Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i đánh giá năng lực thực hành quản lý của điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa tại viện huyết học truyền máu trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.52 KB, 46 trang )

i

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI NGỌC DŨNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH QUẢN LÝ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG, KỸ THUẬT VIÊN TRƯỞNG KHOA
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC- TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


ii

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÙI NGỌC DŨNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HÀNH QUẢN LÝ CỦA
ĐIỀU DƯỠNG, KỸ THUẬT VIÊN TRƯỞNG KHOA
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC- TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BS. NGÔ MẠNH QUÂN


NAM ĐỊNH - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn chuyên đề tốt nghiệp Chuyên
khoa I Điều dưỡng được hồn thành, tận đáy lịng mình, tơi xin tri ân đến:
Các thầy/cơ Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo sau đại học, các thầy cô
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hỗ trợ tôi trong việc thực
hiện chuyên đề.
TS.BS Ngô Mạnh Quân- Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương,
người thầy với đầy nhiệt huyết đã hướng dẫn tôi, chia sẻ thông tin và giúp tơi
hồn thành chun đề này
Ban Lãnh đạo Viện, Trưởng khoa, cán bộ nhân viên, đặc biệt đội ngũ
điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng các khoa chuyên môn của Viện Huyết họcTruyền máu Trung ương đã tạo điều kiện, giúp đỡ thu thập số liệu và thực
hiện chuyên đề này
Gia đình, người thân, bạn bè, các anh chị em lớp Chuyên khoa I- Nội
người lớn- hệ 1 năm đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Bùi Ngọc Dũng


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong chuyên đề này là của riêng
tôi. Mọi số liệu, thơng tin thu thập trong q trình làm chun đề là hồn tồn
trung thực, chưa được cơng bố trên các bài báo hoặc tạp chí nào. Nếu có gì
sai tơi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Người cam đoan

Bùi Ngọc Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………

i

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………

ii

MỤC LỤC………………………………………………………………

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………..

iv

I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………..


1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN.....................................

3

1. 1 Cơ sở lý luận …………………………….........................................

3

1.1.1. Một số khái niệm liên quan …………………………...................

3

1.1.2. Năng lực quản lý ĐD, KTV trưởng khoa.......................................

6

1.2. Cơ sở thực tiễn……………………..………….................................

13

Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN………………………………..........

15

2.1. Năng lực thực hành quản lý ĐD, KTV trưởng khoa.........................

15


2.1.1. Thông tin về Viện Huyết học- Truyền máu TW………………...

15

2.1.2. Thực trạng năng lực thực hành quản lý ĐD, KTV trưởng ...........

16

2.2. Ưu, nhược điểm về năng lực TH quản lý ĐD, KTV trưởng khoa

24

2.2.1. Ưu điểm...............................……………………………………..

24

2.2.2. Nhược điểm....................................................................................

24

2.3. Nguyên nhân của tồn tại……………………………………………

28

Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP……………………………....

29

Kết luận....................................................................................................


30

Tài liệu tham khảo..........................................................................................

31

Phụ lục......................................................................................................

33


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BS:

Bác sĩ

BV:

Bệnh viện

BYT:

Bộ Y tế


CBVC:

Cán bộ viên chức

CSNB:

Chăm sóc người bệnh

ĐD:

Điều dưỡng

ĐH:

Đại học

KTV

Kỹ thuật viên

KCB:

Khám chữa bệnh

KH:

Kế hoạch

NB:


Người bệnh

NC:

Nghiên cứu

NVYT:

Nhân viên y tế

TC:

Trung cấp

TT:

Thông tư

TW:

Trung ương


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa đóng vai trị rất quan trọng
trong hoạt động chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Họ là người quản lý nhân
lực, vật tư thiết bị y tế, tài chính và thơng tin để đảm bảo cung cấp các dịch vụ

chăm sóc sức khoẻ có chất lượng tại bệnh viện [15]. Đồng thời là người kết
nối sự định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức với người cung cấp dịch
vụ chăm sóc hàng ngày cho người bệnh. Họ là người chịu trách nhiệm đối với
các hoạt động chăm sóc người bệnh tại khoa trong suốt 24 giờ [16]. Trách
nhiệm của người ĐDTK bao gồm quản lý và cung cấp dịch vụ chăm sóc
người bệnh, phát triển nhân lực, quản lý các nguồn lực con người và tài chính,
thực hiện các quy định và chuẩn mực chuyên môn, bồi dưỡng các mối quan
hệ liên ngành, và lập kế hoạch chiến lược. Chất lượng công việc phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tổ chức điều hành của ĐD, KTV trưởng. ĐD, KTV trưởng
các cấp được thừa nhận là các cán bộ chủ chốt trong các cơ sở y tế, là một
chức vụ quản lý có vai trị rất quan trọng trong việc chỉ đạo nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh, phát triển năng lực nhân viên và bảo đảm các
nguồn lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng hiệu quả. Chính vì
vậy, để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, cần thiết phải có một hệ
thống ĐD, KTV trưởng có trình độ chun mơn và năng lực quản lý điều
dưỡng
Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế Hướng dẫn cơng tác điều
dưỡng chăm sóc người bệnh tồn diện tại các cơ sở y tế có quy định chức
năng, nhiệm vụ của ĐD, KTV trưởng khoa [3]. Đây chính là căn cứ để các
đơn vị xây dựng vị trí cơng việc và khung năng lực đối với nhóm đối tượng
này.
Tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương, hệ thống ĐD, KTV
trưởng được bổ nhiệm đầy đủ theo quy định và được đào tạo đầy đủ các kiến
thức cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ, đặc biệt trong đó được đào tạo đầy đủ về
năng lực quản lý điều dưỡng, quản lý bệnh viện.


