Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã châu quang huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.15 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được học tập, tu dưỡng, rèn luyện tại khoa Địa Lý - Quản lý
tài nguyên, Trường Đại Học Vinh và thời gian thực tập tại công ty cổ phần kinh tế
kỹ thuật Hà Nội, tôi đã được trang bị một số kiến thức cơ bản về chun mơn cũng
như kinh nghiệm thực tế để hồn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
sự quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo, cô giáo
trong suốt thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm Thị Hà, giảng
viên khoa Địa Lý - Quản lý Tài nguyên đã dành nhiều thời gian hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình hồn thiện đồ án tớt nghiệp của mình.
Qua đây, tơi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tồn
thể các anh chị trong cơng ty cổ phần kinh tế kỹ thuật Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và nhận thức cũng như trình độ chuyên môn còn
hạn chế nên đồ án tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................60

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐKĐĐ

:

Đăng ký đất đai

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

TN - MT

:

Tài nguyên và Môi trường


UBND

:

Ủy ban nhân dân

KKĐK

:

Kê khai đăng ký

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

HTX

:

Hợp tác xã


iii


DANH MỤC BẢNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................60

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt của
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất
nước. Đất đai còn là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn khu dân
cư, xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đất đai có diện tích giới hạn, sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đang diễn ra ồ ạt khắp nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai tăng
lên một cách nhanh chóng. Điều này làm cho việc phân bố đất đai cho các ngành,
cho các mục đích khác nhau ngày càng trở nên khó khăn làm cho quan hệ đất đai
giữa nhà nước và chủ sử dụng đất luôn thay đổi.
Tình hình quản lý và sử dụng đất của nước ta trong những năm gần đây khá
phức tạp. Do sự gia tăng dân số cùng với quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, đã dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất tăng lên nhanh chóng đặc biệt ở đô thị lớn. Chính sự phát triển
đó đã làm cho giá trị sử dụng đất ngày càng được nâng cao. Để khai thác hiệu quả
và đảm bảo tính bền vững của nguồn tài nguyên quan trọng này đặt ra nhiều thách
thức yêu cầu chúng ta phải sử dụng đất một cách hợp lý, theo quy hoạch. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi dân số đang ngày càng tăng cao, nhu cầu về lương
thực, thực phẩm và các nguồn tài nguyên ngày càng lớn, trong khi quỹ đất tự nhiên
không tăng thêm.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã và đang được Đảng và Nhà nước quan

tâm. Nó được thể hiện cụ thể thông qua hệ thống pháp luật về đất đai. Cấp GCNQSDĐ
là công tác có vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của Nhà nước Việt Nam. Đây là
một nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai. Cấp GCNQSDĐ là cơ sở
pháp lý để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai và các chủ sử dụng đất
yên tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm năng đất đai đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Mặt khác giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả quỹ đất quốc gia, hạn chế
được các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở
nước ta được cơ quan Nhà nước và các cơ quan chuyên môn rất chú trọng nhưng hiện
nay việc thực hiện nó còn gặp rất nhiều khó khăn.

1


Xuất phát từ những nội dung trên được sự nhất trí của Khoa Địa Lý và Quản
lý tài nguyên, Trường Đại học Vinh, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm
Thị Hà tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở trên địa bàn xã Châu Quang huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã học ở
nhà trường.
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã Châu Quang.
- Nghiên cứu hiện trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Châu Quang.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, làm quen với các thủ tục hành chính và quy trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo các văn bản hiện hành, công văn hướng dẫn của Nhà
nước.
- Tìm hiểu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã

Châu Quang.
- Điều tra kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng loại đất
trên địa bàn địa bàn xã Châu Quang.
- Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Châu Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của các cá nhân, đơn vị tổ chức trên địa bàn xã Châu
Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

2


- Phạm vi không gian: xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi thời gian: năm 2015
- Phạm vi nội dung: Nội dung chỉ nghiên cứu hiện trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, đơn vị tổ chức trên địa trên địa bàn
xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp.
4. Quan điểm nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp đòi hỏi phải nhìn các sự vật, hiện tượng trong mối quan
hệ tương tác với nhau, bởi sự vật, hiện tượng từ thế giới vơ cơ, hữu cơ đến xã hội
lồi người đều có quy luật phức tạp. Sự tác động của con người vào một hợp phần
hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi lớn trong hoạt động của
cả tổng thể. Quan điểm này chỉ đạo nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài

đối tượng nghiên cứu là tổng thể địa lý tự nhiên, tổng thể địa lý kinh tế - xã hội và
tổng thể địa lý tự nhiên - kinh tế xã hội.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong công tác chỉ đạo tổ chức, công tác cấp GCNQSDĐ thực hiện từ trung
ương đến địa phương của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nhất là các cơ
quan quản lý từ địa phương: Sở Địa chính, Phòng Địa chính, cán bộ Địa chính các
xã, phường. Bên cạnh đó công tác cấp GCNQSDĐ chịu tác động một số yếu tố điều
kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội; Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính cấp huyện, xã; Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh; Cơ sở vật chất, nhân lực của
Văn phòng Đăng ký QSD cấp tỉnh và cấp huyện… Như vậy phải nghiên cứu một
cách tồn diện, nhiều mặt theo hệ thớng thì mới có thể hiểu rõ những vấn đề xung
quanh công tác cấp GCNQSDĐ như thành tựu, nguyên nhân và khó khăn, tồn tại.
4.1.3. Quan điểm thực tiễn
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn cấp thiết cần được
giải quyết như sự tồn đọng, những khó khăn vướng mắc trong công tác cấp
GCNQSDĐ. Và từ đó cải tạo, đưa ra các giải pháp để phục vụ lại con người, phục

3


vụ thực tiễn, áp dụng các lý luận vào thực tiễn làm cho lý luận và thực tiễn luôn
song hành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
4.2.1.1. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm tồn bộ các
đới tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu,
phân tích tương quan giữa các yếu tố.
Các chỉ tiêu dung thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như:
Cơ cấu sử dụng đất, diện tích đất đai, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại

sử dụng đất,…Số liệu được xử lý bằng các phần mềm Excel, Word,…
4.2.1.2. Phương pháp so sánh
So sánh giữa thực tế với Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn xem phường đã
làm được gì, những tồn tại và mặt hặn chế.
4.2.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích, tổng hợp dùng để phân tích các đặc điểm của công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các số liệu, bảng
biểu, thông tin về thực trạng công tác này tại địa phương nghiên cứu. Từ các
thông tin đã điều tra được, rút ra các kết luận về thực trạng công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Châu Quang.
4.2.1.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, xin ý kiến của các chuyên gia hay người có kinh nghiệm về việc
giải quyết các vướng mắc trong viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.2.2.1. Phương pháp điều khảo sát địa bàn
Là công tác khảo sát ngoài thực địa nhằm bổ sung và chính xác hoá các thông
tin thu thập trong phòng. Tiến hành khảo sát, điều tra đến từng thửa đất để xác

4


định kích thước, hình dạng , mục đích sử dụng hiện tại, tình hình đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân…
4.2.2.2. Phương pháp tiếp xúc, lấy ý kiến người dân
Thu thập các thông tin, ý kiến phản hồi thông qua cuộc đối thoại trò
chuyện với người dân nhằm tìm hiều tình hình, chủ trương về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong khu vực đang nghiên cứu. Thông qua công tác tuyên truyền
của UBND phường qua đó nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân có đất
cần được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tìm hiểu về những khó khăn
vướng mắc. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Châu Quang.
5. Cấu trúc đồ án
Bớ cục đề tài: Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3
chương
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Chương II: Hiện trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Châu Quang.
Chương III: Các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn phường xã Châu Quang.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là chứng thư
pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất, GCN

