các mục tiêu
học tập.
- Đòi hỏi những kĩ năng
tư duy bậc cao.

- Giúp HS tự xây dựng
câu trả lời và hiểu biết của
bản thân từ thông tin mà
các em thu thập được.
- Giúp trả lời CHKQ.
Ví dụ
Chúng ta có thể sống ở
đâu ngồi Trái đất khơng?

Câu hỏi nội dung
Là những câu hỏi đóng có
đặc điểm:
- Có số lượng câu trả lời
"đúng" được xác định rõ
ràng.
- Thường liên quan đến
các định nghĩa và yêu cầu
nhớ lại thông tin.
- Giúp trả lời các câu hỏi
bài học.

Mưa axit đi qua vịng
tuần hồn của nước như
thế nào, và nó gây ra

Chúng ta làm thế nào để những nguy hiểm nào?
từ những trải nghiệm q
Độ pH có ảnh hưởng nào
duy trì tài ngun thiên
lên chất lượng nước và

nhiên
của
một
hành
tinh?
khứ?
các lồi thủy sinh?
Ozone là gì? Điều gì
đang hủy hoại tầng ozone
của Trái đất?
1.2.7.2. Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện bao gồm những dự kiến và tiến trình thời gian thực hiện chi
tiết của tất cả những hoạt động cần thiết cho dự án; dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm
tra, đánh giá dự án; các điều kiện thực hiện (cơ sở vật chất, phương tiện, người cộng
tác, người tham dự…).
Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết của hồ sơ bài dạy, được giáo
viên lập ra trước như một hoạch định để đảm bảo dự án diễn ra thành cơng.
1.2.7.3. Tình huống xuất hiện dự án - các ý tưởng dự án
Chuẩn bị tình huống thảo luận để từ đó xuất hiện ý tưởng dự án là một giai đoạn
quan trọng trong dạy học dự án. Bởi chỉ có những ý tưởng tốt, được thống nhất giữa
giáo viên và học sinh mới đủ sức lơi cuốn học sinh tích cực, tự lực hoàn thành
nhiệm vụ học tập với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Ý tưởng dự án có thể do giáo
viên đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo của học sinh. Nhưng dù

17


thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, giáo viên cũng phải chuẩn bị sẵn một số ý
tưởng, kịch bản để học sinh thảo luận và lựa chọn. Tuy nhiên, giáo viên chỉ đóng vai
trị định hướng và giúp học sinh lựa chọn dự án phù hợp với khả năng nhận thức, kĩ

năng và điều kiện thực tế của học sinh. Để lựa chọn được một tình huống thảo luận
có chất lượng, thu hút được sự quan tâm của đa số học sinh, người giáo viên phải
xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm được khía cạnh thời sự của
kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các em.
1.2.7.4. Kế hoạch tổ chức nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của dạy học dự án. Nhóm được phân chia
như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng dự án và phải phù hợp với
nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi và phải đảm bảo ngun tắc cơng
bằng, tạo khơng khí thoải mái trong nhóm. Người giáo viên phải có kế hoạch dự trù
phân chia nhóm từ trước, số lượng thành viên, số lượng nhóm, nhóm trưởng phải
được cân nhắc dựa trên các yếu tố đã nói ở trên. Giáo viên có thể tìm hiểu năng lực,
sở thích của các em để phân nhóm cho phù hợp. Giáo viên cần có sự theo dõi
thường xuyên và định hướng các nhóm hoạt động hiệu quả.
1.2.7.5. Các tiêu chí đánh giá
Một dự án tốt là dự án phải định ra được kết quả cuối cùng ngay trong ý tưởng.
Điều đó có nghĩa là dự án phải được khởi đầu bằng mục đích, xác định được học
sinh muốn biết gì, chỉ ra được cách đánh giá sự hiểu bài của học sinh.
Phương pháp đánh giá trong môi trường lớp học truyền thống như kiểm tra
miệng và kiểm tra viết có những hạn chế. Phương pháp này tuy được triển khai
nhanh chóng và dễ dàng nhưng chỉ cung cấp thông tin hạn chế về sự tiến bộ của
người học và tính hiệu quả của việc dạy. Cách đánh giá liên tục và mở rộng kết hợp
với các công cụ đánh giá sẽ cung cấp được nhiều thơng tin có ý nghĩa hơn:
- Đánh giá kiến thức sẵn có của người học.
- Định nghĩa và truyền đạt mục tiêu học tập cho người học một cách rõ ràng.
- Cung cấp những phản hồi mang tính dự báo đến giáo viên và học sinh.
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của người học.
- Tăng cường hiểu biết của người học về q trình học tập.
- Khuyến khích người học tự đánh giá và giao tiếp trong học tập.

