Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng kiến thức về bệnh đái tháo đường của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện e năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.8 KB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRƯƠNG THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRƯƠNG THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2019

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH - 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy Trần Văn Long là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun đề tốt
nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng KHTH, Phòng Điều
dưỡng, Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện E đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp,
những người bệnh đã ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh nhất.
Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong
được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề
được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Trương Thị Thu Hương

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tơi. Nội dung trong bài
báo cáo này hồn tồn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ một


ii


cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo

Trương Thị Thu Hương

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i


iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường tupe 2 ............................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ............................................................ 3
1.1.2.1 Nguyên nhân bệnh đái tháo đường tupe 2 .............................................. 3
1.1.2.2. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường tupe 2 ............................................. 4
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường tupe 2 ............................................... 7
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng.................................................................................. 8
1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng ........................................................................... 9
1.1.6. Tiến triển và tiên lượng ............................................................................... 9
1.1.7. Các biến chứng của đái tháo đường........................................................... 11

1.1.7.1. Biến chứng cấp.................................................................................... 11
1.1.7.2. Biến chứng mạn .................................................................................. 11
1.1.8. Phương pháp điều trị và phòng bệnh ......................................................... 12
1.1.8.1. Can thiệp lối sống................................................................................ 12
1.1.8.2. Biện pháp can thiệp bằng thuốc ........................................................... 12
1.1.9.Hậu quả ..................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................ 16
1.2. 1. Một số nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 16
1.2.2. Một số nghiên cứu trong nước .................................................................. 17
Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................... 18
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện E Hà Nội ........................................................................ 18
2.2. Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh viện E ......................................................................... 20
2.3. Thực trạng của vấn đề ............................................................................................ 21
2.3.1. Đặc điểm chung của nhóm BN tham gia chuyên đề ................................ 22
2.3.1.1. Đặc điểm tuổi, giới ............................................................................. 22
2.3.1.2. Đặc điểm về nơi sống. ......................................................................... 22


iv

2.3.1.3. Phân bố BN theo BMI. ........................................................................ 23
2.3.1.4. Phân bố BN theo chế độ điều trị .......................................................... 23
2.3.1.5. Phân bố BN theo thời gian mắc bệnh ................................................... 24
2.3.1.6. Phân bố BN theo giá trị HbA1c ........................................................... 24
2.3.2. Tìm hiểu kiến thức chung của bệnh nhân tham gia chuyên đề. .................. 25
2.3.2.1. Tổng điểm chung về kiến thức liên quan đến chăm sóc và theo dõi bệnh
của các BN tham gia CĐ. ........................................................................ 25
2.3.3. Tìm hiểu kiến thức chung của bệnh nhân tham gia chuyên đề. .................. 26
2.3.3.1. Tổng điểm chung về kiến thức liên quan đến chăm sóc và theo dõi bệnh
của các BN tham gia CĐ. ........................................................................ 26

2.3.3.2. Mức độ kiến thức của BN trong từng mục. .......................................... 27
2.4. Các ưu, nhược điểm ............................................................................................... 42
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................... 42
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................... 44
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................................. 46
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 48
1. Thực trạng hụt kiến thức về bệnh của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị
ngoại trú tại khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện E ..................................................... 48
2. Đề xuất các giải pháp ................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


v

HbA1c

Hemoglobin glycosyl hóa

IEC

Hội đồng chun mơn quốc tế
(International expert committee)

ADA

Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ

(American Diabetes Association)

BN

Bệnh nhân



Chuyên đề

ĐTĐ

Đái tháo đường

BMI

Chỉ số khối cơ thể
(body mass index)

TB

Trung bình

KT

Kiến thức

KB

Khơng biết


HĐH

Hạ đường huyết

ĐH

Đường huyết

DANH MỤC CÁC BẢNG


vi

Bảng 2.1. Đặc điểm tuổi, giới của BN...................................................................... 22
Bảng 2.2. Phân bố BN theo khu vực địa lý............................................................... 22
Bảng 2.3. Chế độ điều trị của BN có tiền sử ĐTĐ .................................................... 23
Bảng 2.4. So sánh tổng điểm kiến thức giữa 2 nhóm BN điều trị bằng thuốc viên và
insulin. .................................................................................................... 25
Bảng 2.5. So sánh tổng điểm kiến thức giữa 2 nhóm BN điều trị bằng thuốc viên và
insulin. .................................................................................................... 26
Bảng 2.6. Kiến thức BN liên quan đến điều trị bệnh. ............................................... 27
Bảng 2.7. KT bệnh nhân về theo dõi xét nghiệm HbA1c.......................................... 28
Bảng 2.8. Kiến thức BN liên quan đến chế độ ăn. .................................................... 28
Bảng 2.9. Kiến thức BN liên quan đến dinh dưỡng .................................................. 29
Bảng 2.10. KT BN về ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến đường huyết ............... 30
Bảng 2.11. Kiến thức liên quan đến dùng thuốc viên trên BN uống thuốc hạ ĐH hàng
ngày ........................................................................................................ 31
Bảng 2.12. Kiến thức liên quan đến insulin trên những BN sử dụng insulin ............. 32
Bảng 2.13. Kiến thức BN về hạ đường huyết: .......................................................... 33

