Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type2điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh sơn la năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.35 KB, 48 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ THÀNH HUẾ

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ THÀNH HUẾ

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH SƠN LA NĂM 2019
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH – 2019


i



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Hội đồng khoa học trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn –Tiến sĩ Trần Văn Long, tôi đã thực
hiện chuyên đề “Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo
đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019”.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Trần Văn Long–
Trưởng phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là
người trực tiếp tận tình hướng dẫn tơi. Cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị bác sỹ,
điều dưỡng của Phịng khám Mạn tính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La, đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện chun đề.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồngnghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I – khóa 6, những người đã giànhcho tơi tình
cảm và nguồn động viên khích lệ.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất nhưng
không tránh khỏi những điều thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong
được sự đóng góp của q thầy cơ, Hội đồng Khoa học trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Phạm Thị Thành Huế


ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của
người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Sơn La năm 2019” là một đánh giá độc lập của bản thân khơng có sự sao chép của
người khác.
Chuyên đề này là một trong những sản phẩm mà tơi đã nỗ lực nghiên
cứuđánh giá trong q trình học tập tại trường và thực tập tại Bệnh viện, trong
qtrình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng
dẫncủa Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Trần Văn Long–Trưởng phòng Đào tạo Sau
đại học, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xincam đoan nếu có vấn đề gì
tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.

Phạm Thị Thành Huế


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................iiv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1.1. Bệnh Đái tháo đường: ............................................................................ 4
1.1.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 ...... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 14
1.2.1.Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái
tháo đường type 2 trên thế giới ...................................................................... 14

1.2.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái
tháo đường type 2 tại Việt Nam..................................................................... 15
Chương II: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠIBỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH SƠN LA ................................................................................... 17
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La .............................................. 17
2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type
2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La ........................................ 19
2.3. Một số ưu, nhược điểm ............................................................................... 26
2.4. Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được .......................... 28
Chương III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ CHẾ
ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA ......................... 30
3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp....................................................................... 30
3.2. Các giải pháp .............................................................................................. 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 1
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 3


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTĐ

Đái tháo đường

WHO


World Health Organization : Tổ chức Y tế thế giới

ADA

American Diabetes Association:Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ
International Diabetes Federation : Liên đoàn Đái tháo
đường Thế giới

IDF


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm về điều kiện sống, hồn cảnh kinh tế gia đình: ....................... 22
Bảng 2.2: Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh: .............................................................. 22
Bảng 2.3: Đặc điểm về số bữa ăn trong ngày của người bệnh: ............................... 23
Bảng 2.4: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm nên dùng .................................................. 23
Bảng 2.5: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm không nên dùng: ...................................... 24
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái
tháo đường type 2 .................................................................................................. 25


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ mắc phân bố theo tuổi............................................................... 19
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ mắc phân bố theo giới .............................................................. 20
Biểu đồ 2.3: Phân bố theo dân tộc: ........................................................................ 20
Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của người bệnh....................................................... 21

Biểu đồ 2.5: Nghề nghiệp của người bệnh ............................................................. 21
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn của Bộ
Y tế ....................................................................................................................... 25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một trong những bệnh mạn tính mang tính tồn cầu và là
bệnh phát triển nhanh nhất hiện nay [3]. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng
đường huyết cùng với các rối loạn về chuyển hóa đường, đạm, mỡ và chất
khống.Đái tháo đường (ĐTĐ) đang trở thành một trong những gánh nặng bệnh tật
toàn cầu.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2012 có 371 triệu
người mắc bệnh Đái tháo đường, tới năm 2014,con số đó đã tăng lên422 triệu người
(8,5% dân số) [25]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2015 tồn
thế giới có 415 triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường, đến năm
2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ 10 người có 01 người bị ĐTĐ. Bên
cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm khơng thích hợp, ít hoặc khơng hoạt
động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ type 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến
chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận,
và cắt cụt chi[5]. Theo IDF năm 2012 có 4,8 triệu người đã chết do căn bệnh này,
đã tiêu tốn tới 471 tỷ đô la cho việc chăm sóc và điều trị bệnh [22]. Mỗi năm, thế
giới có khoảng 3,2 triệu người chết vì bệnh Đái tháo đường, tương đương số người
chết hàng năm vì bệnh HIV/AIDS[25].
Việt Nam khơng phải là nước có tỷ lệ người bệnh Đái tháo đường cao nhất
thế giới nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới về căn bệnh
này. Mới đây, tại buổi lễ hưởng ứng tuần lễ chung tay phòng, chống bệnh Nội tiết Đái tháo đường diễn ra tại Hà Nội vào ngày 26/6/2019, PGS.TS Tạ Văn Bình Nguyên Giám đốc BV Nội tiết Trung ương, Chủ tịch Hội Người giáo dục bệnh đái
tháo đường cho biếttheo thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta có khoảng 3,5 triệu người