18



Bảng 1.3. Mục đích, phương pháp và cơng cụ đánh giá trong q trình DHDA
Thời
điểm sử
dụng
Trước
dự án

Mục đích đánh giá
- Đánh giá nhu cầu HS, biết được
kiến thức nền tảng, những mong
muốn của các em.
- Giúp kết nối những kiến thức HS
đã biết và những điều các em sắp học.

- Kiểm tra, giúp đỡ, điều chỉnh HS
đi đúng hướng, theo dõi tiến bộ.
Trong dự - Giúp các em có tinh thần trách
án
nhiệm trong học tập, tự đánh giá
công việc, kĩ năng của bản thân để
hoàn thiện.
- Đưa ra chứng cứ trực tiếp về khả
Cuối dự
năng tiếp thu và hiểu kiến thức của

Phương pháp và công cụ đánh
giá
Dựa trên việc đặt câu hỏi và

sử dụng biểu đồ K-W-L
(know-wonder-learn).

Thông qua việc quan sát,
đặt câu hỏi và dựa trên ghi
chép kế hoạch của nhóm, báo
cáo tiến độ.

Đánh giá thơng qua các bài
kiểm tra viết.
Đánh giá sản phẩm và sự thể
HS. Đánh giá tính tích cực, tinh thần hiện dựa trên tiêu chí đánh giá
hợp tác của HS. Công nhận thành quả, sản phẩm và sự thể hiện, tiêu
sự nỗ lực của học sinh.
chí đánh giá bài thuyết trình,
Đánh giá quá trình thực hiện dự án và tiêu chí đánh giá cộng tác.
rút kinh nghiệm.
- Dựa trên phiếu thăm dò.

án
Đánh giá thành phần
Phần lớn công việc đánh giá trong dự án là đánh giá thành phần. Thay vì đánh
giá kết quả, việc đánh giá thành phần cho phép cải thiện việc học tập của học sinh
và điều chỉnh việc dạy học của giáo viên. Đánh giá thành phần được tiến hành
thường xuyên và được lồng ghép vào các hoạt động trong suốt dự án.
Đánh giá tổng thể
Việc đánh giá tổng thể được thực hiện vào cuối dự án. Mặc dù nó có thể gồm các
bài thi và bài kiểm tra truyền thống, giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh thể hiện
một kĩ năng đã được tiếp thu trong q trình hồn thành dự án.
Việc đánh giá thường xuyên có thể:

+ đánh giá kiến thức có sẵn của học sinh giúp giáo viên lên kế hoạch đáp ứng
yêu cầu học tập của các em và giúp học sinh tích hợp kiến thức mới học vào tư duy

19


của các em).
+ Khuyến khích học tập mang định hướng chiến lược (các kĩ thuật đánh giá
trong quá trình thực hiện dự án giúp thầy và trò theo dõi sự tiến bộ, khuyến khích sự
cộng tác, tự định hướng và kiểm tra sự tiếp thu của học sinh).
+ Thể hiện sự tiếp thu của học sinh (các kĩ thuật đánh giá sau khi dự án kết thúc
giúp chúng ta nhìn thấy những gì học sinh đã tiếp thu về mặt kiến thức và kĩ năng
và cho thấy chất lượng công việc của các em).
Các tiêu chí đánh giá cũng như phương thức đánh giá, các công cụ đánh giá phải
được đưa ra cho HS từ trước khi thực hiện dự án. Bởi lẽ, các tiêu chí đánh giá cũng
là sự thể hiện cụ thể của mục đích cần đạt được. Một dự án có sự đánh giá tốt, đảm
bảo cơng bằng và chuẩn xác sẽ tăng cường thêm trách nhiệm học tập của HS.
Kết quả đánh giá có thể từ nhiều nguồn: từ phía giáo viên, từ phía nhóm trưởng
hoặc các thành viên khác (đánh giá đồng đẳng), từ sự tự đánh giá của học sinh, từ sự
phản hồi của xã hội… Chính nhờ sự đa dạng đó, dạy học dự án mang lại cơ hội
đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng giải quyết vấn đề của
học sinh, đặc biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với những tình
huống mang tính thử thách của học sinh.
Trong đánh giá dự án, học sinh cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh
giá. Người giáo viên cần thiết lập trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như
nội dung đánh giá:
- Học sinh cần chú trọng những kiến thức nào?
- Những hoạt động chính nào cần được thực hiện?
- Học sinh cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực?
- Sản phẩm của học sinh cần đạt những u cầu gì?

- Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào?
1.2.7.6. Các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo
Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là internet, nguồn tài liệu tham khảo trở nên
phong phú và đa dạng cả về nội dung và thể loại. Tuy nhiên, giáo viên phải có sự
chuẩn bị trước một số tài liệu tham khảo và các công cu trợ giúp học sinh.
Tài liệu tham khảo có thể chia thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh,
website…

20


Các công cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch dự án,
phân công nhiệm vụ, các sản phẩm mẫu, nhật kí dự án, biểu mẫu theo dõi và báo
cáo tiến độ thực hiện dự án.
1.2.8. Các giai đoạn của tiến trình dạy học dự án [9], [30]
1.2.8.1. Lựa chọn chủ đề và xây dựng ý tưởng dự án
Bằng việc đưa ra tình huống dự án và câu hỏi khái quát, giáo viên dẫn dắt học
sinh bước vào dự án. GV cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa
xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể
hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát
từ phía HS. Từ câu hỏi khái quát, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, phát
triển những chủ đề nhỏ còn gọi là tiểu chủ đề (tiểu dự án).
Sơ đồ tư duy là công cụ hiệu quả để xác định, lựa chọn ý tưởng cũng như những
vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án.
Cách tiến hành như sau:
Giáo viên ghi chủ đề chính lên bảng, đồng thời cử một học sinh lên ghi lại các ý
tưởng.
Giáo viên đặt các câu hỏi để phát triển ý tưởng, có thể sử dụng kĩ thuật 5W1H
(What - cái gì?, When - khi nào, Where - ở đâu?, Why - tại sao?, How - như thế
nào?). Trong đó câu hỏi tại sao và như thế nào là quan trọng nhất.

Sau khi lập sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ hướng dẫn các em chọn những chủ đề gần
gũi, phù hợp, có ý nghĩa và có tính khả thi để thực hiện; để các em lựa chọn tiểu chủ
đề theo sở thích và thành lập nhóm.
1.2.8.2. Lập kế hoạch
Trong giai đoạn này, học sinh bầu chọn nhóm trưởng và với sự hướng dẫn của
giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện dự án bao gồm:
- Những công việc cần làm và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Thời gian hoàn thành.
- Vật liệu, kinh phí.
- Phương pháp tiến hành.
- Hình thức trình bày sản phẩm.
1.2.8.3. Thực hiện dự án

21


Bao gồm các hoạt động thu thập thông tin, xử lí thơng tin và xây dựng sản phẩm.
Học sinh sẽ tham gia vào các hoạt động cá nhân hay tập thể theo nhiệm vụ đã
phân cơng và đóng góp vào thảo luận nhóm để hình thành sản phẩm.
Các em có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn (sách báo, ấn phẩm, internet, qua
quan sát, điều tra, phỏng vấn…) và từ sự trợ giúp của giáo viên và các chuyên
gia. Từ những thông tin thu thập được, các em sẽ phân tích, tổng hợp, xử lí số
liệu, xây dựng các bảng biểu, đồ thị… để hình thành sản phẩm. Bên cạnh nguồn
thông tin thu thập được, các em cũng cần tìm thêm những hình ảnh, đoạn phim
hay xây dựng nên những mơ hình, sưu tầm vật phẩm…để làm phong phú và sinh
động cho bài làm của nhóm mình.
Trong suốt q trình, giáo viên cần có sự theo dõi, động viên, hỗ trợ kịp thời
để tháo gỡ những khó khăn của các em, đảm bảo dự án đi đúng hướng và đạt kết
quả tốt nhất.
Giáo viên cũng cần có những hoạt động đánh giá thường xuyên và đa dạng

các hoạt động, sự tham gia, tinh thần trách nhiệm, sự tiến bộ của học sinh trong
suốt quá trình thực hiện. Với những dự án lớn, kéo dài suốt học kì hay cả năm học
sẽ là cơ hội để GV dạy những kĩ năng tư duy bậc cao, kĩ năng siêu nhận thức
cũng như dạy về niềm tin và thái độ cho HS.
1.2.8.4. Báo cáo sản phẩm
Sản phẩm dự án có thể trình bày trong lớp, có thể được giới thiệu trước tồn
trường hay ngồi xã hội. Chúng có thể được trưng bày tại các hành lang hay bảng
tin hay đưa lên trang web của lớp, trường. Buổi trình bày có thể được các giáo
viên khác, ban giám hiệu hay phụ huynh đến tham dự. Đây là một hình thức giúp
khẳng định và ghi nhận thành quả học tập, công sức làm việc của các em.
Bảng 1.4. Các dạng sản phẩm, bài trình diễn
Sản phẩm
Báo cáo

Các ví dụ
Nghiên cứu lịch sử, khoa học, các bài báo, các gợi ý chính sách.

Thiết kế xây dựng Bài mẫu, máy móc, triển lãm, mơ hình
Bài tiểu luận

Những lá thư gửi đến biên tập viên, ấn bản cộng đồng, bài phê bình
sách và phim, tác phẩm truyện.