Bảng 2.14. Kiến thức liên quan đến ảnh hưởng của thuốc lá, bia rượu đến đường
huyết. ...................................................................................................... 35
Bảng 2.15. Kiến thức về chăm sóc bàn chân ............................................................ 36
Bảng 2.16. Kiến thức về kiểm soát và theo dõi biến chứng của người bệnh ............. 38
Bảng 2.17: Biểu diễn các mức độ KT của các BN theo từng mục KT ...................... 40

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


vii

Biểu đồ 2.1. Phân bố BMI của nhóm BN chuyên đề .................................................. 23
Biểu đồ 2.2. Thời gian mắc bệnh của nhóm BN ......................................................... 24
Biểu đồ 2.3. Phân bố giá trị HbA1c của nhóm BN tham gia CĐ ................................ 24
Biểu đồ 2.4. Mức độ kiến thức chung về bệnh của nhóm đối tượng CĐ ..................... 25
Biểu đồ 2.5. Mức độ kiến thức chung về bệnh của nhóm đối tượng CĐ ..................... 26
Biểu đồ 2.6. Biểu diễn số BN biết cách xử trí đúng khi bị HĐH giữa 2 nhóm BN điều
trị bằng thuốc viên và insulin. ................................................................. 34
Biểu đồ 2.7. Biểu diễn số BN thiếu kiến thức về cách cắt tỉa móng chân đúng liên
quan đến thời gian mắc bệnh .................................................................. 37
Biểu đồ 2.8: Biểu diễn mức độ kiến thức của các mục trong bộ câu hỏi ..................... 40
Biểu đồ 2.9: Mức độ hiểu biết liên quan đến dùng thuốc viên trên những BN uống
thuốc HĐH hàng ngày. ........................................................................... 41
Biểu đồ 2.10: Mức độ KT liên quan đến điều chỉnh liều lượng insulin trên những BN
có tiền sử tiêm insulin ............................................................................. 42


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và

là một bệnh khơng lây nhiễm phổ biến nhất trên tồn cầu. Bệnh đái tháo đường là một
trong những vấn đề sức khỏe của thế kỷ 21 [24].
Theo báo cáo của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2015, trên toàn
cầu ước tính có khoảng 8,8% dân số trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó,
khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh đái tháo đường cao nhất (153
triệu người – 9,3% dân số trưởng thành). IDF cũng ước tính tỷ lệ tăng của bệnh đái
tháo đường trong vịng 20 năm tới thì khu vực này cũng đứng vị trí thứ 5. Tại Việt
Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 5,6%. Việt
Nam đứng trong top 5 nước có số lượng bị mắc đái tháo đường cao nhất trong khu
vực[37], [31].
Đái tháo đường là một đại dịch, cướp đi sinh mạng trên 5 triệu người mỗi năm và
cứ 6 giây có một người chết vì căn bệnh này. Những biến chứng nặng nề do đái tháo
đường gây ra và chi phí điều trị tốn kém ước tính đến 673 tỷ đô la Mỹ mỗi năm (chiếm
12% tổng chi tiêu trên tồn thế giới). Tại Việt Nam có khoảng 53.457 người chết do
đái tháo đường, chi phí điều trị trung bình là 162.700 đơ la Mỹ cho mỗi bệnh nhân.
Chi phí tăng lên theo mức độ nặng và biến chứng của bệnh [31].
Đái tháo đường tupe 2 là do tương tác giữa gen, mơi trường và hành vi mà trong
đó hành vi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, kiểm sốt được yếu tố này
có thể phịng tránh được bệnh và một số nguy cơ có thể kiểm sốt được nếu người dân
có kiến thức đúng và thực hành đúng. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng phòng đái
tháo đường của người dân ở nước ta còn rất thấp (< 26%) [25]. Gánh nặng bệnh tật do
biến chứng của đái tháo đường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh, kinh
tế gia đình và sự phát triển của một quốc gia. Do vậy, phòng chống đái tháo đường là
vấn đề cần quan tâm của tất cả cộng đồng. Tại Việt Nam, phòng chống đái tháo đường
là một trong những chương trình mục tiêu quốc quốc gia về Y tế và ngày 14 tháng 11
hàng năm đã trở thành ngày phòng chống đái tháo đường thế giới.
Nhiều báo cáo cho thấy kiến thức đúng về theo dõi, phòng ngừa biến chứng, kiến
thức về chế dộ ăn uống, luyện tập cũng như sự hiểu biết về chế độ điều trị còn hạn chế
và đây cũng là một trong những yếu tố dẫn đến biến chứng nặng nề như mù lòa, cụt
chi, bệnh tim mạch, suy thận và tử vong sớm. Xuất phát từ những lí do trên, em tiến