2

Từ năm 2017, Viện đã phê duyệt đề án vị trí việc làm của mọi vị trí

nhân viên, trong đó có cả ĐD, KTV trưởng khoa. Trong vị trí việc làm cũng
quy định về năng lực quản lý của nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, cho đến
nay Viện chưa có một nghiên cứu chính thức nào đánh giá một cách khoa học
năng lực thực hành quản lý của hệ thống ĐD, KTV trưởng khoa.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ ĐD, KTV trưởng là hết sức
cần thiết đối với tổ chức hệ thống điều dưỡng tại Viện. Chính vị vậy, để có cơ
sở thực hiện nhiệm vụ này, bước đầu chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Đánh giá năng lực thực hành quản lý của điều dưỡng, kỹ thuật viên
trưởng tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương”. Chuyên đề có 02 mục
tiêu sau:
1. Đánh giá năng lực thực hành quản lý và các yếu tố liên quan đối với
điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung
ương năm 2019- 2020.
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của điều dưỡng, kỹ thuật
viên trưởng khoa.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Trong bệnh viện, điều dưỡng trưởng là người được giao nhiệm vụ quản
lý các điều dưỡng viên khác và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chăm
sóc của họ. Họ là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các
nguồn lực và hoạt động điều dưỡng nhằm đảm bảo cho hệ thống mà họ chịu
trách nhiệm quản lý đạt được mục đích với hiệu lực và hiệu quả cao trong
điều kiện môi trường luôn biến động.
Điều dưỡng trưởng được hiểu là người chịu trách nhiệm về công việc

của người khác ở các cấp độ khác nhau. Họ có trách nhiệm duy trì, phối hợp
các hoạt động của tất cả các cá nhân trong đơn vị đạt mục tiêu. Điều dưỡng
trưởng trong bệnh viện có thể giữ các trách nhiệm khác nhau: điều dưỡng
trưởng bệnh viện, điều dưỡng trưởng khối, điều dưỡng trưởng khoa, hoặc là
điều dưỡng trưởng khu vực quản lý một khu vực chun mơn của khoa
phịng.
 Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa
Hệ thống văn bản và các hướng dẫn liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ,
quyền hạn và yêu cầu năng lực của điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa:
 Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế[2];
 Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ y tế về Hướng dẫn
công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh tồn diện[3].
 Quyết định số 6520/BYT-K2ĐT ngày 27/9/2012 về Ban hành chương
trình và tài liệu đào tạo tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng[4];
 Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn
thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện[5];
 Thông tư 49/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
hoạt động xét nghiệm trong khám, chữa bệnh[7].


4

 Nhiệm vụ, quyền hạn của điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa
Nhiệm vụ, quyền hạn của điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa được
quy định tại Thông tư số 07/2011/TT- BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế [3]
về Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
như sau:
 Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng khoa, Hộ sinh

trưởng khoa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
 Nhiệm vụ
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cơng tác chăm sóc người bệnh trong
khoa và tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ định điều trị, theo dõi, xét nghiệm,
chăm sóc của các bác sĩ điều trị.
c) Phân công công việc và phân công trực cho điều dưỡng viên, hộ sinh
viên và hộ lý trong khoa;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật
bệnh viện, các quy định về vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn. Báo cáo kịp thời
cho Trưởng khoa các việc đột xuất và những diễn biến bất thường của người
bệnh để kịp thời xử lý;
đ) Quản lý buồng bệnh, đề xuất việc sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị của khoa;
e) Dự trù y dụng cụ, vật tư tiêu hao; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản, vật tư theo quy định hiện hành;
g) Tổ chức và giám sát việc ghi hồ sơ điều dưỡng, sổ sách hành chính,
thống kê và báo cáo trong khoa;
h) Tham gia đào tạo liên tục cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, học
viên, hộ lý, y công; tham gia nghiên cứu khoa học và công tác chỉ đạo tuyến
theo sự phân công;
i) Theo dõi, chấm công lao động hằng ngày và tổng hợp ngày công để
báo cáo;


5

k) Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần thiết;
l) Uỷ viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng người bệnh cấp khoa;
m) Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác điều dưỡng trong khoa;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa phân công.