Bản thiết kế

Thiết kế nhà cửa, bản thiết kế tòa nhà, trường học, phương tiện vận

22



chuyển khác nhau.
Trình bày nghệ
thuật

Đồ gốm, điêu khắc, thơ ca, mỹ thuật, bảng quảng cáo, hoạt hình,
bích họa, nghệ thuật cắt dán ảnh, hội họa, kịch bản.

Ấn phẩm

đồng, thông báo các dịch vụ công cộng, tài liệu điều tra, sản xuất
phim hoạt hình.
Video, tập san ảnh, các trang trình diễn đa phương tiện, sách điện tử
Các ví dụ
Kiến nghị, bài thuyết trình, tranh luận truyền cảm, bài diễn thuyết
có nhiều thơng tin, phân tích nghiên cứu và kết luận, bản tin trên
đài.

Đa phương tiện
Bài thuyết trình

Kỹ năng trình bày
Các quá trình và việc xây dựng trong phịng thí nghiệm khoa học,
các kỹ năng thể thao cụ thể, dạy học và cố vấn cho các em học sinh
nhỏ hơn.
Trình bày nghệ
thuật và sáng tạo

Khiêu vũ nghệ thuật, kịch, thơ văn trào phúng, đặc trưng học tập,
tập kịch bản, các vở kịch trên đài


Mơ phỏng
Mơ phỏng phiên tịa, khơi dậy các sự kiện lịch sử, đóng vai.
Các nhóm phân cơng các thành viên tham gia trình bày báo cáo dưới các hình
thức như: thuyết trình, biểu diễn (đóng kịch, thời trang…).
Sau khi báo cáo sản phẩm, giáo viên và học sinh sẽ cùng tham gia đánh giá
kết quả và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Giáo viên cần khuyến khích và tạo
điều kiện cho các em tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau thật công bằng và
nghiêm túc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm (ưu điểm, hạn chế) cho
những dự án tiếp theo.
Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy
học hiện đại như: định hướng vào người học, định hướng hành động, dạy học giải
quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc
đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.

23


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày quá trình hình thành, phát triển và ứng
dụng DHDA; cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp DHDA và việc vận dụng
DHDA vào dạy học hóa học THPT.
DHDA là một trong những PPDH tích cực, hướng đến việc phát triển những kĩ
năng của thế kỉ 21, chuẩn bị những hành trang tốt nhất cho HS bước vào cuộc sống
lao động sau này. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự
lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách
nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
Chúng tơi đã trình bày khái niệm, phân loại, đặc điểm của DHDA, cách đánh giá

trong DHDA, hồ sơ bài dạy cũng như các giai đoạn của tiến trình DHDA. Bên cạnh
đó, chúng tơi cũng phân tích những ưu điểm và hạn chế của phương pháp này khi áp
dụng vào thực tế.
Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng nên cần phối hợp nhiều
phương pháp để đạt hiệu quả dạy học tốt nhất.
Những cơ sở lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng trong quá trình thiết kế và thực
hiện các dự án học tập trong giảng dạy hóa học lớp 10 THPT trong chương 2

24


CHƯƠNG 2. ÁP DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ
DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10 nâng cao [11], [12],[13]
Mơn hóa học ở trường THPT ban nâng cao cung cấp cho học sinh hệ thống
kiến thức kĩ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao về hóa học và
gắn với đời sống. Nói chung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất,
những ứng dụng và những tác hại của các chất trong đời sống, sản xuất và mơi
trường. Những nội dung này góp phần giúp học sinh có học vấn phổ thơng tương đối
tồn diện để có thể tiếp tục học lên đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên
quan đến hóa học trong đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
2.1.1. Mục tiêu dạy học
2.1.1.1. Nội dung kiến thức học sinh cần nắm vững
- Hóa đại cương : Bao gồm hệ thống lý thuyết chủ đạo làm cơ sở để nghiên

cứu các chất hóa học cụ thể. Thí dụ như : cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, hệ
thống tuần hồn và định luật tuần hồn, phản ứng oxi hóa - khử, nhiệt của phản ứng,
tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học, …
- Hóa vơ cơ : Vận dụng lý thuyết chủ đạo nghiên cứu các đối tượng cụ thể như


các nhóm nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng
quan trọng gần gũi trong thực tế đời sống, sản xuất hóa học…
2.1.1.2. Những kĩ năng cơ bản cần rèn luyện
- Phát triển năng lực quan sát, trí tưởng tượng khoa học.
- Rèn luyện các thao tác tư duy cần thiết trong học tập Hóa học (phân tích,
tổng hợp, sơ sánh, đối chiếu, khái qt hóa, trừu tượng hóa…..) và các hình thức tư
duy (phán đốn, suy lí quy nạp và diễn dịch….). Phát huy năng lực tư duy logic và
tư duy biện chứng.
- Xây dựng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.

25


×