hành chuyên đề “ Thực trạng kiến thức về bệnh đái tháo đường của người bệnh đái
tháo đường tupe 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E năm 2019” với mục tiêu:


2
MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức về bệnh đái tháo đường của người bệnh đái tháo
đường tupe 2 ngoại trú tại Bệnh viện E năm 2019
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức cho người bệnh đái tháo đường
tupe 2 ngoại trú tại Bệnh viện E


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường tupe 2
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO – World Heath
Orgnization) định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose
máu mạn tính do hậu quả của thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc kết hợp
cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ làm tổn thương, rối loạn và suy chức
năng của nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu [24], [36].
ĐTĐ thường tiến triển âm thầm trải qua nhiều giai đoạn [10]. Khi đã xuất hiện
thì thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm. ĐTĐ gồm 5 giai đoạn:
- Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
- Tăng tiết insulin
- Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
- Giảm tiết insulin

- ĐTĐ tupe 2

1.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.1.2.1 Nguyên nhân bệnh đái tháo đường týp 2
Nguyên nhân ĐTĐ tupe 2 là do đề kháng insulin kèm thiếu insulin tương đối.
Phần lớnbệnh nhân ĐTĐ tupe 2 do tình trạng béo phì gây ra đề kháng insulin. Một số
người bệnh tuy khi đo các chỉ số BMI (Body Mass Index) khơng béo phì nhưng có thể


4
có tăng tỉ lệ mỡ cơ thể tập trung chủ yếu ở vùng bụng. Sự đề kháng insulin có thể được
cải thiện với sự giảm trọng lượng và/hoặc điều trị tăng đường huyết nhưng hiếm khi
phục hồi như bình thường.ĐTĐ tupe 2 chiếm tỉ lệ lớn nhưng thường không được chẩn
đốn sớm.
Bệnh thường có biểu hiện kín đáo trong những năm dài trước khi được chẩn
đoán. Tuy nhiên trong những giai đoạn này bệnh đã có những nguy cơ xuất hiện biến
chứng. Phần lớn BN được phát hiện trong bối cảnh xuất hiện biến chứng hoặc qua điều
tra cơ bản ĐTĐ [24], [23].
1.1.2.2. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường tupe 2
1.1.2.2.1. Các yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ tupe 2. Những đối
tượng có mối quan hệ huyết thống với người bị bệnh ĐTĐ như có bố, mẹ hoặc anh chị
em ruột bị bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người bình thường
(trong gia đình khơng có ai mắc bệnh ĐTĐ). Nhất là những đối tượng mà cả bên nội
và ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ. Khi cha hoặc mẹ bị bệnh ĐTĐ thì nguy cơ bị
bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả hai cha mẹ đều bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới
50% [5].
1.1.2.2.2. Tuổi
Tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tuổi mắc bệnh ở người da
vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50 tuổi [5].

Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên) được xếp lên vị trí đầu tiên trong số
các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ tupe 2 . Ở châu Á, bệnh ĐTĐ tupe 2 có tỷ lệ cao ở
những người trên 30 tuổi, ở châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50. Từ 65 tuổi trở
lên, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ lên tới 16% [34].
1.1.2.2.3. Giới tính
Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ ở 2 giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các vùng
dân cư khác nhau. Ở Bắc Mỹ và Tây Âu tỷ lệ nữ/nam thường là 1/4. Ngay trong quần
thể NC tỷ lệ nữ/nam còn tùy thuộc vào tuổi, điều kiện sống, ở đô thị Thái Bình Dương
tỷ lệ nữ/nam là 3/1 trong khi ở Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ tỷ lệ mắc ĐTĐ tương
đương nhau ở cả hai giới [9].
1.1.2.2.4. Chủng tộc
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ tupe 2 ở người da vàng cao hơn người da trắng từ 2- 4 lần, tuổi mắc bệnh ở
người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50 tuổi [5].