mắc bệnh đái tháo đường. Con số này dự báo tăng lên 6,3 triệu vào năm 2045. Mặc
dù, cả nước hiện có 3,5 triệu người (độ tuổi từ 20-79) mắc bệnh này nhưng có tới
69,9% người mắc khơng biết mình bị bệnh. Có 20% người bệnh đái tháo đường bị
bệnh thận, gây suy thận, có thể phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận. Việt Nam
được xếp nằm trong 10 quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh nhân đái tháo đường cao
nhất thế giới với tỷ lệ bệnh nhân tăng 5,5% mỗi năm. Tuy nhiên, theo Bộ Y tế cả


2
nước mới có chỉ có 29% người bệnh bị đái tháo đường được quản lý tại các cơ sở y
tế, trong khi số chưa được quản lý theo số liệu thống kê mới nhất năm 2015 là
71%.Nhưng một điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp ĐTĐ type 2 có thể dự
phịng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực [5].
Dinh dưỡng là một phần quan trọng của cuộc sống. Chế độ dinh dưỡng tốt
giúp cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sáng suốt, giúp cơ thể sống và hoạt động một cách
có hiệu quả. Bên cạnh đó, dinh dưỡng cũng được sử dụng như một trong những liệu
pháp hỗ trơ ̣điều tri ̣ một số bệnh, trong đó có bệnh ĐTĐ type 2 [13]. Tuy nhiên, tùy
theo các khía cạnh được đánh giá, một số nghiên cứu chỉ ra khoảng 21,0 – 57,6%
người bệnh ĐTĐ type 2 chưa tuân thủ đúng chế độ dinh dưỡng [11],[12] [16]. Khoa
học đã chứng minh, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng nhiều đến việc phòng và điều trị
bệnh ĐTĐ và các biến chứng của bệnh nếu người bệnh có tn thủ đúng [13]. Giáo
dục truyền thơng sức khỏe về dinh dưỡng trong điều tri ̣bệnh ĐTĐ type 2 là yếu tố
quan trọng tác động đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh [20]. Trong đó
ghi nhận vai trò tư vấn, hướng dẫn, nhắc nhở của cán bộ y tế cũng góp phần tác
động tới tuân thủ chế đô ̣dinh dưỡng của người bệnh [12],[13].Công tác giáo dục
sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh Đái tháo đường có vai trị rất quan trọng,
để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng, mặt
khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của Bệnh viện và có nhiều thời gian
chăm sóc, tiếp xúc người bệnh trong q trình người bệnh tới khám hay nằm viện.

Nếu làm tốt công tác giáo dục sức khỏe, người bệnh sẽ tin tưởng, lắng nghe, từ đó
thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, người bệnh có kỹ năng yên tâm sống chung
với bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La trực thuộc Sở Y tế Sơn La là Bệnh

viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh, quy mô 500 giường bệnh với đầy đủ các chuyên
khoa. Phịng khám Mạn tính của bệnh viện hiện đang quản lý trên 700 người bệnh
Đái tháo đường, trong đó Đái tháo đường type2 là chủ yếu [1]. Đây là số lượng
người bệnh Đái tháo đường tương đối lớn và số người bệnh ngày càng tăng, trong
khi đó phịng khám ngoại trú chỉ có một bác sỹ và một điều dưỡng. Bên cạnh đó
Bệnh viện khơng có phịng tư vấn dinh dưỡng và truyền thơng giáo dục sức khỏe.
Chính vì vậy việc giám sát về tuân tủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo


3
đường tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn đối với nhân viên y tế. Góp phần tìm
hiểu vấn đề này, Tôi chọn chuyên đề: Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng
của người bệnh Đái tháo đường type2điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La năm 2019 với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo
đường type 2điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019.
2. Đề xuất giải pháp nâng cao sự tuân chế độ dinh dưỡng của người bệnh
Đái tháo đường type2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La .