5


QSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Từ khi luật đất đai 2003 bắt đầu được áp dụng, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp theo từng thửa đất cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trên phạm vi cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. Trên giấy
chứng nhận có thêm phần đăng ký tài sản gắn liền với đất để tránh sự chồng chéo

khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản trên đất riêng như trước đây. Các giấy chứng nhận dược cấp trước đây vẫn có
hiệu lực, khi đăng ký biến động về đất đai thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy
chứng nhận theo mẫu mới.
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rõ tại thông tư
17/2009/TT-BTNMT như sau: giấy chứng nhận là một tờ có 4 trang, kích thước mỗi
trang 190mm x 265mm có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, bao gồm
các nội dung:
• Q́c hiệu, Q́c huy, tên của giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (trang 1)
• Thơng tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
(trang1)
• Thơng tin về thửa đất cùng với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trang
2)
• Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trang 3)
• Những biến động về người sử dụng đất và những biến động khác về sử
dụng đất (như thế chấp, góp vốn, chuyển mục đích sử dụng đất…) lần lượt được ghi
trên trang 4 và trang bổ sung nếu có.

6


Ở Việt Nam, đất đai thuộc ở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, Nhà nước giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là
văn bản pháp lý công nhận quyền của người sử dụng đất. Người sử dụng đất chỉ có
quyền sử dụng, tức quyền được lợi dụng các tính năng của đất đai để phục vụ cho
lợi ích kinh tế và đời sống của mình; chứ không có quyền nắm giữ hay quyết định
số phận cho thửa đất của mình.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và
người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp
quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm
năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho
thế hệ sau này. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các đối
tượng sử dụng đất đủ điều kiện là một việc có vai trò rất quan trọng không chỉ đối

7


với người sử dụng đất, với Nhà nước mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của thị
trường bất động sản.
+ Đối với nhà nước và xã hội
- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng: Việc thu thuế sẽ tạo điều kiện làm tăng nguồn ngân sách cho nhà
nước,thuế cũng là một công cụ phục vụ nhà nước quản lí đất đai.Vì vậy khi bất
động sản được đăng ký một cách đầy đủ thì việc thu thuế tiến hành thuận lợi ,nhanh
chóng, đảm bảo công bằng xã hội.
- Giám sát giao dịch bất động sản: Đăng ký bất động sản là căn cứ quan
trọng để thực hiện việc giám sát giao dịch đất đai bởi khi bất động sản được đăng
ký thì các thông tin của bất động sản sẽ được công khai , vì vậy sẽ đảm bảo được
việc giao dịch đúng pháp luật,minh bạch chặt chẽ.
- Phục vụ quy hoạch: Để quy hoạch được một vùng lãnh thổ thì cần phải có
tất cả thông tin số liệu về khu vực đó vì thế cần phải đăng ký bất động sản để cung
cấp thông tin về bất động sản làm căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất
- Phục vụ quản lý trị an: Khi việc đăng ký bất động sản được thực hiện
một cách đầy đủ thì sẽ đảm bảo cho nhà nước quản lý một cách dễ dàng chặt chẽ
đúng pháp luật tránh tình trạng tồn tại các thị trường không chính thức , hiện

tượng đầu cơ đảm bảo tính minh bạch và chuyên nghiệp cao bởi khi đăng kí bất
động sản thì các thông tin về bất động sản đó được công khai minh bạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí tài nguyên,nguồn lực phát triển của
quốc gia
+ Lợi ích đối với cơng dân
- Tăng cường sự an tồn về chủ quyền đối với bất động sản: Đăng ký bất
động sản sẽ đảm bảo các điều kiện về mặt pháp lý cho người sử dụng đất khi xảy ra
tranh chấp khiếu nại sẽ được nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích cho người sử dụng
đất