5
1.1.2.2.5. Béo phì
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác
động lên khả năng mắc bệnh là béo phì. Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng đồng dân cư và
tỷ lệ mắc ĐTĐ tupe ln song hành [7].
Béo phì là một trong những nguy cơ có thể phịng tránh được của bệnh ĐTĐ tupe
2. Ở Pháp 40-60% người béo phì bị bệnh ĐTĐ tupe týp 2 và 70- 80% người bệnh
ĐTĐ tupe 2 bị béo phì. NC của Frank và cs từ năm 1980 đến năm 1986 được thực hiện
trên 84.941 phụ nữ không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu NC; kết quả cho thấy
thừa cân và béo phì là nguy cơ số 1 của bệnh ĐTĐ tupe 2 [5].
1.1.2.2.6. Béo bụng
Béo bụng còn được gọi là béo phì dạng nam là một thuật ngữ chỉ những người
mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể. Béo bụng
ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào loại béo phi hoặc béo phì

vừa phải (BMI<25kg/m2) là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng
huyết áp và rối loạn chuyến hóa đường [7].

1.1.2.2.7. Hoạt động thể lực
Nhiều NC khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập luyện thể lực thường
xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ
tupe 2, đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng
kháng insulin và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể lực thường xuyên và
điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới mắc ĐTĐ tupe 2. Khoảng 20
phút hoạt động thể lực hàng ngày có thể làm giảm 27% nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và
giúp giảm cân [39], [38].


6
1.1.2.2.8. Chế độ ăn
Nhiều NC đã nhận thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những người có chế độ ăn
nhiều chất béo bão hoà, nhiều carbohydrat tinh chế. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi
lượng hoặc vitamin góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở người trẻ tuổi cũng như
người cao tuổi, ở người già mắc bệnh ĐTĐ có sự tăng sản xuất gốc tự do, nếu bổ sung
các chất chống oxy hoá như vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện được hoạt
động của insulin và q trình chuyển hố. Một số người cao tuổi mắc ĐTĐ bị thiếu
magie và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện tốt được chuyển hoá
glucose. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế (khoai, củ) ăn
nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [12], [5].

1.1.2.2.9. Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu thường gặp ờ bệnh nhân ĐTĐ tupe 2 và những người béo phì.
Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin. Kiểu rối
loạn lipid máu thường gặp trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là tăng triglyceride ≥ 2,82
mmol/1 (250mg/dl) và giảm HDL-C < 0,9 mmol/1 (3,5mg/dl). Đây là yếu tố nguy cơ

có liên quan đến xơ vữa động mạch. Là nguyên nhân chính của nhồi máu cơ tim, làm
gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ [5].
1.1.2.2.10. Tăng huyết áp
Trong tiền ĐTĐ có sự đề kháng insulin. Chính sự tăng tiết insulin có thể làm
tăng huyết áp do một hoặc nhiều cơ chế sau: Tăng insulin và gia tăng hoạt tính giao
cảm kích thích sự hấp thu muối tại thận, dẫn đến gia tăng thể tích. Làm gia tăng hoạt
tính hệ thống thần kinh giao cảm. Ức chế sản xuất 2 loại prostaglandine gây giãn mạch


7
(PGI2, PGE2). Ức chế tác dụng của catecholamine lên sự sản xuất chất prostacyline
(tổ chức mỡ), gây gia tăng sức cản ngoại biên [7].
1.1.2.2.11. Các yếu tố khác
- Stress
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ tiền ĐTĐ.
- Có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang,chứng gai đen.
- Lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá.
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ,
con cháu của nhũng phụ nữ ĐTĐ khi mang thai
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường tupe 2
Theo định nghĩa thì ĐTĐ tupe 2 khơng chỉ có đường huyết cao mà là tình trạng
rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần (đường, mỡ, đạm). Nguyên nhân là sự kết hợp
của 2 tình trạng: giảm tiết insulin tương đối của tế bào β tuyến tụy do sự kháng insulin
tại mơ đích [18].
Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh ĐTĐ tupe 2 là những rối loạn không đồng
nhất biểu hiện bằng sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy
chức năng của tế bào β biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin.
Để duy trì lượng glucose máu bình thường cần có sự điều hòa 3 yếu tố về insulin:
một là bài tiết insulin từ tế bào β, thứ hai là quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô
ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở

gan (một phần là ở ruột) [4].
Theo sinh lý khi lớn tuổi thì tế bào β tuyến tụy tiết insulin giảm đi. Tốc độ giảm
nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và bệnh lý. Tình trạng kháng
insulin cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền song nó bộc lộ rõ khi có những yếu
tố khác tác động đến (như chế độ ăn không hợp lý, mập, lối sống ít vận động, hút
thuốc…). Tác dụng insulin tại các mơ mất dần đưa đến tình trạng thiếu insulin tương
đối của cơ thể. Từ đó làm cho đường và acid béo tự do tăng cao trong máu, ức chế tế
bào β tuyến tụy làm giảm tiết insulin (tình trạng này được gọi là tình trạng ngộ độc
đường và mỡ). Đầu tiên tuyến tụy còn tăng hoạt động để bù lại tình trạng thiếu insulin
tương đối nên đường huyết có thể tạm thời khơng tăng. Dần dần, khả năng này khơng
cịn nữa và xuất hiện ĐTĐ tupe 2 thực sự [4], [7].