4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh Đái tháo đường:
1.1.1.1. Định nghĩa:
TheoTổchứcYtếThếgiới,“Đáitháođườnglàmộthộichứng
tínhbiểuhiệnbằng

sựtăngđường

máudohậuquảcủaviệcmấthồntồn

cóđặc
Insulin

hoặclàdocóliênquanđếnsựsuyyếutrongbàitiếthoặchoạtđộng củainsulin"[4].
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh[5].
1.1.1.2. Phân loại đái tháo đường:
Năm 2011, theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), ĐTĐ được chia
làm 4 loại: ĐTĐ type 1, ĐTĐ type 2, ĐTĐ thai kỳ và các type đặc biệt khác [17].
Đái tháo đường type 1 (Đái tháo đường phụ thuộc insulin):
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt
Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các Bệnh viện thì tỷ
lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 - 8% tổng số người bệnh ĐTĐ [4].
Đái tháo đường type 2 (Đái tháo đường không phụ thuộc insulin):
ĐTĐ type 2 thường xảy ra ở người lớn. Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng
insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai
đoạn đầu, những người bệnh ĐTĐ type 2 không cần insulin cho điều trị nhưng sau

nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung insulin máu giảm dần và người bệnh dần dần lệ
thuộc vào insulin để cân bằng đường máu.
Đái tháo đường thai kỳ:
ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người mang thai), do
đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần đầu và
mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau này thành ĐTĐ thực sự
.
Đái tháo đường khác:


5
Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế bào gây ra bởi gen, giảm hoạt
tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội
tiếtkhác... dẫn đến bệnh ĐTĐ.
1.1.1.3. Nguyên nhân [4] [2]
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ type 2 là có sự
tươngtác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.
Yếu tố di truyền:
Di truyền được cho là một trong các nguyên nhân có thể dẫn tới bệnh ĐTĐ.
Để hiểu rõ hơn về yếu tố di truyền trong bệnh ĐTĐ, cần tìm hiểu tác động của yếu
tố di truyền trong cả hai thể ĐTĐ type 1và ĐTĐ type 2.
Yếu tố di truyền trong ĐTĐ type 1 thể hiện ở tình trạng bệnh liên quan tới
sựgia tăng thường xuyên của kháng nguyên HLA, KN HLA ưu thế phối hợp với
ĐTĐ type 1 thay đổi tùy theo chủng tộc. Trong đó, HLA B8, B14, B15, B18, CW3,
DR3và DR4 gặp ở bệnh nhân ĐTĐ chủng tộc da trắng. Các kháng nguyên HLA
DR3,DR4 có liên quan với ĐTĐ type 1 châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Một
sốnghiên cứu cho thấy, kháng nguyên HLA DR3 hoặc DR4 gặp ở 95% trường
hợpbệnh ĐTĐ type 1 ở các nhóm châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh so với 4550%nhóm chứng chủng tộc da trắng.
Yếu tố môi trường:
Các yếu tố môi trường tác động tới bệnh ĐTĐ type 2 được đề cập đến gồm

lốisống, thực phẩm, các vấn đề về tâm lý. Các nhóm yếu tố này có thể được sử
dụngđể can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2.
Sự thay đổi lối sống thường được đề cập trong các tài liệu giáo dục,
truyềnthơng về phịng và điều tri ̣bệnhĐTĐ type 2. Trong đó, các vấn đề về lối sống
được khuyến nghi ̣như tăng các hoạt động thể lực, thay đổi chế độ ăn uống theo
hướngtăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng, giảm sử dụng rượu bia
vàkhông hút thuốc lá.
Chất lượng thực phẩm, đặc biệt là chỉ số đường huyết của thực phẩm là một
trong các yếu tố được quan tâm đối với chế độ ̣ ăn trong bệnhĐTĐ type 2. Thói
quenăn nhiều các loại carbonhydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt,
kẹo…)làkhông tốt cho bệnhĐTĐ type 2 và có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ngồi ra, cácthực phẩm giàu chất béo bão hịa, phủ tạng động vật cũng không tốt


6
cho người bệnh.
Các yếu tố về sinh lý, miễn dịch khác:
Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao. Các nghiên cứu cho
thấy ĐTĐ type 2 liên quan đến chế độ ̣ ăn, hoạt động thể lực và có tỷ lê ̣mắc gia
tăngtheo tuổi.
Các bệnh lý liên quan đến tụy cũng được xác định là các nguyên nhân có
thểgia tăng bệnhĐTĐ type 2. Trong đó có thể kể đến các khiếm khuyết chức năng
tếbào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết.
Ngoài ra, các nhóm bệnh nội tiết khác, các nhiễm độc nguyên nhân do thuốchoặc
hóa chất khác, nguyên nhân do nhiễm trùng cũng làm tăng nguy cơ mắc đái
tháo đường.
Đối tượng có yếu tố nguy cơ dễ mắc bệnh ĐTĐ type 2:
Nhóm đối tượng ở đơ ̣tuổi trên 45 tuổi.
Người mắc béo phì.Huyết áp ≥ 140/85 mmHg.
Trong gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh, chị