8


- Khuyến khích đầu tư cá nhân: việc đầu tư cá nhân sẽ không phổ biến nếu
bất động sản chưa được đăng ký . Khi bất động sản được đăng ký đầy đủ thì có căn
cứ về các thông tin của bất động sản để tin tưởng khi đầu tư vào một bất động sản
nào đó,đảm bảo được sự an toàn khi đầu tư quyền và lợi ích của mình
- Mở rộng khả năng vay vốn: Bất động sản chỉ vay vốn được khi có đầy đủ
giấy tờ để chứng minh được tính chính xác của bất động sản và đảm bảo chính xác
chủ sử dụng của bất động sản đó có như vậy mới có giấy tờ làm căn cứ để thế chấp.
Việc đăng ký bất động sản càng nhiều thì khả năng vay vốn càng lớn
- Hỗ trợ các giao dịch về bất động sản.việc đăng kí bất động sản sẽ đảm bảo
cho công dân trong việc thống kê,tra cứu thông tin về bất động sản,đảm bảo tính
chính xác các thông tin cần thiết
- Giảm tranh chấp đất đai: Khi các bất động sản được đăng kí đầy đủ các
thông tin thì chủ sử dụng sẽ biết được giới hạn sử dụng của mình,tránh được tình
trạng tranh chấp và nếu có tranh chấp thì việc giải quyết cũng đơn giản hơn
+ Vai trò đối với thị trường bất động sản .
- Tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động đầu tư bất động sản
bởi khi công khai hóa thông tin bất động sản nên mọi chủ thể đều biết đầy đủ về bất

động sản tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh bởi nếu không có sự công khai thì
người biết thông tin và người không biết thông tin sẽ không có sự cạnh tranh lành
mạnh do đó đảm bảo cho thị trường phát triển ổn định và minh bạch
- Xác lập được cơ sở vật chất cho thị trường,khi đăng ký bất động sản rồi
mới đưa ra giao dịch trên thị trường đồng thời xác lập nguồn cung cho thị trường
do đó nguồn cung tăng và lượng giao dịch trên thị trường cũng tăng lên
- Hạn chế các rủi ro trong quá trình tiến hành giao dịch
- Việc công khai hóa thông tin bất động sản sẽ thu hút vốn đầu tư vào thị
trường.
1.1.3. Những vấn đề liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.3.1 Những quy định về cấp GCNQSDĐ

9


1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCN QSDĐ do bộ TN-MT phát hành.
3. GCN QSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN QSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì GCN QSDĐ được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng đân cư thì
GCN QSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCN
QSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của
cơ sở tôn giáo đó.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCN QSDĐ, chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng
nhận đó sang GCN QSDĐ theo quy định của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng
đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCN QSDĐ theo quy định của
luật này.
1.1.3.2. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nhà nước cấp GCN QSDĐ cho những trường hợp sau đây:
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

10


2. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ;
3. Người đang sử dụng đất được quy định tại điều 50 và điều 51 của luật đất
đai năm 2003 mà chưa được cấp GCN QSDĐ;
4. Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để
thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 Luật đất đai
năm 2003;

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
1.1.3.3 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chập mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam

11


b) GCN QSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cập cho người sử
dụng đất .
2. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày luật này

có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay được UBND xã nơi có
đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp
GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993,
nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm

12


quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 trên đây nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ đã được xét
duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì được cấp GCN QSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp GCN QSDĐ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCN QSDĐ khi có các điều kiện sau
đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCN QSDĐ;
b) Được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dụng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.
+ Cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả;
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCNQSDĐ được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà

13


nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lam muối đã được nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình UBND tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất
đai của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất
trước khi cấp GCN QSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ khi có các điều
kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;

b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
1.1.3.4 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (được quy định tại Điều 52 - Luật đất đai
2003) cụ thể như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCN QSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCN QSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ quy định tại khoản 1 điều này
được uỷ quyền cho các cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCN QSDĐ.

14


1.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, Ngành ở Trung ương ban hành có
quy định về đăng ký, cấp GCNQSD đất cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tư số 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường, về việc hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng
ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày

29/10/2004 về thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai sau khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. Trong đó có hướng
dẫn việc rà soát, cấp GCN cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về GCN thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01/11/2001.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

15


Nghị định 88/2009/NĐ- CP được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2009 quy
định:
- Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp
người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu
cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận, trừ trường hợp không
phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp
Nhà Nước cho thuê đất thì giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã
ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
Ở khoản 4 của Điều trong dự thảo có quy định như sau: Trường hợp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở
là tài sản chung của vợ hoặc chồng thì phải ghi cả họ tên vợ và họ của chồng vào
giấy chứng nhận. Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khắc gắn liền với đất. Đây là một trong những nội dung quy định nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cả người vợ và người chồng đối với tài sản chung.
Đồng thời, quy định trên cũng sẽ khắc phục được kẽ hở của pháp luật trước đây, do
không quy định việc phải thể hiện họ tên của người chồng và người vợ trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà và các tài sản khác trên đất.
1.1.5. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác cấp GCNQSDĐ được phường triển khai song song theo 2 hình thức:
Cấp giấy theo nhu cầu, tiếp nhận và xử lý tại trung tâm giao dịch "một cửa" của
Thành phố và hình thức xử lý đồng loạt cuốn chiếu những hồ sơ còn tồn đọng theo
chủ trương của Thành phố.