8
Tình trạng đề kháng insulin khơng chỉ gây nên những rối loạn chuyển hóa mà nó
cịn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý tim mạch khác như: tăng huyết
áp, béo phì, giảm tiêu huyết, rối loạn tế bào nội mạc…Tất cả các yếu tố này xâu chuỗi
một cách hệ thống lại với cái tên “Hội chứng đề kháng insulin” hay “Hội chứng
chuyển hóa”. Tất cả yếu tố trong hội chứng này đều là những yếu tố nguy cơ với bệnh
lý tim mạch một cách độc lập. Nó có thể phát triển từ 20 – 30 năm trước khi khởi phát
ĐTĐ tupe 2 thực sự [3].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng
ĐTĐ tupe 2 thường khởi phát từ từ. Đa phần là tình cờ phát hiện. Hoặc bệnh
nhân có thể đi khám vì một số triệu chứng bao gồm:
Những triệu chứng kinh điển của tiểu đường:


Ăn nhiều




Uống nhiều (hay khát nước)



Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu)



Gầy nhiều (gầy sút cân): bệnh nhân tiểu đường tupe 2 thường có thể trạng béo,

nhưng khi có triệu chứng tăng đường huyết khơng kiểm sốt, hoặc tiểu đường mới
phát hiện, họ có thể có giai đoạn sụt cân khơng rõ lí do, ngồi ý muốn.


9
1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ
(ADA – American Diabetes Association) năm 2014. Bệnh nhân được chẩn đoán
ĐTĐ khi thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
(1) HbA1c ≥ 6,5%. Hoặc:
(2) Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l). Hoặc:
(3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥
11,1mmol/L). Hoặc:
(4) Bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng glucose
máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l).
Ghi chú:
- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn (4)
chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất.
- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường hợp

yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận.
- Test dung nạp glucose là tiêu chuẩn chẩn đốn tin cậy nhất. Tuy nhiên, nó
khơng được chỉ định thường qui trên lâm sàng. Xét nghiệm glucose máu đói vẫn là xét
nghiệm được ưa thích để chẩn đoán và tầm soát ĐTĐ [24].
1.1.6. Tiến triển và tiên lượng
Tiên lượng thay đổi: Nói chung, nguy cơ tử vong gấp 2 lần so với người khơng
có đái tháo đường.
- Bệnh tim mạch là nguyên nhân dẫn đến tử vong
+ Tốc độ tử vong do bởi bệnh tim mạch là cao gấp 2-4 lần đối với bệnh nhân
trưởng thành có bệnh đái tháo đường so với người trưởng thành không có bệnh đái
tháo đường
+ Tiên lượng nếu bệnh mạch vành hay nhồi máu cơ tim xuất hiện xấu hơn đối
với người khơng có bệnh đái tháo đường.
+ Bệnh mạch vành có khuynh hướng ảnh hưởng nhiều mạch máu.
+ Sau khi kiểm soát tất cả những yếu tố nguy cơ tim mạch được biết, thì đái tháo
đường tupe 2 làm tăng tốc độ tử vong tim mạch gấp 2 lần đối với nam và gấp 4 lần đối
với nữ.


10
+ Đột quỵ: nguy cơ đột quị tăng 2-4 lần ở người trưởng thành có bệnh đái tháo
đường và có khoảng 65% tử vong do bởi bệnh tim mạch và đột quị(những biến chứng
mạch máu lớn)
Mảng xơ vữa làm hẹp dịng chảy của máu trong động mạchtăng nguy cơ hình
thành huyết khối
- Bệnh về mắt: Những bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mù lịa cao gấp 25
lần so với ngưới khơng có bệnh đái tháo đường.
- Bệnh thận đái tháo đường là nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ bệnh tật và tử vong liên
quan đến đái tháo đường.
- Đạm niệu/ bệnh thận ở bệnh đái tháo đường đi kèm với:

+ Sự sống còn giảm đáng kể.
+ Nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng.
+ Xơ vữa mạch máu là nguyên nhân dẫn đến tử vong ở bệnh nhân đái tháo
đường lọc thận
United Kingdom Prospective Diabetes Study (UKPDS) đã chứng minh
- Điều trị đái tháo đường tích cực và kiểm sốt đường huyết tốt có thể cải thiện
được tiên lượng
+ Những biến chứng mạch máu nhỏ được giảm (giảm mỗi % HbA1C đi kèm với
giảm 35% biến chứng mạch máu nhỏ)
+ Bệnh võng mạc; Bệnh thần kinh; Bệnh thận
+ Có thể làm giảm hoặc trì hỗn những biến chứng mạch máu lớn.
+ Tỉ lệ tử vong bệnh tim mạch không được cải thiện
- Kiểm soát huyết áp chặt chẽ làm giảm đáng kể cả biến chứng mạch máu lớn lẫn
mạch máu nhỏ.
+ Những hiểu quả kiểm soát huyết áp là lớn hơn những hiệu quả kiểm soát
đường huyết trong UKPDS
+ Hạ huyết áp tới mục tiêu vừa (144/82 mmHg) đã làm giảm nguy cơ của Tử
vong liên quan đến đái tháo đường; Đột quị; Những điểm cuối của mạch máu nhỏ.
(Microvascular end points); Bệnh võng mạc; Suy tim


11
1.1.7. Các biến chứng của đái tháo đường
1.1.7. 1. Biến chứng cấp
- Hạ glucose máu.
- Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton.
- Hôn mê nhiễm toan acid lactic.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
1.1.7.2. Biến chứng mạn

- Tim mạch:
+ Nhồi máu cơ tim.
+ Bệnh cơ tim.
+ Xơ vữa động mạch.
- Mắt:
+ Bệnh lý võng mạc ĐTĐ.
+ Các biến chứng mắt ngoài võng mạc.
- Thận: bệnh lý vi mạch thận gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận
mạn.
- Thần kinh:
+ Bệnh lý đa dây thần kinh – bệnh lý thần kinh lan tỏa.
+ Bệnh lý thần kinh ổ.
+ Bệnh lý thần kinh tự động.
- Bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
- Rối loạn chức năng sinh dục [4].


12
1.1.8. Phương pháp điều trị và phòng bệnh
1.1.8.1. Can thiệp lối sống
Chế độ ăn và tập luyện là hai biện pháp quan trọng nhất trong điều trị đái tháo
đường cho mọi lứa tuổi.


Giảm cân làm tăng nhạy cảm của insulin, có lợi trên chuyển hố mỡ và điều

chỉnh huyết áp.


Chế độ dinh dưỡng calo thấp, ít mỡ. Chế độ ăn được khuyến khích áp dụng cho


người già bị ĐTĐ là chế độ ăn giảm nhẹ calo: mỡ <30% calo, carbohydrate > 50%
calo


Tập luyện thường xuyên trong thời gian dài có thể làm giảm tình trạng kháng

insulin.

Tập luyện thường xuyên là biện pháp quan trọng trong điều trị đái tháo đường ở
người cao tuổi
Nếu bệnh nhân đã áp dụng chế độ ăn và tập luyện thể lực mà không đạt được
hiệu quả sẽ chuyển sang can thiệp bằng thuốc.
1.1.8.2. Biện pháp can thiệp bằng thuốc


Metformin

Khi khơng có chống chỉ định, Metformin là thuốc được chọn đầu tiên cho bệnh
nhân ĐTĐ quá cân. Tác dụng hạ glucose máu của metformin trước hết là do giảm tân
tạo glucose trong gan (hepatic gluconeogenesis), nó khơng có tác dụng tăng tiết
insulin, thuốc ít khi gây hạ glucose máu, và cũng không làm tăng cân nhiều. Tuy
nhiên, tác dụng gây toan hóa tăng acid lactic là hạn chế đặc biệt đối với những bệnh


13
nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận, suy tim ứ trệ, là những tình trạng bệnh
thường gặp ở tuổi già.



Thuốc thuộc nhóm incretin

Thuốc uống nhóm ức chế DPP-4 có ít tác dụng phụ, ít gây hạ glucose máu,
nhưng giá cịn đắt có thể là rào cản cho BN lớn tuổi.
Các chất đồng vận thụ thể GLP-1 (Glucagon-like peptide 1 receptor agonists) là
loại thuốc tiêm, đòi hỏi mắt còn tinh, minh mẫn, nhận thức tơt. Thuốc có thể gây buồn
nơn, nơn, rối loạn tiêu hóa, đi lỏng. Tác dụng giảm cân có thể khơng thích hợp đối với
một số BN lớn tuổi, đặc biệt người gầy, suy kiệt.