emruột, con ruột bị mắc bệnh ĐTĐ type 2).Tiền sử được chẩn đốn mắc hội chứng
chuyển hóa, tiền ĐTĐ.
Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (ĐTĐ thai kỳ, sinh con to-nặng trên
4.000gam, sẩy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)
Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và
Triglycrid trên 2,2 mmol/l.
1.1.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đườngtype 2
1.1.2.1. Nguyên tắc điều trị ĐTĐ type 2
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế [6] nguyên
tắc điều trị ĐTĐ gồm:
- Kiểm soát lượng glucose máu đến mức gần giới hạn bình thường.
- Ngăn ngừa các biến chứng.
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Để đạt mục đích này cần dựa vào 4 loại hình quản lý đái tháo đường:
- Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý.
- Tăng cường hoạt động thể lực thích hơp.


7
- Điều trị bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ.
- Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám định kỳ.
1.1.2.2.Áp dụng Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh Đái tháo đường type
2
Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ[7],[9],[13]:
Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả điều tri ḅ ệnh
cũng như khả năng kiểm sốt tình trạng đường huyết của người bệnh ĐTĐ. Theo
hướng dẫn của Bô ̣ Y tế và Viện Dinh dưỡng, để đạt được mục tiêu của chế
đô ḍ inhdưỡng đối với người bệnh ĐTĐ, chế đô ặ n uống cần phải tuân thủ các
nguyên tắccơ bản sau:
Người bệnh ĐTĐ cũng như các bệnh lý khác vẫn cần duy trì các hoạt

độngsinh lý, sinh hoạt và lao động. Do vậy, khẩu phần ăn cần cung cấp đủ nhu cầu
cácchất dinh dưỡng theo lứa tuổi, tình trạng sinh lý, tình trạng lao động, bệnh tật.
Kiểm sốt tính ổn định đường huyết là một trong các kết quả mong đợi
quantrọng của các phác đồ điều tri,̣ trong đó có chế đơ ̣ dinh dưỡng. Một chế
độ ̣dinhdưỡng phù hợp cho người bệnh ĐTĐ cần đảm bảo không làm tăng đường
máunhiều sau ăn hoặc không làm giảm đường máu lúc xa bữa ăn. Nguyên tắc này
làcơsở để cán bộ y tế hoăc ̣ tư vấn viên về dinh dưỡng có hướng dẫn phù hợp cho
người bệnhĐTĐ về chia nhỏ bữa ăn, sử dụng số lượng bữa ăn chính, bữa ăn phụ
phù hợp vớitình trạng bệnh và các điều kiện khác của người bệnh.
Chế độ dinh dưỡng là một trong các yếu tố nguy cơ của một số bệnh rối loạn
chuyển hóa và bệnh khơng truyền nhiễm. Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho
ngườibệnh ĐTĐ cần đảm bảo không làm tăng các yếu tố nguy cơ của các nhóm
bệnhnàynhư rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận , …Thực phẩm luôn gắn liền
với yếu tố vùng miền và văn hóa bản điạ. Khicán bộ y tế hoặc cán bộ tư vấndinh
dưỡng thực hiện khuyến nghị các chế độ ăn cho người bệnhh ĐTĐ cần phù hợp với
tập quán ăn uống của địa phương, dân tộc.
Thực đơn khuyến nghi ̣cho người bệnh ĐTĐ cần đơn giản và không quá
đắttiền. Nguyên tắc này sẽ giúp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh tuân
thủ,đặc biệt ở các nhómngười bệnh có điều kiện kinh tế khó khăn.
Cần hiểu rằng thay đổi chế độ dinh dưỡng và/hoặc khẩu phần ăn là một quá
trình. Cần theo dõi sự chấp nhận của người bệnh cũng như các điều kiện sinh lý