 Quyền hạn
a) Phân công công việc cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý
trong khoa;
b) Giám sát điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý trong khoa thực hiện
các quy định chuyên môn về chăm sóc điều dưỡng người bệnh, các quy định
của khoa và bệnh viện;
c) Tham gia nhận xét, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương và học
tập đối với điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý trong khoa.
 Nhiệm vụ và quyền hạn của Kỹ thuật viên trưởng khoa
Dưới sự chỉ đạo của Trưởng khoa, Kỹ thuật viên trưởng khoa có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
 Nhiệm vụ
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và các kỹ thuật chuyên
môn của kỹ thuật viên và y công;
b) Phân công công việc và phân công trực cho kỹ thuật viên và y công
trong khoa;
c) Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật
chun mơn, vệ sinh, kiểm sốt nhiễm khuẩn, an tồn lao động của khoa và
bệnh viện;
d) Quản lý khoa phòng, phương tiện, trang thiết bị; đề xuất việc sửa
chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của khoa;
đ) Dự trù y dụng cụ, vật tư tiêu hao; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản, vật tư theo quy định hiện hành;
e) Tổ chức và giám sát công tác hành chính, sổ sách, thống kê báo cáo;


6

g) Tham gia đào tạo liên tục cho kỹ thuật viên, học viên và y công;
tham gia nghiên cứu khoa học và công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân công;

h) Theo dõi, chấm công lao động hằng ngày và tổng hợp ngày công để
báo cáo;
i) Tham gia thường trực và thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khi cần
thiết;
k) Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo hoạt động chuyên môn của khoa;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa phân công.
 Quyền hạn
a) Phân công kỹ thuật viên và y công trong khoa đáp ứng yêu cầu công
tác chuyên môn kỹ thuật của khoa;
b) Giám sát kỹ thuật viên và y công trong khoa thực hiện các quy định
kỹ thuật chuyên môn và các quy định của khoa, của bệnh viện;
c) Tham gia nhận xét, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương và học
tập đối với kỹ thuật viên và y công trong khoa.
1.2. Năng lực quản lý điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng tại bệnh viện
Có nhiều mơ hình đánh giá năng lực quản lý điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng
khoa, tuy nhiên một số năng lực quản lý cơ bản bao gồm[12][14]:
1.2.1. Quản lý nhân lực
Là thực hiện các khâu tuyển dụng nhân lực theo tiêu chuẩn và nội dung
công việc, sắp xếp và giao nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu quả
công việc của họ, đồng thời phải thực hiện tốt những yêu cầu của người lao
động theo đúng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nội dung quản lý
nhân lực: Xác định khối lượng công việc; Xác định biên chế ĐD cần thiết;
Tuyển dụng; Xác định mơ hình phân cơng chăm sóc; Mơ tả cơng việc cho các
vị trí nhân viên; Đào tạo, huấn luyện nhân viên; Xây dựng lịch phân công lao
động; Theo dõi và phân công; Nhận xét và đánh giá nhân viên.
1.2.2. Quản lý tài sản, vật tư trang thiết bị


7


Bao gồm: xác định nhu cầu, chủng loại tài sản, vật tư trang thiết bị. Dự
trù, lĩnh và quản lý tài sản, vật tư trang thiết bị. Trên thực tế cơng việc này
quản lý chưa khoa học, cịn phụ thuộc, khơng chủ động dẫn tới tình trạng
thiếu thừa, vừa lãng phí, vừa kém hiệu quả.
1.2.3. Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
Lập kế hoạch: là xác định một kế hoạch hoạt động, hoặc xác định phân
bổ nguồn lực hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Lập kế hoạch là
chức năng cơ bản đầu tiên và là công cụ quản lý của các nhà quản lý. ĐD,
KTV trưởng khoa chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch về phân công công
việc, kế hoạch nhận và sử dụng các dụng cụ, kế hoạch nghỉ phép, kế hoạch
hội họp, kế hoạch đào tạo lại. Các kế hoạch này phải được Trưởng khoa và
Trưởng phịng ĐD bệnh viện thơng qua.
Tổ chức thực hiện kế hoạch: ĐD, KTV trưởng khoa là người chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Trưởng khoa trong việc tổ chức các dịch vụ CSNB và
phối hợp các hoạt động chăm sóc với bác sỹ, các tổ chức và cá nhân trong
khoa, bệnh viện. Nội dung của chức năng tổ chức thực hiện bao gồm: Xác
định mơ hình chăm sóc; Mơ tả cơng việc cho từng vị trí; Phân cơng nhân viên
đảm nhiệm từng vị trí cơng tác; Phân bổ nguồn lực; Xây dựng và cải tiến quy
trình cơng việc; Đào tạo và huấn luyện; Điều phối các hoạt động.
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá và giám sát.
Kiểm tra, đánh giá: Xây dựng các chuẩn mực, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh
giá: Tiêu chuẩn gồm 3 loại: (1) Tiêu chuẩn cấu trúc là các điều kiện về nguồn
lực để thực thi công việc; (2) Tiêu chuẩn quy trình là thứ tự các bước thực
hiện công việc; (3) Tiêu chuẩn đầu ra là kết quả cuối cùng của công việc.
ĐDT cần thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, liên tục và toàn diện để
cải thiện chất lượng các dịch vụ ĐD. Phương pháp kiểm tra, đánh giá cần dựa
vào báo cáo, hồ sơ chun mơn, sổ sách hành chính, dựa vào ý kiến góp ý của
bệnh nhân, dựa vào quan sát thực tế trực tiếp đi buồng của ĐD, KTV trưởng
khoa.