16


1. Quy trình cấp GCN theo hình thức cuốn chiếu:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại
UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Trong thời gian không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ

sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm thẩm tra xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSDĐ các thông tin về người sử dụng đất, thời điểm, nguồn gốc sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp đất đai của thửa đất, sự phù hợp quy hoạch đã được phê
duyệt của thửa đất, xác định mục đích, diện tích sử dụng đất theo hiện trạng; công
bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ tại trụ sở UBND cấp xã trong 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp và
xử lý dứt điểm các tồn tại trong hồ sơ; gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký Quyền sử
dụng đất Thành phố.
Trường hợp người sử dụng đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, thể hiện rõ sơ đồ quy hoạch, diện tích, kích thước lô, thửa đất và
không có sai khác so với thực tế thì không phải làm thủ tục công khai 15 ngày.
Bước 3: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh
thực địa khi cần thiết. Nếu không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì gửi trả hồ sơ cho
UBND cấp xã hoặc người sử dụng đất. Đối với trường hợp đủ điều kiện xét cấp
GCNQSDĐ thì ghi ý kiến vào đơn xin cấp GCNQSDĐ, làm trích lục bản đồ địa
chính thửa đất.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai các khoản thu
người sử dụng đất phải nộp, đồng thời có trách nhiệm cấp phát đầy đủ các tờ khai
và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định; gửi thông tin địa chính
đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 5: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng

17



đất gửi thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho UBND cấp xã để trao cho người sử
dụng đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo
thông báo và gửi lại chứng từ gốc cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất xin ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì gửi đơn đề
nghị ghi nợ có xác nhận của UBND cấp xã cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng
đất.
Bước 6: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất), Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp
GCN, in GCN và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên - Môi trường.
Bước 7: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND thành phố quyết định cấp
GCN; trả lại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất những hồ sơ không đủ điều
kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 8: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình, UBND Thành phố có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Văn phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện và trả lại Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông
báo rõ lý do.
Bước 9: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
GCN hoặc hồ sơ, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi cho
UBND cấp xã nơi có đất bản chính GCN hoặc hồ sơ không đủ điều kiện và thông
báo rõ lý do.
Bước 10: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, UBND cấp xã nơi có
đất có trách nhiệm trao trực tiếp GCN hoặc hồ sơ cho người sử dụng đất đối với
trường hợp không đủ điều kiện và thơng báo rõ lý do.
2. Quy trình cấp GCN theo nhu cầu của nhân dân qua trung tâm giao dịch
"một cửa"
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại

Trung tâm giao dịch "một cửa" Thành phố Vinh sau khi có đủ các loại giấy tờ nêu
trên. Nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại và hướng dẫn bổ sung, nếu đầy đủ, hợp lệ

18


thì ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ, vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ cho Giám đốc
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ từ bộ phận tiếp nhận, Giám đốc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có
trách nhiệm phân công xử lý hồ sơ cho cán bộ đơn vị mình bằng Phiếu giao nhiệm
vụ.
Bước 3: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc cán bộ phòng Nghiệp vụ
thuộc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa khi cần thiết. Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận thì trả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường hợp đủ điều kiện xét
cấp giấy chứng nhận thì ghi ý kiến vào Phiếu thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ
địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính, viết Phiếu chuyển thông tin địa chính,
vào sổ chu chuyển hồ sơ. Sau đó hồ sơ được chuyển cho Giám đốc Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 4: Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Giám đốc Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, phân loại hồ sơ, ký duyệt vào Phiếu
chuyển thông tin địa chính đối với hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, chuyển
hồ sơ cho cán bộ chu chuyển hồ sơ của đơn vị. Cán bộ chu chuyển hồ sơ của Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có nhiệm vụ: Chuyển hồ sơ cho phòng in GCN
đối với trường hợp hồ sơ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, nếu hồ sơ phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải trích sao 01 bộ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài
chính gửi cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (thời gian thực hiện 01 ngày).
Bước 5: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính, Bộ phận tiếp nhận gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai các