8
củahọ.̣ Do vậy, khuyến nghi ̣chế đô ̣ ăn cho người bệnh cần thực hiện có lộ trình
phù hợp. Khơng nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như khối lượng của
cácbữa ăn.Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ cần đảm bảo duy trì được cân
nặng ở mức cân nặng lý tưởng.
Mỗi cá thể đều có các đặc điểm riêng về giới, lứa tuổi, nghề nghiệp, sinh lý
và bệnh lý. Do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của mỗi người là khác nhau. Người

bệnh ĐTĐ cũng khơng vượt ra ngồi quy luật này. Vì vậy cần quan tâm đến yếu
tốcá nhân hóa để đạt được hiệu quả tối đa của chế độ ̣dinh dưỡng cho người
ĐTĐ.Không có một cơng thức tính chế đơ ̣ăn chung cho tất cả các người bệnh.
Một số nội dung cụ thể trong tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người bệnhĐTĐ
đơn thuần [7] [9] [13]:
Chế đô ̣dinh dưỡng hay chế đô ̣ăn cho người bệnh ĐTĐ đã được Bô ̣Y tế,
ViệnDinh dưỡng và nhiều tác giả mô tả trong các tài liệu và được sử dụng làm cơ sở
để tư vấn cho người bệnh ĐTĐ. Một số điểm chính trong các hướng dẫn này được
tổnghợp như dưới đây:
Hướng dẫn tuân thủ chế độ ̣bữa ăn cho người bệnh:
Chế độ bữa ăn là một yếu tố quan trọng tác động tới sự ổn định đường huyết
ởngười bệnh ĐTĐ, bao gồm các thực hành về số lượng bữa ăn, năng lượng của
bữaăn, khoảng cách giữa các bữa ăn, khẩu phần ăn ở mỗi thời điểm cố định trong
ngàyvà các yếu tố khác.
Chia nhỏ bữa ăn là hành vi nên thực hiện đầu tiên được các tài liệu đưa ra.
Ởngười bệnh ĐTĐ khả năng điều hòa đường huyết kém do số lượng và chất lượng
insulin suy giảm so với người bình thường. Chế độ chia nhỏ bữa ăn không chỉ được
hiểu áp dụng với các bữaănchính, bữa ăn phu ̣ mà cịn được hiểu áp dụng đối với
các thực phẩm ăn thêm sau cácbữa ăn như: hoa quả, bánh,… Để tránh các bữa ăn
lớn, người bệnh ĐTĐ có thể chiacác bữa ăn trong ngày thành nhiều bữa, gồm: 3 bữa
chính và từ 1 – 3 bữa phụ.̣
Tại mỗi thời gian cố định trong ngày, người bệnh ĐTĐ được khuyên ăn với
số lượng khẩu phần năng lượng giống nhau. Không nên ăn một bữa trưa quá lớn và
ănmột bữa trưa quá nhỏ vào ngày hôm sau hoặc ngược lại vì điều này sẽ làm
glucosemáu thay đổi quá nhiều, ảnh hưởng đến khả năng điều chỉnh glucose máu
của cơthể.


9
Khi người bệnh ăn 5 - 6 bữa/ngày thì tỷ lê ̣ năng lượng khuyến nghi ̣cho

mỗibữa ăn có thể thực hiện như dưới đây:
Ăn sáng: 20% tổng năng lượng/ngày.
Phụ sáng: 10% tổng năng lượng/ngày.
Ăn trưa: 25% tổng năng lượng/ngày.
Phụ chiều: 10% tổng năng lượng/ngày.
Phụ tối: 10% tổng năng lượng/ngày.
Bên cạnh số lượng bữa ăn, số lượng năng lượng ăn vào một ngày cũng
cầnđược lưu ý trong tư vấn chế đô ̣ ăn đối với người bệnh ĐTĐ. Trước khi tính nhu
cầunăng lượng cho người bệnh cần xác nặng nên có theo BMI. Tính cân nặng theo
BMI thìcân nặng nên có ở nam giới tương ứng mức BMI = 22, ở nữ giới tương ứng
vớiBMI = 21. Từ đó, có thể khuyến nghi ̣năng lượng trong khẩu phần ăn của người
bệnh ĐTĐ tương ứng với trọng lượng cơ thể như sau:
- Nam giới: 26kcal/kg/ngày.
- Nữ giới: 24kcal/kg/ngày.
Ngoài yếu tố giới, khuyến nghi ̣khẩu phần ăn cho người bệnh ĐTĐ cần
quantâm đến yếu tố vận động, lao động của người bệnh. Đối với những người ĐTĐ
cólao động bình thường được thì có thể tính tổng năng lượng theo quy ước:
- Nằm điều trị tại giường: 25kcal/kg/ngày.
- Lao động nhẹ và vừa: 30 - 35kcal/kg/ngày.
- Lao động nặng: 35 - 40kcal/kg/ngày.
Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng:
- Glucid: 50 - 60% năng lượng khẩu phần.
- Protein: 15 - 20% năng lượng khẩu phần.
- Lipid: 20-30% (với người trọng lượng bình thường và lipidmáu bình
thường); dưới 30 % (với người béo phì).
Acid béo no: 10%.
Acid béo khơng no đơn: 10%.
Acid béo không no đa: 10%.
Cholesterol: < 300mg/ngày.
Chất xơ: 20 - 35g/ngày.