8

Giám sát: Là một khâu quan trọng của chu trình quản lý, giám sát là tìm
ra các vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện kế hoạch
hành động, để có thể giải quyết kịp thời và điều chỉnh kế hoạch các hoạt
động.
1.2.5. Đào tạo điều dưỡng
Đào tạo lại cho cán bộ trong q trình cơng tác là việc làm khơng thể
thiếu được trong q trình sử dụng nhân lực, đặc biệt là công tác CSNB.
Trong q trình điều hành phân cơng cơng việc cho nhân viên, ĐDT sẽ hiểu
và đánh giá được thực trạng năng lực cơng tác, khả năng hồn thành nhiệm vụ
của nhân viên. ĐD, KTV trưởng khoa phải lập kế hoạch, xây dựng nội dung
đào tạo, đánh giá tay nghề nhân viên. Tham gia hướng dẫn, học sinh, sinh
viên điều dưỡng trong quá trình thực tập tại khoa
1.2.6. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu điều dưỡng (Nursing Research) là một bộ phận của nghiên
cứu y học nhằm mục đích sàng lọc, phát triển và mở rộng kiến thức nghề
nghiệp và dựa vào các bằng chứng nghiên cứu tin cậy để cải tiến thực hành
điều dưỡng.
ĐD, KTV trưởng khoa tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học giúp
góp phần mở rộng kiến thức, cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc.
Đồng thời cũng tăng cường giá trị nghề nghiệp của mình.
Có 3 phạm vi nghiên cứu điều dưỡng mà ĐD, KTV trưởng khoa có thể
thực hiện: giáo dục, thực hành và quản lý.
Ngồi ra cịn một số năng lực khác cần có:
- Ứng dụng thông tin;
- Tổ chức cuộc họp;
- Năng lực ra quyết định;
- Năng lực giải quyết vấn đề;

- Quản lý thời gian...
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của ĐD, KTV trưởng khoa


9
 Các yếu tố thuộc về bản thân điều dưỡng trưởng khoa [12][14]

Tố chất và năng khiếu là yếu tố rất quan trọng đối với người làm quản
lý. Tố chất và năng khiếu do di truyền hay yếu tố bẩm sinh mà có được. Vì
vậy có người khơng có năng khiếu hay tố chất quản lý thì họ khó có thể trở
thành người quản lý giỏi.
Khả năng về kinh tế của bản thân ĐD, KTV trưởng khoa cũng có quyết
định khơng nhỏ đến năng lực quản lý, trong đó bao gồm kinh tế gia đình, khả
năng làm kinh tế của họ. Người có đầu óc kinh doanh cũng thường là những
người làm quản lý giỏi.
Tuổi tác, giới tính cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản lý của
ĐD, KTV trưởng khoa. Người quản lý lớn tuổi thường có kinh nghiệm nhiều
hơn tuổi trẻ, mặt khác tuổi trẻ năng động hơn người lớn tuổi.
Nhận thức của cán bộ, sự tự ti, an phận của nhân viên y tế về người
ĐD, KTV cũng phần nào ảnh hưởng tới hoạt động quản lý.
Sự phối hợp giữa ĐD với ĐD: Người ta nhận thấy những ĐD thâm
niên, có địa vị trong tổ chức khơng muốn những người trẻ có cơ hội phát triển
vì khi đó dễ làm thay đổi vị thế của họ trong 1 tổ chức và những người này
thường có mối quan hệ thân thiết với bác sĩ để có cơ hội, có tiếng nói hơn. Vì
vậy, tăng cường phối hợp đồng nghiệp và thảo luận các kế hoạch, phương
pháp, nội dung sẽ mang lại hiệu quả cao trong quản lý và CSNB.
Các ĐD thường có hành vi bị động, phụ thuộc, họ không chủ động
tham gia vào sự đấu tranh cho ngành. Chỉ chờ 1 số người làm cho họ. Các cấp
lãnh đạo quan tâm, động viên sẽ giúp cho cơng tác chăm sóc được chủ động,
phát huy sáng tạo.