Thuốc ức chế đồng vận chuyển glucose-sodium 2

Sodium-glucose cotransporter 2 inhibitors là loại thuốc uống, có thể thuận lợi
cho BN ĐTĐ lớn tuổi, hiện nay trong lâm sàng trong nước đang có 2 loại thuốc thuộc
nhóm này đang được sử dụng như Forxiga (Dapagliflozin), Jardiance (Empagliflozin),
tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng chưa được nhiều, mặc dù hiệu quả ban đầu và tính an
tồn cũng đã được ghi nhận.


Sulfonylureas

Sulphonylureas và các thuốc kích thích tiết insulin khác thường gây cơn hạ
glucose máu, vì vậy, nếu chỉ định phải hết sức thận trọng. Những thuốc sulfonylureas
thuộc thế hệ thứ hai như gliclazide, glipizid ít gây hạ đường huyết hơn, và được chọn
là thuốc chỉ định để điều trị cho người già. Chlorpropamide không được chỉ định cho
người già vì thời gian bán hủy của nó dài, lại có tác dụng chống bài niệu, gây nên
những cơn hạ glucose máu nặng và kéo dài.


Meglitinid


Repaglinid đang được phép sử dụng trên lâm sàng đơn trị liệu hoặc phối hợp với
metformin để điều trị bệnh nhân đái tháo đường type-2. Cũng như sulfonylureas,
tác dụng trước hết của nó là làm tăng tiết insulin tụy, có tác dụng nhanh hơn, ngắn hơn
so với các thuốc sulfonylureas.
Repaglinid có thể gây nên tình trạng hạ glucose nặng, tăng nồng độ insulin huyết
tương và tăng cân. Nó cũng có thể có lợi đối với bệnh nhân ĐTĐ tuổi già có chế độ ăn
thất thường, hoặc những người có xu hướng hạ đường huyết giữa các bữa ăn khi điều
trị bằng các sulfonylureas thế hệ thứ hai.


14


Thuốc ức chế enzym alpha glucosidase

Các thuốc ức chế enzym alpha glucosidase như acarbose (precose), enzyme alpha
glucosidase thích hợp cho những bệnh nhân có tăng glucose máu nhẹ hoăc giúp làm
giảm sự biến động glucose máu sau ăn khi phối hợp với các loại thuốc khác.
Nhược điểm của acarbose là carbohydrate khơng được tiêu hóa tới ruột già và lên
men tại đây, là nguyên nhân gây đầy hơi, chướng bụng và đi ỉa lỏng, tuy nhiên, tác
dụng này chỉ xảy ra trong thời gian ngắn.


Thiazolidinedion:

Rosiglitazon và Pioglitazon có những tác dụng không mong muốn trên tim mạch,
suy tim ứ trệ, dữ nước, gãy xương (đặc biệt rosiglitazon), Bộ Y tế nước ta đã khuyến
cáo không chỉ định rosiglitazon để điều trị ĐTĐ, nếu chỉ định pioglitazon điều trị cho
BN lớn tuổi bị ĐTĐ cần phải được nghiên cứu kỹ chống chỉ định đối với cá thể BN

cần dùng.


Insulin

Bệnh nhân tuổi già bị ĐTĐ nói chung cũng áp dụng sơ đồ các bước tiến hành
điều trị như đối với người trẻ, từ đơn trị liệu đến phối hợp thuốc để đạt được mục tiêu
điều trị. Nếu thuốc uống thất bại sẽ chuyển điều trị bằng insulin.
Mặc dù chế độ điều trị bằng insulin cho người già cũng tương tự như đối với
người trẻ, nhưng ở người già thị lực kém, không còn tinh tế, minh mẫn và nhiều yếu tố
làm tăng nguy cơ đối với hạ glucose máu, và hạ glucose máu là vấn đề phải được quan
tâm đầu tiên khi điều trị các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường đặc biệt insulin. Sử
dụng những dụng cụ để giúp lấy được liều insulin chính xác, sử dụng loại insulin hỗn
hợp, những bút tiêm, bơm tiêm có vạch chia đơn vị nhỏ, có màu sắc khác nhau cho
từng loại bút tiêm, thậm chí bút tiêm có tiếng kêu khi vặn nút điều chỉnh đơn vị
insulin, là rất cần thiết để tạo điều kiện dễ dàng khi điều trị bằng insulin cho những
bệnh nhân lớn tuổi này.