10
Tuy nhiên, cần lưu ý các khuyến nghi ̣về chế đô ̣ ăn như trên chỉ khuyến
nghi ̣cho người bệnh ĐTĐ chưa có biến chứng.
Tuân thủ sử dụng thực phẩm nên dùng và không nên dùng:
Thực phẩm đượcchọn cho bữa ăn của ngườibệnh ĐTĐ nên có chỉ số đường
huyết thấp. Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao nên được thay thế bởi cácthực
phẩm cùng nhóm nhưng có chỉ số đường huyết thấp hơn, ví du ̣ thay gạo trắngbằng
gạo lứt, bánh mỳ đen thay cho bánh mỳ trắng, ăn quả chín cả miếng thay cho nước
ép quả.
Các thực phẩm được lựa chọn cho người bệnh ĐTĐ nên có lợi cho sức khỏe:
Nhóm thực phẩm cung cấp glucid: gạo lứt, mỳ, ngơ, khoai
Nhóm thực phẩm cung cấp protein nên sử dụng các loại thịt nạc, sữa không
đường, cá, đậu đỗ, lạc, vừng.
Nhóm thực phẩm cung cấp lipid nên dùng dầu thay mỡ, không ăn những
sảnphẩm nhiều cholesterol như các loại phủ tạng động vật.
Nhóm thực phẩm cung cấp vitamin và khoáng chất: các loại rau, củ, quả tươi,
hạnchế ăn những quả q ngọt như: chuối, mít, na
Khơng sử dụng rượu và các chất kích thích
Một số nội dung cụ thể trong tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người bệnhĐTĐ
đi kèm biến chứng [8]:
Trong thực tế, người bệnh ĐTĐ thường mắc kèm một số biến chứng về rối
loạn chuyển hóa hoăc ̣ bệnh lý cơ quan như tim mạch, thận, ... Do đó, chế đơ ̣ ăn ở
những người bệnh ĐTĐ đi kèm biến chứng cũng cần có những lưu ý riêng. Trong
nội dung dưới đây sẽ nêu chế độ ăn cho một số trường hợp người bệnh ĐTĐ kếthợp
biến chứng phổ biến.
*Đái tháo đường BMI > 25, rối loạn chuyển hóa lipid máu:
- Năng lượng: 25 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 15 - 20% tổng năng lượng.

- Glucid: 55 - 65 % tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: 20 - 25%. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi
chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.


11
- Cholesterol: < 200 mg/ngày. Hạn chế sử dụng các sản phẩm có nhiều
cholesterol.
- Lượng chất xơ: 20 - 25 g.
* Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, thể urê máu cao:
- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: < 0,6 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ protid động vật/tổng số > 60%.
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng, nên sử dụng các glucid phức hợp, glucid
có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và
axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối: Natri 2000 mg/ngày.
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300
đến 500 ml (tùy theo mùa).
+ Kali: < 1000 mg/ngày. Hạn chế các thực phẩm giàu kali.
- Đủ vitamin và khoáng chất theo nhu cầu.
* Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, thể cao huyết áp:
- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 0,8g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ protid động vật /tổng số > 60%
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và

axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối: Natri 2000 mg/ngày
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300
đến 500 ml (tùy theo mùa).
+ Kali: Hạn chế kali khẩu phần khi kali máu > 6 mmol/l (2000 - 3000
mg/ngày)
- Đủ vitamin và khoáng chất theo nhu cầu


12
* Đái tháo đường kết hợp viêm cầu thận, giai đoạn phục hồi:
- Năng lượng: 30 - 35 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: 20 - 25% năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều
nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Chất xơ: 20 - 25g/ngày.
- Natri 2400 mg/ngày.
- Nước: theo nhu cầu 1,5 - 2,5 lít/ngày.
- Đủ vitamin và khống chất theo nhu cầu.
* Đái tháo đường kết hợp suy thận mạn độ 1 - 2:
- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 0,8 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ protid động vật/tổng số ≥ 60%
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Chất xơ: 20 - 25g/ngày.
- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và

axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối phụ thuộc vào mức độ phù và cao huyết áp: Natri 2000
mg/ngày.
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300
đến 500 ml (tùy theo mùa ).
* Đái tháo đường kết hợp suy thận mạn độ 3 - 4:
- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 0,6 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày. Tỷ lệ protid động vật/tổng số ≥50%.
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Chất xơ: 20 - 25 g/ngày.