Thiếu cơ hội giáo dục, đào tạo lại về chuyên môn, quản lý: đây là thực
tế tại Việt Nam, hầu hết các trường đào tạo ĐD do bác sĩ đóng vai trò chủ
đạo, lãnh đạo nhà trường chưa muốn tạo điều kiện và vẫn có quan điểm hạn
chế.
 Các yếu tố thuộc về bệnh viện


10

a) Các yếu tố thuộc về quản lý nguồn nhân lực
Chất lượng, quy hoạch ĐD, KTV trưởng khoa có ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực quản lý của họ. Nếu Bệnh viện quy hoạch nguồn cán bộ quản lý một
cách bài bản, chất lượng chắc chắn sẽ có nguồn các ĐD, KTV trưởng khoa
tương lai có đủ năng lực.
Tuyển dụng cũng là yếu tố đầu vào rất quan trọng cho việc quy hoạch
cán bộ quản lý sau này. Ngay từ khi tuyển đầu vào, nếu lựa chọn được những
ĐDV giỏi, được đào tạo ở những trường có chất lượng.
Sử dụng ĐD, KTV trưởng khoa đúng vị trí, đúng sở trường cũng sẽ
phát huy được năng lực quản lý của họ và ngược lại. Vì mỗi người người có
ưu điểm riêng, có những điểm mạnh riêng, vì vậy sử dụng người quản lý đúng
mục đích sẽ phát huy tối đa năng lực tiềm tàng của họ.
Đãi ngộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản lý của các ĐD,
KTV trưởng khoa, nếu họ được đãi ngộ tốt sẽ kích thích họ phát huy năng lực
của mình
b) Nhóm các yếu tố từ lãnh đạo cấp trên của ĐD, KTV trưởng khoa,
các bác sỹ và nhân viên
Sự quan tâm của lãnh đạo của ban giám đốc, chủ nhiệm khoa phòng
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực ĐD, KTV trưởng khoa. Nếu lãnh đạo
bệnh viện có những cơ chế chính sách tốt, tạo môi trường làm việc thuận lợi,
tạo động lực cho ĐD, KTV trưởng khoa thì năng lực của họ cũng được cải

thiện. Đặc biệt chủ nhiệm khoa là người quản lý cấp trên trực tiếp đối với ĐD,
KTV trưởng khoa là người có ảnh hưởng rất lớn đối với năng lực quản lý của
ĐD, KTV trưởng khoa. Nếu chủ nhiệm khoa là người có trách nhiệm, ln
gương mẫu trong cơng việc thì tạo điều kiện thuận lợi cho ĐDTK phát huy tối
đa năng lực quản lý của họ.
Ngoài chức năng độc lập, ĐD, KTV trưởng khoa cịn có chức năng phụ
thuộc vào các chỉ định và thực hiện y lệnh của bác sỹ. Chính vì chức năng này


11

làm cho bản thân ĐD, KTV trưởng khoa nhiều khi khơng chủ động hồn tồn
trong cơng việc của mình dẫn tới ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn.
Các đối tượng quản lý là các nhân viên dưới quyền cũng tác động lớn
đến năng lực của ĐD, KTV trưởng khoa, vì các đối tượng này có các đặc
điểm, trình độ học vấn cũng khác nhau.
c) Nhóm yếu tố từ văn hóa, tổ chức của bệnh viện, người bệnh
Cơ chế chính sách của bệnh viện có thể tạo ra mơi trường tốt, có kỷ luật
tốt tạo điều kiện cho ĐD, KTV trưởng khoa phát huy năng lực quản lý của họ.
Vấn đề văn hóa bệnh viện cũng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc
chuyên nghiệp, tích cực học hỏi lẫn nhau từ đó cũng làm ảnh hưởng đến năng
lực của họ.
Người bệnh quá tải cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của ĐD, KTV trưởng khoa, làm ảnh hưởng đến năng lực của
ĐD, KTV trưởng khoa.
Công tác hành chính, giấy tờ của điều dưỡng chiếm tỷ lệ thời gian
tương đương với thời gian trực tiếp CSNB (28%)[12]. Bởi hiện nay, hầu hết
các bệnh viện của chúng ta đang sử dụng sổ sách và phương pháp ghi chép
truyền thống là chính, các thủ tục thanh tốn viện phí tại các khoa phòng cũng
là gánh nặng cho ĐD, họ phải dành quá nhiều thời gian vào các thủ tục hành

chính bởi thiếu hệ thống thư ký y khoa. Trong khi đó mỗi hoạt động, cơng tác
chưa có bảng hướng dẫn, qui trình cơng việc để giúp cho quản lý bài bản,
thống nhất [12].
 Các yếu tố bên ngoài bệnh viện
Các cơ chế chính sách của nhà nước về nghề điều dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến năng lực của ĐD, KTV trưởng khoa.
Nền văn hóa của quốc gia cũng ảnh hưởng khơng nhỏ, vì nghề điều
dưỡng nói chung ở nước ta vẫn chưa được tôn trọng như bác sỹ.
Sự hợp tác giữa các bệnh viện trong lĩnh vực điều dưỡng