15

Tập luyện thường xuyên là biện pháp quan trọng trong điều trị đái tháo đường ở
người cao tuổi
Trên đây đề cập tới việc kiểm soát glucose máu, nhấn mạnh những yếu tố nguy
cơ đối với bệnh mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Một số vấn đề khác không kém phần
quan trọng cũng phải hết sức quan tâm như săn sóc mắt và võng mạc mắt, săn sóc bàn
chân, phát hiện những biến chứng thần kinh ngoại vi,...
1.1.9.Hậu quả
Ngày nay, bệnh đái tháo đường tupe túyp 2 đang gia tăng nhanh chóng trên tồn
thế giới và gây ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế xã hội. Theo Liên đoàn Đái tháo

đường Thế giới, số người đái tháo đường hiện nay là 451 triệu người và sẽ tăng lên
693 triệu người vào năm 2045. Chi phí tồn cầu cho bệnh đái tháo đường đã đạt xấp xỉ
850 tỷ USD mỗi năm .
Ngoài các biến chứng nguy hiểm đã nêu, các hậu quả đáng phải nói đến đó là:
Giảm chất lượng cuộc sống
Việc chẩn đoán một người bị mắc bệnh đái tháo đường có thể làm thay đổi rất
nhiều cuộc sống của họ. Bệnh nhân có thể sẽ phải dùng thuốc, đi kiểm tra lượng đường
trong máu và khám sức khỏe định kỳ thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, một số người
còn phải tiêm insulin và đa số bệnh nhân đều phải thực hiện một chế độ ăn kiêng,
luyện tập đặc biệt và thường xuyên hơn. Đó là điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng cuộc sống của họ


16
Chi phí cho bệnh đái tháo đường
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ cho biết, chi phí cho bệnh đái tháo đường vào
năm 2007 là khoảng 174 tỷ đô la, bao gồm chi phí y tế trực tiếp và các khoản chi phí
khác liên quan đến mất việc làm, tàn tật và tử vong.
Nếu mọi người tập trung vào việc thay đổi lối sống, chúng ta có thể ngăn ngừa và
làm giảm nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường type 2, cũng như các biến chứng
nguy hiểm của chúng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Đái tháo đường là căn bệnh mãn tính có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện tại.
Theo ước tính của liên đồn ĐTĐ quốc tế, năm 2011 tồn thế giới có 300 triệu người
mắc ĐTĐ, là một gánh nặng y tế cho tất cả các quốc gia.Việc điều trị khỏi hồn tồn
bệnh ĐTĐ vẫn cịn đang nghiên cứu, thực tế thầy thuốc chỉ có thể kiểm sốt việc dùng
thuốc bên cạnh đó việc khơng dùng thuốc cũng đóng vai trị rất lớn trong thành cơng
của trị liệu lại phụ thuộc ở người bệnh. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu việc nâng
cao nhận thức, thay đổi thái độ hành vi của người bệnh đóng vai trị quan trọng để
quản lý căn bệnh này.

1.2. 1. Một số nghiên cứu ngoài nước
Anju Gautam và cs (2014) tiến hành một điều tra cắt ngang trên 244 bệnh nhân
ĐTĐ (52,5% nữ) cho thấy, 18% đối tượng không biết chữ, 24,6% đến từ nơng thơn,
9,8% có hút thuốc lá, 16% uống rượu, 17,6% khơng hoạt động thể lực. NC cịn cho
biết điểm trung bình cho kiến thức, thái độ, thực hành tương ứng 81, 40 và 41. Trong
tất cả các đối tượng 12,3% có kiến thức đúng; 12,8% có thái độ đúng và 16% có thực
hành đúng. Nữ có kiến thức (53,3%) và thái độ thực hành (59,0%) cao hơn nam
(p>0,05) [20]. NC của Shah V. N. và cs (2007) tiến hành trên 238 bệnh nhân ĐTĐ
trong đó: 52% là nam giới; tuổi trung bình 55,82±10,2 năm; cân nặng trung bình
64,52±10,96 kg; thời gian mắc bệnh trung bình 8,2±6,8 năm. 46% bệnh nhân biết sinh
lý bệnh; gần 50% biết biến chứng bệnh; 46,63% biết thế nào là bệnh ĐTĐ; 17,64%
biết nguyên nhân gây bệnh; 38,23% nghĩ rằng bệnh ĐTĐ có thể chữa khỏi; 82,77%
biết làm thế nào để phát hiện ĐTĐ. Về vấn đề làm thế nào để kiểm soát ĐTĐ 51,23%
biết các bài tập thể dục; 74,78% biết thay đổi chế độ ăn uống; 7,14% biết ngừng hút
thuốc lá, uống rượu. 83,16% nghĩ rằng tập thể dục có lợi cho bệnh trong đó có đến
84,05% nghĩ rằng các bài tập thể dục chỉ người béo phì mới cần tập. 53,37% nghĩ rằng
những chất có vị đắng có thể chữa khỏi bệnh ĐTĐ. 65,12% tự chăm sóc bệnh ĐTĐ;
54,21% ăn trái cây thường xuyên; 31,93% ăn rau xanh hàng ngày; 10,08% tự theo dõi


×