13
- Lipid: 25 - <30 % tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm
1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối phụ thuộc vào mức độ phù và cao huyết áp: Natri 2000 mg.
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300
đến 500 ml (tùy theo mùa ).
* Đái tháo đường kết hợp với suy tim 3 - 4:
- Năng lượng: 25 - 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 0,8 - 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và
axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.

- Đảm bảo cân bằng nước và điện giải:
+ Ăn nhạt tương đối hoặc hoàn toàn tùy theo tình trạng bệnh:
Ăn nhạt tương đối: Natri 1200 - 2000 mg/ngày
Ăn nhạt hoàn toàn: Natri 1000 mg/ngày
+ Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = Vnước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy...) + 300 đến
500 ml (tùy theo mùa ).
- Lựa chọn thực phẩm: Hạn chế các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ...
và các thực phẩm có ga. Nên sử dụng các thực phẩm giàu kali, thức ăn mềm, dễ tiêu
hố, ít xơ sợi.
* Đái tháo đường kết hợp với gút:
- Năng lượng: 30 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 0,8 - 1g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Glucid: 60 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường huyết thấp.
- Lipid: 20 - 25% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3,
nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Chất xơ: 20 - 25 g/ngày


14
- Nước uống: >1,5 lít.
- Duy trì cân nặng lý tưởng (theo chuẩn BMI)
- Lựa chọn thực phẩm có ít nhân purin kiềm: ăn số lượng vừa phải các thực
phẩm ở nhóm 2 (<150g/ngày), khơng nên ăn thực phẩm nhóm 3. Khơng dùng các
thực phẩm và đồ uống có khả năng gây đợt gút cấp: rượu, bia, cà phê, chè.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh
Đái tháo đường type 2 trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa chế đô ̣ ăn với

hiệu quả điều tri ̣ ở người bệnh ĐTĐ. Trong các nghiên cứu này, chế độ ăn của
người bệnh ĐTĐ được đề cập ̣ trong các nghiên cứu bao gồm: kiểm soát chế độ ăn;
cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng; hiệu quả điều tri Đ
̣ TĐ được đánh giá
thông qua sự ổn định đường huyết, hàm lượng HbA1C, hạn chế các biến chứng ở
người bệnh ĐTĐ. Một số nghiên cứu điển hình về vai trị của tn thủ chế đô ̣ dinh
dưỡng với hiệu quả điều tri ̣của người bệnh ĐTĐ được mô tả như dưới đây:
Nghiên cứu từ chương trình phịng chống ĐTĐ (DPP - Diabetes Prevention
Progam) cho thấy hàng triệu người có thể làm giảm nguy cơ bệnh ĐTĐ type 2 bằng
cách thay đổi lối sống và giảm cân, trong đó có kiểm sốt chế đơ ̣ ăn. DPP đã chứng
minh rằng những người bị tiền ĐTĐ - có nguy cơ cao phát triển bệnh ĐTĐ type 2
có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm cân thông qua hoạt động thể chất thường
xuyênvà một chế độ ăn ít chất béo và calo. Ngồi ra, khơng tn thủ dinh dưỡngcó
thể dẫn tới nhiều biến chứng bệnhchuyển hóa như các rối loạn về chuyển hóa lipid
và bệnh tim mạch [21].
Theo nghiên cứu của Fernanda S. Marinho, Camila B. M. Moram, Priscila C.
Coleues cùng các cộng sự về Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở người bệnh
Đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Clementino Fraga Filho, Đại học liên
bang Rio de Janeiro, Brazil năm 2018, tỷ lệ Tuân thủ sử dụng thuốc là 93,5% ; tuân
thủ chăm sóc bàn chân là 59,3%;tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 29,2% và tuân thủ
hoạt động thể lực là 22,5%. Người bệnh tuân thủ điều trị tốt nói chung có BMI thấp
hơn, lipid huyết thanh tốt hơn so với người bệnh tuân thủ điều trị khơng tốt [19].
Nhóm tác giả Carlos Albuquerque, Carla Correia và Manuela Ferreira (2015)
nghiên cứu về tuân thủ điều tri ̣ở người bệnh ĐTD type 2 cũng cho thấy, ngườì bệnh


15
có tuân thủ theo dõi đường huyết tại nhà và tuân thủ chế độ ăn có chỉ số
HbA1Ctốthơn người bệnh khơng tn thủ. Việc kiểm sốt ổn định chỉ số HbA1C
đồng nghĩa với việc kiểm soát chỉ số đường huyết của người bệnh tốt hơn [18].