12

Sự phối hợp về đào tạo điều dưỡng giữa viện- trường khác nhau, dẫn
đến trình độ chun mơn, khả năng thực hành điều dưỡng khác nhau làm ảnh
hưởng đến năng lực chuyên môn.
Vấn đề hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều dưỡng, tạo cơ hội học tập và
chia sẽ lẫn nhau về chuyên môn trong lĩnh vực này cũng góp phần ảnh hưởng
đến năng lực của ĐD, KTV trưởng khoa.
Đối với người bệnh: sự hợp tác của họ đối với nhân viên y tế, sự tôn
trọng của người bệnh cũng là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực quản lý
của ĐD, KTV trưởng khoa.
1.2.

Phương pháp đánh giá năng lực thực hành quản lý của ĐD, KTV

trưởng khoa
Khái niệm “Đánh giá” (evaluation): là việc thu thập và phân tích các




thơng tin bằng nhiều phương pháp để xác định tính phù hợp, tiến trình, hiệu
suất, hiệu quả, tác động và tính duy trì của các hoạt động của chương trình
[6].
 Các hình thức đánh giá[6]:
- Đánh giá định kỳ, thường xuyên: Là sự đánh giá thường kỳ của người
quản lý. Hình thức đánh giá này thường được các nhà quản lý sử dụng hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng nhằm mục đích đơn đốc, giám sát nhân viên dưới
quyền thực hiện tốt nhiệm vụ cá nhân và đơn vị. Các tiêu chuẩn đánh giá
thường xuyên được ban hành và thông báo trước cho đơn vị tự rà soát, tự
đánh giá.
- Đánh giá đột xuất: Là sự đánh giá không được thơng báo trước. Hình
thức đánh giá này thường tập trung sâu theo chuyên đề, mang tính khách quan
và hiệu quả, nhưng không bao trùm được hết các nội dung công tác đơn vị, cá
nhân.
- Đánh giá định kỳ xen kẽ đột xuất: Đơn vị đánh giá thông báo trước
nội dung, tiêu chuẩn đánh giá nhưng không thông báo trước thời gian cụ thể
đánh giá cho đơn vị được đánh giá.


13

2. Cơ sở thực tiễn
Theo kết quả điều tra hệ thống tổ chức, nguồn nhân lực ĐD, KTV
trưởng của Hội Điều dưỡng Việt Nam năm 2007 cho thấy đội ngũ ĐD, KTV
trưởng các cấp trong bệnh viện tại Việt Nam có trình độ chun mơn cịn hạn
chế 90,6 % là TC, độ tuổi dưới 35 chiếm 23,9 %. Tỷ lệ ĐD, KTV trưởng khoa
chưa được đào tạo quản lý còn cao (62,2 %) [11];
Điều tra năm 2010 của Phòng Điều dưỡng - Tiết chế, Cục Quản lý
Khám chữa bệnh - Bộ Y tế cho thấy: Nhân lực QLĐD tại các bệnh viện trực

thuộc Bộ Y tế ngành ĐD chiếm 92%, trình độ ĐH trở lên chiếm 92,3% (04
người trình độ thạc sĩ). Tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế, kết quả tổng hợp
báo cáo từ 57 sở Y tế có 7.791 người ĐD, KTV trưởng, trình độ TC chiếm
71,4%, ĐH chiếm 18,2%, CĐ chiếm 10,3% và có 0,1% trình độ thạc sĩ [12].
Nghiên cứu Phạm Đức Mục [11], điều tra hệ thống và nguồn nhân lực
ĐD, KTV trưởng bệnh viện tuyến TW và tỉnh năm 2007 cho thấy Về thực
hiện chức trách nhiệm vụ: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện CSNBTD: tốt 72,3. Đôn
đốc, kiểm tra thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và qui chế bệnh viện: tốt
90,0%; Tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ: tốt 62,4%; Lập kế hoạch mua
sắm, kiểm tra sử dụng, bảo quản: tốt 48,0%; Tham gia công tác tổ chức, tuyển
dụng: tốt 60,5; Tham gia NCKH: tốt 38,0 Tham gia chỉ đạo tuyến: tốt 45,8%;
Định kỳ sơ kết, tổng kết: tốt 62,0%.
Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Xuân (2007) [9], 84% ĐD, KTV trưởng
khoa tự đánh giá có khả năng hồn thành từ mức khá trở lên các cơng việc
theo qui định ở các nội dung: tổ chức CSNB; chỉ đạo cơng tác vệ sinh khoa,
phịng; quản lý nhân lực; quản lý tài sản vật tư. Tham gia đào tạo, NCKH và
chỉ đạo tuyến, có 61,40% đạt từ loại khá trở lên, đặc biệt, có tới 20,20% ĐDT
trưởng khoa yếu trong cơng tác tham gia NCKH. Vẫn cịn 21,10% ĐD, KTV
trưởng khoa đạt ở mức trung bình trở xuống trong cơng tác xây dựng, tổ chức
và duy trì cơng tác chăm sóc tồn diện. ĐD, KTV trưởng khoa yếu hoặc
khơng được tham gia tuyển chọn nhân viên mới chiếm 24,40%.