khoản thu người sử dụng đất phải nộp, đồng thời có trách nhiệm cấp phát đầy đủ
các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định; Vào Sổ
giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính để gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế xác
định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (thời gian thực hiện không
quá 01 ngày).
Bước 6: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số
liệu địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi

19


thông báo nộp tiền, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính cho Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ.
Bước 7: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo
nộp nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Bước 8: Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước
theo thông báo và gửi lại chứng từ gốc cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
Bước 9: Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận có
trách nhiệm gửi: Tờ khai, Thông báo nộp tiền, Hoá đơn đỏ (nếu có) cho Văn phòng
Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 10: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất lập
danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp GCN, in Quyết định và giấy chứng
nhận, gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên - Môi trường. Bộ phận in giấy chứng
nhận, lập danh sách (03 ngày); cán bộ kiểm tra (01 ngày); Giám đốc phê duyệt danh
sách (02 ngày).
Bước 11: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên - Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập tờ trình trình UBND cùng cấp quyết định cấp
giấy chứng nhận đối với hồ sơ đủ điều kiện; trả lại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng

đất những hồ sơ không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 12: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tờ trình, UBND có trách nhiệm xem xét, ký và gửi lại hồ sơ cho Phòng Tài nguyên Môi trường giấy chứng nhận đối với những trường hợp đủ điều kiện, trả lại Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất (qua Phòng Tài nguyên - Môi trường) đối với
trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 13: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc sau khi nhận quyết định
cấp giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên - Môi trường bàn giao toàn bộ hồ sơ cho
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 14: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kết quả từ Phòng Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
có trách nhiệm vào sổ cấp giấy chứng nhận, lưu hồ sơ và bàn giao GCN (bản gốc)
cho Bộ phận tiếp nhận.

20


Bước 15: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
chứng nhận, Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm trao GCN cho người sử dụng đất, trả hồ
sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Tổng thời gian thực hiện là 45 ngày kể từ ngày người dân nộp đủ hồ sơ (chưa
tính thời gian làm các thủ tục xin xác nhận và công khai danh sách ở UBND
phường (xã) và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
+ Những điểm khác nhau của 2 quy trình trên:
- Hình thức cấp giấy chứng nhận theo nhu cầu nhằm phục vụ nhanh chóng
theo nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền sử dụng đất của mình
và giải quyết hồ sơ cấp giấy biến động đất đai. Còn hình thức cấp giấy chứng nhận
cuốn chiếu nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai lâu dài và đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận.
- Số lần người dân phải đi làm thủ tục theo hình thức cấp giấy chứng nhận
theo nhu cầu nhiều hơn hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu.

- Thời gian thẩm định hồ sơ theo hình thức cấp giấy chứng nhận theo nhu
cầu là 14 ngày, nhiều hơn hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu (6 ngày).
- Công tác tiếp nhận hồ sơ ban đầu tai trung tâm giao dịch "một cửa" chặt chẽ
hơn, phát hiện sai sót nhanh nên kịp thời trả lại người dân để bổ sung. Còn theo
hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu nhận hồ sơ ban đầu là do UBND phường
(xã) nhiều hồ sơ cùng lúc nên số hồ sơ có sai sót nhiều.
- Mối liên hệ giữa UBND phường (xã) và UBND Thành phố theo hình thức
cấp giấy chứng nhận theo nhu cầu không chặt chẽ như hình thức cuốn chiếu.
- Số lượng giấy chứng nhận cấp theo hình thức cấp giấy chứng nhận theo nhu
cầu được nhiều hơn.
3. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
(hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 10/ĐK), Bả gốc Giấy chứng
nhận đã cấp, Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng

21


×