Nghiên cứu của các tác giả Peter J. Schulz và Anna Carrara (2016), chỉ ra
vai trị của giáo dục truyền thơng tới tn thủ chế độ dinh dưỡng củangười bệnh
ĐTĐ type 2 [23]. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra một yếu tốquan trọng có tác
động đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh là mối quanhệ của người bệnh
với cán bộ y tế và việc truyền thông của cán bộ y tế [24].
1.2.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh
Đái tháo đường type 2 tại Việt Nam
Theo nghiên cứu đánh giá nhận thức của người bệnh về chế độ ăn uống và
hoạt động thể lực của Nguyễn Mạnh Dũng tiến hành năm 2007, tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Nam Định trên 150 người bệnh cho thấy: tỷ lệ người bệnh có kiến thức về
việcphải ăn nhiều rau thay cơm, không nên uống rươu bia và duy trì thời gian ăn
trongngày là cao. Vẫn cịn 54% người bệnh cho rằng có thể ăn nhiều thức ăn chế
biến cónhiều mỡ, 20% đồng ý khi đường huyết về bình thường thì có thể ăn thoải
mái vàgân 50% số người bệnh đồng ý với ý kiến cho rằng họ có thể tự xây dựng
được chếđộ hoạt động thể lực, tập càng nhiều càng tốt và có thể hoạt động thể lực
khi đườngmáu cao. Nghiên cứu này tìm ra mối liên quan giữa hiểu biết về tuân thủ
điều trị vớigiới tính, khơng có mối liên quan giữa hiểu biết với trình độ học vấn, nơi
ở và giađình có người mắc bệnh [10].
Trong nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) trên tất cả các người bệnh
ĐTĐ type 2 điều trị nội và ngoại trú cho thấy: Có 62% người bệnh trả lời đúng trên
52% câu hỏi về kiến thức. Hơn 90% người bệnh đã đồng ý rằng chế độ ăn và hoạt
động thể lực là quan trọng. Tuy nhiên chỉ có 72% người bệnh có hoạt động thể lực
và một số ít người bệnh khơng tn thủ chế độ ăn. Có mối liên quan giữa thái độ và
kiến thức (p < 0,05), giữa kiến thức và hành vi (p < 0,05), khơng có mối liên quan
giữa thái độ và hành vi (p > 0,05) [15].
Năm 2013, Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như [11] thực hiện trên 210
người bệnh ĐTĐ type 2 trong vòng 6 tháng cho thấy 79% người bệnh tuân thủ chế
độ dinh dưỡng. Cụ thể: 30% người bệnh ln chọn thực phẩm ít béo, 38.1% hạn
chế sử dụng các chế phẩm chứa nhiều đường. Tỷ lệ có sử dụng các chất trong khẩu



16
phần ăn lần lượt là 85% với chất bột, rau 87.1% và chất đạm 88.1%; 8.1% người
bệnh tuân thủ khẩu phần sữa hàng ngày và 20% đảm bảo các bữa ăn cách nhau từ
4-5 giờ.
Năm 2013, Đỗ Quang Tuyển và cộng sự [16] đã tiến hành nghiên cứu kiến
thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 98,8% bệnh nhân có kiến thức đúng nên ăn các loại rau, tỷ lệ bệnh nhân
thực hành không đúng về chế độ ăn rau củ quả với mức <5 đơn vị chuẩn (tương
đương 400g rau) chiếm 44,8%. Cần tăng cường hơn nữa việc tư vấn tuân thủ chế độ
dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ type 2.


17
Chương II
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA
2.1.Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, tiền thân là Bệnh viện khu Tây Bắc được
thành lập ngày 01 tháng 07 năm 1954. Trải qua 63 năm hoạt động, phát triển và
trưởng thành, Bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho đồng bào, cán bộ chiến sỹ nhân dân các dân
tộc trong tỉnh và làm tròn nhiệm vụ Quốc tế đối với nước bạn Lào.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La là Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng I, trực
thuộc Sở Y tế Sơn La với quy mô 500 giường bệnh. Đội ngũ cán bộ viên chức Bệnh
viện đa khoa tỉnh Sơn La luôn nhận thức đúng đắn các quan điểm, đường lối của
Đảng, những chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước và trên hết là đầy lòng

nhiệt huyết với cơng việc, khắc phục khó khăn, tạo thành một khối đồn kết tích cực
tham gia và thực hiện tốt các phong trào thi đua do các cấp phát động góp phần
nâng cao chất lượng chẩn đốn, điều trị, hồn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân các dân tộc trong tỉnh.


×