14

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố tuổi, giới, trang thiết bị và điều
kiện làm việc, sự phối hợp của gia đình người bệnh và thầy thuốc cũng như sự
quá tải công việc... được coi là các yếu tố có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp
tới năng lực của ĐD, KTV trưởng khoa.
Tuy nhiên, trong đánh giá các nghiên cứu đều phản ánh năng lực quản

lý của ĐD, KTV trưởng khoa còn nhiều thiếu hụt so với yêu cầu chức năng,
nhiệm vụ; phần lớn ĐD, KTV trưởng khoa chưa được đào tạo bài bản các
kiến thức, kỹ năng quản lý; làm việc theo kinh nghiệm, học hỏi người đi
trước. Vì vậy, cần có giải pháp can thiệp việc nâng cao kỹ năng quản lý góp
phần cải thiện chất lượng chăm sóc điều dưỡng, CSNBTD [9][11][12][14].
Trên thực tế ở nước ta, ĐD, KTV trưởng khoa có vị trí, chức danh, vai
trò cũng như sự đãi ngộ đang còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, phần lớn anh
chị em đảm nhiệm chức danh này đều khơng có sự chuẩn bị về các kỹ năng
quản lý, lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp cũng như khả năng quản lý tài chính,
nguồn lực. Thêm vào đó cách thức lựa chọn người vẫn theo truyền thống cũ,
chưa theo qui hoạch, bồi dưỡng đào tạo trước khi bổ nhiệm. Việc sự chọn
được người có đủ năng lực để đảm nhiệm vị trí ĐD, KTV trưởng khoa đã gặp
nhiều khó khăn.


15

CHƯƠNG 2
LIÊN HỆ THỰC TẾ
2.1. Đánh giá năng lực thực hành quản lý của điều dưỡng, kỹ thuật viên
trưởng khoa tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương
2.1.1. Thông tin về Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương
Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương là một đơn vị sự nghiệp y tế
công lập trực thuộc Bộ Y tế được thành lập theo quyết định số 31/2004/QĐTTg ngày 08/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Viện Huyết học và
Truyền máu Bệnh viện Bạch Mai; Là một trong những vị sự nghiệp Y tế công
lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
chuyên mơn, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương là một Viện chuyên khoa đầu
ngành về lĩnh vực Huyết học - Truyền máu; Ngoài chức năng nhiệm vụ khám,

chữa bệnh, tư vấn phòng bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến
và hợp tác quốc tế,…như các bệnh viện chun khoa đầu ngành khác.
Ngồi ra, Viện cịn có chức năng tham mưu, phối hợp với các tổ chức
chính quyền, đồn thể từ trung ương tới các địa phương lập kế hoạch tổ chức
vận động người dân tham gia hiến máu tình nguyện; Tổ chức tiếp nhận, sàng
lọc, điều chế, lưu trữ; điều tiết và và phân phối máu đảm bảo cho nhu cầu cấp
cứu và điều trị cho các bệnh viện và đơn vị y tế trong khu vực (trên 160 bệnh
viện và cơ sở y tế).
 Cơ cấu tổ chức và nhân lực:
Đến 10/2020: Viện có 39 đơn vị cấp khoa/phòng và trung tâm, với 976
CBNV. Nhân lực ĐD, KTV của Viện làm việc tại 3 khối chuyên môn: lâm
sàng, xét nghiệm và truyền máu, với số lượng và cơ cấu như sau:
 Tổng số nhân lực điều dưỡng kỹ thuật viên toàn Viện:


16

Bảng 1. Cơ cấu số lượng, trình độ ĐD, KTV toàn Viện
Chức danh
ĐD
KTV
Cộng

Sau ĐH
SL
%
6
1,0
21
3.5

27
4.5

ĐH
SL %
33 5.5
74 12.3
107 17.8

số lượng

SL
%
41
6.8
33
5.5
74 12.3

TC

SL
153
240
393

%
25.5
39.9
65.4


Tổng
233
368
601

 Nhân lực ĐD, KTV trưởng khoa:
Bảng 2. Cơ cấu số lượng, trình độ ĐD, KTV trưởng
Chức danh
ĐD
KTV
Cộng

Sau ĐH
SL
%
3
14,3
4
19,0
7
33,3

ĐH
SL
5
9
14

Tổng

%
23,8
42,9
66,7

8
13
21

2.1.2. Thực trạng năng lực thực hành quản lý của điều dưỡng, kỹ thuật
viên trưởng khoa
Vai trò của người ĐD, KTV trưởng khoa là người kết nối sự định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức với người cung cấp dịch vụ chăm sóc
hàng ngày cho người bệnh. ĐD, KTV trưởng khoa là người chịu trách nhiệm
khơng chỉ các hoạt động chăm sóc người bệnh tại khoa phòng trong suốt 24
giờ mà còn cơng tác QLĐD.
Nhằm bước đầu có một bức tranh khái quát về những năng lực cơ bản
của đội ngũ ĐD, KTV trưởng khoa để làm cơ sở cho việc huấn luyện, đào tạo,
tổ chức lại các hoạt động quản lý điều dưỡng, Viện Huyết học- Truyền máu
Trung ương đã thực hiện đánh giá năng lực 21 ĐD, KTV trưởng khoa trong
giai đoạn năm 2019- 2020. Kết quả đánh giá được đưa vào phân tích trong
chuyên đề này.
 Phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu:

 Nghiên cứu mô tả cắt ngang.



17



Đối tượng nghiên cứu:

 Điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng tại các khoa Viện Huyết học- Truyền
máu TW.
 Hệ thống hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu quản lý tại các khoa;


Thời gian nghiên cứu: từ 10/2019 đến 6/2020.



Địa điểm nghiên cứu: Viện Huyết học – Truyền máu TW.



Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:

 Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ 21 điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng đã được bổ
nhiệm chức danh chính thức của các khoa chun mơn.


Xác định các chỉ số và biến số nghiên cứu
 Cơ sở lý thuyết và phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống các văn bản hiện hành của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm

vụ của điều dưỡng, kỹ thuật viên trưởng khoa:

 Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế[2];
 Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ y tế về Hướng dẫn
cơng tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh tồn diện[3].
 Quyết định số 6520/BYT-K2ĐT ngày 27/9/2012 về Ban hành chương
trình và tài liệu đào tạo tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng[4];
 Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực
hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện[5];
 Thông tư 49/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
hoạt động xét nghiệm trong khám, chữa bệnh[7].
 Công cụ nghiên cứu
Bộ phiếu quan sát, đánh giá thực hành được sử dụng trong nghiên cứu này
(phụ lục 1-6).


18

Phiếu quan sát đánh giá thực hành

Số lượng tiêu chí

1. Năng lực quản lý nhân lực điều dưỡng

5

2. Năng lực quản lý vật tư, trang thiết bị

9

3. Năng lực lập, tổ chức thực hiện kế hoạch công


5

tác điều dưỡng
4. Năng lực kiểm tra, giám sát

6

5. Năng lực quản lý đào tạo điều dưỡng

7

6. Năng lực nghiên cứu khoa học

4

 Tiêu chuẩn đánh giá:
 Đánh giá mỗi tiêu chí của bảng kiểm: được đánh giá và xếp loại thành 3
mức:

 Chưa thực hiện:

0 điểm

 Thực hiện một phần:

1 điểm

 Thực hiện đầy đủ:


3 điểm

 Đánh giá chung cả bảng kiểm năng lực: Căn cứ vào quy định đánh giá
xếp loại kết quả học tập của Bộ Giáo dục đào tạo[1]. Với mỗi tiêu chuẩn năng
lực thực hành được đánh giá và xếp loại thành 4 mức:

 Tốt:

≥ 80% tổng điểm

 Khá:

≥ 70 - 79% tổng điểm

 Đạt:

≥ 50 - 69% tổng điểm

 Không đạt: < 50% tổng điểm

Điểm thực hành chung là điểm trung bình của 6 lĩnh vực thực hành. Cách
xếp loại cũng theo cách trên.


19

 Các biến số nghiên cứu
Biến số nghiên cứu

Loại biến


Phương pháp
thu thập

1. Tuổi

Liên tục

Phỏng vấn
Quan sát

2. Giới

Nhị phân

Phỏng vấn
Quan sát

3. Trình độ chun mơn

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn
Quan sát

4. Thâm niên quản lý điều dưỡng

Liên tục


Phỏng vấn
Quan sát

5. Chuyên môn công tác

Phân loại

Phỏng vấn
Quan sát

6. Năng lực quản lý nhân lực

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn

7. Năng lực quản lý vật tư, trang thiết bị

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn
Quan sát

8. Năng lực lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác

Phân loại,
thứ bậc


Phỏng vấn

9. Năng lực kiểm tra, giám sát

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn
Quan sát

10. Năng lực quản lý đào tạo

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn
Quan sát

11. Năng lực nghiên cứu khoa học

Phân loại,
thứ bậc

Phỏng vấn
Quan sát

Quan sát

Quan sát


 Khi phân tích mối tương quan của tuổi, thâm niên quản lý với năng lực
quản lý, nghiên cứu chia thành biến phân loại với các mức như sau:


Tuổi: < 40 và ≥ 40 tuổi (độ tuổi trên và dưới tuổi trung bình của đối

tượng nghiên cứu).


×